MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .5
1.1.1. Trên thế giới .5
1.1.2. Tại Việt Nam .6
1.1.3. Một số bài viết, hướng dẫn, đề tài nghiên cứu về phương pháp
“Bàn tay nặn bột”.7
1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .7
1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học .7
1.2.2. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học hiện nay .9
1.3. Lí luận cơ bản về phương pháp “Bàn tay nặn bột”. 10
1.3.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” .11
1.3.2. Cơ sở khoa học của phương pháp “Bàn tay nặn bột”.11
1.3.3. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột” . 12
1.3.4. Tiến trình dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” . 13
1.3.5. Mối quan hệ giữa phương pháp “Bàn tay nặn bột” với các phương
pháp dạy học khác. 18
1.4. Một số kỹ thuật dạy học trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” . 22
1.4.1. Kỹ thuật tổ chức lớp học. 22
1.4.2. Kỹ thuật lựa chọn quan niệm ban đầu . 24
1.4.3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận . 28
1.4.4. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm. 33
1.4.5. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên. 36
1.4.6. Kỹ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh. 38
1.4.7. Kỹ thuật phát triển ngôn ngữ cho học sinh. 401.5. Thực trạng việc vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy
học hóa học hiện nay ở các trường phổ thông . 44
1.5.1. Thuận lợi . 44
1.5.2. Khó khăn . 45
Tóm tắt chương 1 . 46
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT. 47
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 10 nâng cao . 47
2.1.1. Mục tiêu . 47
2.1.2. Cấu trúc và nội dung . 48
2.2. Một số nội dung dạy học môn Hóa học 10 có thể vận dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” . 51
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung để sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột”. 51
2.2.2. Một số nội dung sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” môn
Hóa học 10 . 52
2.3. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả phương pháp
“Bàn tay nặn bột”. 52
2.3.1. Mục tiêu dạy học Hóa học 10 nâng cao. 52
2.3.2. Lí luận về phương pháp “Bàn tay nặn bột” . 53
2.3.3. Các nguyên tắc dạy học . 53
2.3.4. Điều kiện thực tế . 54
2.4. Một số biện pháp nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương pháp
“Bàn tay nặn bột”. 54
2.4.1. Chọn bài, chọn nội dung phù hợp với đặc trưng của phương pháp
“Bàn tay nặn bột”. 54
2.4.2. Chuẩn bị thật tốt cho thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu. 55
2.4.3. Chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy. 55
2.4.4. Thiết kế phiếu học tập phù hợp. 56
2.4.5. Chú ý hình thành cho học sinh kĩ năng hoạt động nhóm hiệu quả. 57
2.4.6. Phối hợp giữa kiểm tra, giám sát và động viên, khuyến khích. 57
2.4.7. Sử dụng thời gian hợp lí, giới hạn thời gian cho mỗi hoạt động và
điều chỉnh kịp thời. . 572.5. Đánh giá kết quả học tập và một số năng lực học tập của học sinh trong
phương pháp “Bàn tay nặn bột”. 58
2.5.1. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ viết . 58
2.5.2. Đánh giá năng lực sử dụng ngôn ngữ nói . 59
2.5.3. Đánh giá năng lực thực hành . 59
2.5.4. Phương pháp đánh giá. 59
2.6. Một số bài lên lớp có vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. 60
2.6.1. Bài “Phản ứng oxi hóa khử” . 60
2.6.2. Bài “Clo”. 66
2.6.3. Bài “Ozon và Hidro peoxit”. 74
2.6.4. Bài “Lưu huỳnh”. 82
2.7. Một số đề kiểm tra đánh giá. 90
2.7.1. Đề kiểm tra 15 phút. 90
2.7.2. Đề kiểm tra 1 tiết. 94
Tóm tắt chương 2 . 99
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM . 100
3.1. Mục đích thực nghiệm . 100
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm. 100
3.3. Đối tượng thực nghiệm . 100
3.4. Tiến hành thực nghiệm. 101
3.4.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 101
3.4.2. Trao đổi với giáo viên dạy thực nghiệm. 101
3.4.3. Tiến hành dạy ở lớp thực nghiệm – đối chứng . 102
3.4.4. Kiểm tra, chấm bài, thu kết quả . 102
3.5. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm . 102
3.6. Kết quả thực nghiệm . 105
3.5.1. Kết quả định lượng. 105
3.5.2. Kết quả định tính.118
Tóm tắt chương 3 . 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 127
PHỤ LỤC
145 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 813 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn này đúng, bạn kia
sai".
- Giáo viên cần tóm tắt ý tưởng của học sinh khi viết ghi chú lên bảng,
40
không nên viết theo câu đầy đủ mà nên viết theo các từ chính tương tự với
yêu cầu của câu hỏi đặt ra để tránh mất thời gian và cũng để học sinh dễ nhận
biết cốt lõi của ý tưởng đó.
1.4.7. Kỹ thuật phát triển ngôn ngữ cho học sinh
Mặc dù PP BTNB là một phương pháp dạy học dựa trên thực nghiệm tìm
tòi - nghiên cứu, nhưng ngoài việc làm thực nghiệm, khám phá kiến thức, học
sinh cần được chú ý rèn luyện ngôn ngữ nói và viết. Đây là một đặc điểm
quan trọng của phương pháp và cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy
học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, khi mà học sinh đang trong quá trình
phát triển ngôn ngữ.
Vấn đề rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh được phân thành hai mảng chính
là rèn luyện ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Dạy học theo phương pháp
BTNB là sự hòa quyện ba phần gần như tương đương nhau đó là thực
nghiệm, nói và viết. Học sinh không thể làm thí nghiệm mà không suy nghĩ
và các em thể hiện suy nghĩ bằng cách thảo luận (nói) hoặc viết.
Vấn đề của học sinh trong quá trình học được thể hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau để xây dựng kiến thức: có thể là viết tóm tắt, ghi chú nhanh các ý
kiến của các học sinh khác, những ý kiến nhanh của một vấn đề, một câu hỏi,
hoặc ghi chú, mô tả lại hướng giải quyết, những đề xuất thí nghiệm cần phải
làm, ghi chú lại phần tổng kết của cả lớp sau khi thảo luận, ghi chú lại phần
tóm tắt của giáo viên. Theo suy nghĩ bình thường, chúng ta cho rằng việc ghi
chép của học sinh được thực hiện sau khi nghe giảng nhằm mục đích ghi lại
rõ ràng và chính xác thông tin thu nhận được, lưu giữ tóm tắt bài học để học
lại ở nhà. Chính vì suy nghĩ này nên chúng ta cho rằng phần ghi chép của học
sinh phải là phần tóm tắt kiến thức được thực hiện bởi giáo viên hoặc là tổng
hợp kiến thức sau khi cả lớp thảo luận với ý kiến đồng thuận của cả tập thể.
Nhưng điều đó đã vô hình làm giảm đi tác dụng của việc rèn luyện ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết cho học sinh. Ngay từ khi học sinh làm việc theo nhóm
41
nhỏ 2 hoặc 4 người, sự trao đổi được thực hiện dựa trên ý kiến đồng thuận
cũng như ý kiến khác biệt của các thành viên trong nhóm. Chính những sự
khác biệt đã thúc đẩy học sinh tìm hướng giải quyết, nghiên cứu, tìm tòi để
bảo vệ ý kiến của mình. Việc ghi chép trong khi thảo luận, làm việc nhóm
cũng chính là nghiên cứu, làm minh bạch những ý tưởng để suy đoán các giả
thuyết. Học sinh có thể viết vào vở thực hành những gì các em sẽ làm, những
gì các em dự đoán sẽ diễn ra trong các thí nghiệm Phần viết này không phải
để lưu giữ mà viết như vậy là để suy nghĩ. Chính vì vậy trong PP BTNB, cần
chú trọng việc sử dụng vở thực hành trong dạy học khoa học.
Thông qua việc viết, học sinh học cách mô tả, trình bày ý tưởng của mình.
Viết diễn đạt suy nghĩ của cá nhân học sinh trước một vấn đề đặt ra là một
phương tiện giao tiếp ý tưởng của mình với các học sinh khác, là bằng chứng
để trao đổi, thảo luận với các học sinh khác. Thực hiện viết nhiều cấp độ khác
nhau, nhiều lần khác nhau trong một tiết học và nhiều tiết học khác nhau
trong suốt quá trình dài sẽ giúp học sinh học được cách diễn đạt ý tưởng, mô
tả hiệu quả hơn suy nghĩ của mình. Từ đó học sinh chủ động và thuần thục
hơn trong sử dụng vốn từ ngữ, thuật ngữ khoa học, khái niệm mà học sinh thu
nhận được qua quá trình học tập khoa học. Sự tiến bộ này cũng là một thước
đo về việc hiểu, thể hiện năng lực tiếp thu kiến thức đã được học của học
sinh. Càng làm thí nghiệm nhiều, học sinh càng hiểu sâu những vấn đề mà
học sinh nghiên cứu, quan sát và qua đó học sinh càng có năng lực mô tả
chính xác hơn, hiệu quả hơn suy nghĩ, ý tưởng của mình.
Một vấn đề cần làm rõ ở đây là giáo viên không rèn luyện cho học sinh
nói và viết quá ngắn. Giáo viên phải phân biệt rõ các cấp độ biểu hiện ngôn
ngữ của học sinh. Ví dụ khi cần ghi chú nhanh thì học sinh có thể viết ngắn
gọn bằng các từ quan trọng để kịp thời gian cho phép nhưng khi cần phải biểu
diễn các ý tưởng rõ ràng, hay các thông điệp để trao đổi với học sinh khác thì
học sinh phải viết rõ ràng bằng các câu đầy đủ, ít nhất cũng đủ để học sinh
42
khác hay giáo viên đọc và hiểu được ý của thông điệp đó nói gì. Việc rèn
luyện cho học sinh viết các câu đầy đủ được thực hiện thông qua viết áp-
phích của các nhóm, ghi chép các ý tưởng của học sinh lên bảng khi thảo luận
hay thông qua kết luận kiến thức.
Thông qua nhiều hoạt động trong các tiết học, học sinh có cơ hội để thể
hiện các phần viết của mình. Thông qua việc viết, học sinh cũng được rèn
luyện về cách trình bày lôgic, sắp xếp hợp lý các ý tưởng, lý luận của mình.
Học sinh không chỉ viết, ghi chú bằng lời văn mà có thể thay thế bằng biểu
đồ, bằng hình vẽ, bằng các sơ đồ. Vấn đề này cần được khuyến khích trong
dạy học khoa học. Nhiều vấn đề khi trình bày bằng sơ đồ, hình vẽ hay biểu đồ
lại rõ ràng, minh bạch hơn việc trình bày bằng lời. Như vậy có thể hiểu việc
rèn luyện ngôn ngữ viết cho học sinh trong dạy học khoa học theo PP BTNB
cũng bao gồm việc trình bày thông tin một cách khoa học thông qua các sơ
đồ, biểu đồ, hình vẽ khoa học ngoài việc trình bày bằng lời văn.
Sự thành công của việc rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh là giúp cho học
sinh kết hợp thuần thục sự thể hiện ngôn ngữ và suy nghĩ. Học sinh suy nghĩ
một cách logic các sự vật, hiện tượng sẽ thể hiện qua việc trình bày các ý
tưởng một cách logic, hợp lý và ngược lại. Từ việc học khoa học hàng ngày
thông qua thảo luận, viết trên các áp-phích, vở thực hành, mỗi học sinh không
chỉ học được các kiến thức mà còn được rèn luyện về mặt ngôn ngữ. Dần dần
học sinh sẽ sử dụng tốt hơn vốn từ ngữ, cách đặt câu được chuẩn xác hơn, các
lý lẽ được trình bày logic hơn, phức tạp hơn, mô tả cũng rõ ràng hơn. Học
sinh sẽ không thấy gò bó khi diễn đạt bằng lời nói đối với người khác, hiểu
hơn về sự cần thiết phải làm phong phú cách trình bày để biểu đạt tốt hơn ý
tưởng, thí nghiệm để người khác dễ hiểu hơn, dễ chấp nhận hơn.
Giao tiếp bằng lời là không thể tách rời với các hoạt động tìm tòi - nghiên
cứu và có mặt ở mọi thời điểm sao cho học sinh có thể:
- Diễn đạt các ý kiến hay quan niệm của mình, đặt câu hỏi;
43
- Miêu tả các quan sát của mình;
- Trao đổi các thông tin;
- Tranh luận, bảo vệ các ý kiến của mình.
Để tổ chức trong lớp học một sự giao tiếp bằng lời bổ ích, giáo viên phải
tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc trao đổi và những cuộc tiếp xúc tập thể
mà ở đó học sinh có thể thảo luận với nhau dễ dàng.
Làm chủ được ngôn ngữ là một vấn đề quan trọng trong mục tiêu dạy học
đối với các bậc học không chỉ riêng đối với bậc tiểu học và trung học cơ sở.
Việc thực hành các hoạt động khoa học ở lớp thông qua PP BTNB góp phần
cho việc rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập tại lớp, học sinh có
thể học cách tìm kiếm một từ, dạng động từ hay những dạng thức ngôn ngữ
cho phép các em trình bày tốt nhất những quan sát của mình. Học sinh cũng
học đọc hiểu, tập xây dựng các biểu đồ, các bảng kết quả thu được, các sơ
đồ (các dạng trình bày kết quả nghiên cứu khoa học). Trong bối cảnh
thường là đa dạng, do xuất phát từ các hiện tượng tự nhiên và các quan sát
chung của học sinh, hoạt động khoa học giúp học sinh vượt qua được những
rào cản của ngôn ngữ và các quan niệm truyền thống khác.
Nói: PP BTNB khuyến khích trao đổi bằng ngôn ngữ nói về những quan
sát, những giả thuyết, những thí nghiệm và những giải thích. Một số học sinh
có khó khăn về ngôn ngữ nói trong một số lĩnh vực nào đó đã phát biểu ý kiến
một cách tự giác hơn khi các thao tác trong hoạt động khoa học bắt buộc
chúng phải làm việc tập thể và phải đối mặt với các hiện tượng tự nhiên. Tính
nghiêm ngặt của phát biểu khoa học, sự đòi hỏi khách quan hóa, hợp thức hóa
có thể góp phần hình thành tư tưởng biết phê phán về những phát biểu phi
khoa học. Sự tranh luận khoa học cũng có thể tạo thành kiểu tranh luận trong
xã hội cả khi bản chất của các kiểu tranh luận đó là khác nhau (đồng thuận
khoa học không thể dựa trên bỏ phiếu như các cuộc họp tập thể). Học sinh
44
học cách bảo vệ quan điểm của mình, biết lắng nghe người khác, biết thừa
nhận trên cơ sở của lí lẽ, biết làm việc cho mục đích chung của một khuôn
khổ nhất định.
Viết: Văn phong (lối viết) là cách thức thể hiện ra ngoài những hoạt động
suy nghĩ của mình. Nó cũng cho phép giữ lại dấu vết của các thông tin đã thu
nhận được, tổng hợp và hình thức hóa để làm nảy sinh ý tưởng mới. Nó cũng
làm cho thông báo được dễ dàng tiếp nhận dưới dạng đồ thị vì thông tin đôi
khi khó phát biểu và cho phép ghi lại các kết quả tranh luận.
Chuyển từ nói sang viết: Chuyển từ một cách thức thông báo này sang
một cách thức thông báo khác là một giai đoạn quan trọng. PP BTNB đề nghị
dành một thời gian để ghi chép cá nhân, để thảo luận xây dựng tập thể những
câu thuật lại các kiến thức đã được trao đổi và học cách thức sử dụng các cách
thức viết khác nhau.
1.5. Thuận lợi và khó khăn của việc vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn
bột” trong dạy học Hóa học hiện nay ở các trường phổ thông
1.5.1. Thuận lợi
Theo tài liệu “Phương pháp Bàn Tay Nặn Bột trong dạy học môn Hóa học cấp
trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) [12], việc vận dụng PP
BTNB có một số thuận lợi như sau:
- PP BTNB đã được triển khai ở nhiều nước trên thế giới, một số địa
phương ở Việt Nam và đã thu được những thành công nhất định.
- Luôn nhận được sự khuyến khích, chỉ đạo từ Bộ GD & ĐT
- Bộ môn hoá học là môn khoa học thực nghiệm nghiên cứu về các chất
và sự biến đổi của chất. Những hiện tượng hoá học xảy ra trong cuộc sống
hàng ngày của các em đều có thể vận dụng kiến thức đã học hoặc sẽ học để
giải thích rõ. Điều này phù hợp với đặc trưng của PP BTNB
- HS hứng thú với PP dạy học mới, không khí lớp học sinh động hơn.
45
1.5.2. Khó khăn
Theo tài liệu “Phương pháp Bàn Tay Nặn Bột trong dạy học môn Hóa
học cấp trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013) [12], việc vận
dụng PP BTNB có một số khó khăn như sau:
- Trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất của đa số các nhà trường chưa đáp
ứng được yêu cầu của việc sử dụng PP BTNB.
- GV ngại áp dụng PP mới vì mất nhiều thời gian và công sức.
- Thiếu tài liệu hỗ trợ vì hiện nay PP BTNB đa số chỉ áp dụng cho cấp
tiểu học và THCS, chưa áp dụng cho cấp THPT.
- Kiến thức Hóa học cấp THPT phức tạp, trừu tượng nên khó áp dụng
PP này.
- Sĩ số lớp học quá đông, khó khăn trong việc làm việc nhóm và quản
lí.
- Kĩ năng làm việc nhóm của HS còn kém.
46
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
bao gồm:
1. Tổng quan về PP BTNB: trên thế giới, tại Việt Nam và một số công
trình nghiên cứu khoa học về PP BTNB.
2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3. Lí luận cơ bản về PP BTNB:
- Khái quát về PP.
- Cơ sở khoa học.
- Các nguyên tắc cơ bản.
- Tiến trình dạy học.
- Mối quan hệ với các phương pháp dạy học khác.
4. Một số kỹ thuật dạy học trong PP BTNB:
- Kỹ thuật tổ chức lớp học.
- Kỹ thuật lựa chon quan niệm ban đầu.
- Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận.
- Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm.
- Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên.
- Kỹ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh.
- Kỹ thuật phát triển ngôn ngữ cho học sinh.
5. Một số thuận lợi và khó khăn khi vận dụng PP BTNB trong dạy học
tại Việt Nam.
47
Chương 2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN
BỘT” TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học 10 nâng cao
Theo các tài liệu [7], [11] chương trình Hóa học 10 nâng cao có mục tiêu, cấu
trúc và nội dung như sau:
2.1.1. Mục tiêu
2.1.1.1. Về kiến thức
• Biết thành phần về cấu tạo của nguyên tử, điện tích và khối lượng của
hạt nhân nguyên tử, sự chuyển động của các electron trong nguyên tử và cấu
hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu (thuộc các nhóm A); Biết được
mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố.
• Biết được quy luật biến đổi tuần hoàn về cấu hình electron nguyên tử,
bán kính nguyên tử, năng lượng ion hóa, độ âm điện, tính kim loại và tính phi
kim, tính axit – bazơ của các oxit và hidroxit các nguyên tố hóa học trong
bảng tuần hoàn.
• Biết sự hình thành liên kết ion và liên kết cộng hóa trị. Biết tính chất
chung của hợp chất ion và tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị.
• Hiểu được thế nào là chất oxi hóa, chất khử, sự khử, sự oxi hóa và
phản ứng oxi hóa – khử. Biết cách lập phương trình phản ứng oxi hóa – khử
và ý nghĩa của phản ứng oxi hóa – khử.
• Biết được tính chất hóa học cơ bản của các nguyên tố nhóm halogen
và một số hợp chất quan trọng của chúng. Biết phương pháp điều chế, những
ứng dụng của đơn chất và hợp chất của các nguyên tố nhóm halogen.
• Biết được tính chất cơ bản của oxi, ozon, lưu huỳnh và những hợp
chất của lưu huỳnh.
48
• Biết được khái nhiệm tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học, những
yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học. Biết vận dụng
những yếu tố làm tăng hoặc giảm tốc độ phản ứng. Biết vận dụng những yếu
tố để cân bằng hóa học chuyển dịch theo chiều có lợi cho sản xuất.
2.1.1.2. Về kĩ năng
• Biết cách tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích và kết
luận, viết được phương trình hóa học của phản ứng.
• Biết vận dụng lí thuyết để giải thích các bài tập hóa học hoặc giải
thích một số hiện tượng hóa học đơn giản trong đời sống và thực tiễn.
• Biết cách làm việc với sách giáo khoa, các tài liệu tham khào...
2.1.1.3. Về thái độ
• Hứng thú học tập môn Hóa học.
• Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật
nói chung, của khoa học nói riêng và đời sống, sản xuất.
• Có đức tính: cẩn thận, kiên nhẫn, trung thực trong công việc.
• Có tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội.
2.1.2. Cấu trúc và nội dung
2.1.2.1. Cấu trúc
Hệ thống lí thuyết chủ đạo
Lí thuyết chủ đạo gồm hệ thống kiến thức cơ sở hóa học được dùng đề
nghiên cứu các chất hóa học, đó là:
• Cấu tạo nguyên tử.
• BTH các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn.
• Liên kết hóa học (liên kết ion, liên kết cộng hóa trị).
• Phản ứng oxi hóa - khử.
• Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học.
49
Các nhóm nguyên tố
• Nhóm Halogen.
• Oxi – lưu huỳnh
2.1.2.2. Nội dung
Bảng 2.1. Nội dung chương trình Hóa học 10 nâng cao
PHẦN NỘI DUNG
Kiến thức
cơ sở hóa
học chung
Chương 1. Nguyên tử
• Thành phần nguyên tử
• Hạt nhân nguyên tử - Nguyên tố hoá học
• Đồng vị. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình
• Sự chuyển động của electron trong nguyên tử. Obitan
nguyên tử
• Lớp và phân lớp electron
• Năng lượng của các electron trong nguyên tử. Cấu hình
electron nguyên tử
Chương 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
và Định luật tuần hoàn
• Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
• Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electronnguyên tử của các
nguyên tố hoá học
• Sự biến đổi một số đại lượng vật lí của các nguyên tố hoá
học
• Sự biến đổi tuần hoàn tính kim loại, tính phi kim của các
nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn
• Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Chương 3. Liên kết hoá học
• Khái niệm về liên kết hóa học. Liên kết ion
• Liên kết cộng hoá trị
• Sự lai hóa các obitan nguyên tử. Sự hình thành liên kết
đơn, liên kết đôi và liên kết ba
50
• Tinh thể nguyên tử. Tinh thể phân tử
• Hiệu độ âm điện và liên kết hóa học
• Hoá trị và Số oxi hoá
• Liên kết kim loại
Chương 4. Phản ứng hóa học
• Phản ứng oxi hoá - khử
• Phân loại phản ứng trong hoá học vô cơ
Chương 5. Nhóm halogen
• Khái quát về nhóm halogen
• Clo
• Hiđro clorua - axit clohiđric
• Hợp chất có oxi của clo
• Flo
• Brom
• Iot
Hóa học
vô cơ
Chương 6. Nhóm Oxi
• Khái quát về nhóm oxi
• Oxi
• Ozon và hiđro peoxit
• Lưu huỳnh
• Hiđro sunfua
• Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
Chương 7. Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
• Tốc độ phản ứng hoá học
• Cân bằng hoá học
Thực hành
hóa học
• Một số thao tác thực hành thí nghiệm hóa học. Sự biến đổi
tính chất của các nguyên tố trong chu kì và nhóm
• Phản ứng oxi hóa – khử
• Tính chất của các halogen
• Tính chất các hợp chất của halogen
51
• Tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh
• Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh
• Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
Luyện tập
• Thành phần cấu tạo nguyên tử. Khối lượng của nguyên tử.
Obitan nguyên tử
• Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần
hoàn
• Liên kết ion. Liên kết cộng hóa trị. Lai hóa các obitan
nguyên tử
• Phản ứng oxi hóa – khử
• Nhóm halogen
• Oxi và lưu huỳnh
• Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
2.2. Một số nội dung dạy học môn Hóa học 10 có thể vận dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột”
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung để sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột”
Cần lựa chọn nội dung dạy học dựa trên các tiêu chí sau:
- Nội dung đơn giản, gần gũi với đời sống.
- Học sinh dễ cảm nhận.
- Học sinh đã có ít nhiều quan niệm ban đầu về nội dung dạy học.
- Nội dung có thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ: Khi dạy nội dung Tính chất hóa học của clo (SGK lớp 10 NC bài
30): Giáo viên có thể đặt vấn đề dựa vào những ứng dụng của clo trong cuộc
sống như làm thuốc tẩy vải, khử trùng nước sinh hoạt, đây là những ứng
dụng mà học sinh nhìn thấy mỗi ngày. Bên cạnh đó ở lớp 9 học sinh đã biết
clo tác dụng với nước, NaOH, và sản phẩm thu được có tính tẩy màu, đây là
những quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung dạy học.
52
Trong một bài dạy, không nhất thiết giáo viên phải sử dụng PP BTNB
cho toàn bài, có thể chỉ sử dụng cho những nội dung kiến thức nào phù hợp,
dễ dàng cho học sinh tiếp cận, làm quen dần với PP BTNB. Sau khi học sinh
đã quen thì giáo viên mới áp dụng cho toàn bài.
2.2.2. Một số nội dung sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” môn Hóa
học 10
Bảng 2.2. Một số nội dung có thể vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”
trong chương trình Hóa học lớp 10 nâng cao
Chương Nội dung
Phản ứng hóa học Phản ứng oxi hóa – khử
Nhóm halogen Tính chất hóa học của Clo
Tính chất hóa học của axit Clohidric
Nhóm oxi Tính chất hóa học của oxi
Tính chất hóa học của hidro peoxit
Tính chất hóa học của lưu huỳnh
Tính chất hóa học của hidro sunfua
Tính chất hóa học của khí sunfurơ
Tính chất hóa học của axit sunfuric
Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa
học
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ
phản ứng
Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng
hóa học
2.3. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả phương pháp
“Bàn tay nặn bột”
2.3.1. Mục tiêu dạy học hóa học 10 nâng cao
Cơ sở khoa học của PP BTNB là dạy học dựa trên sự tìm tòi nghiên cứu
nên việc xây dựng và giúp cho học sinh phát hiện ra vấn đề của bài học là rất
53
quan trọng. Do đó, giáo viên cần phải nắm được kiến thức nào là trọng tâm,
những kĩ năng nào cần hình thành cho học sinh sau một bài dạy để xây dựng
được các tình huống dạy học hợp lí, giúp học sinh hiểu sâu, hiểu rõ và nhớ
lâu. Khi có được kiến thức nền tảng, trọng tâm thì việc bổ sung, mở rộng kiến
thức mới cho học sinh sẽ dễ dàng hơn. Nếu giáo viên không nắm được mục
tiêu dạy học của từng bài và mục đích dạy học của cả chương trình thì vô tình
giáo viên hướng học sinh vào những mảng kiến thức vụn vặt, không quan
trọng, vừa mất thời gian, vừa không đi vào nội dung chính của bài học và làm
cho tiết học nhàm chán, không phát huy được lợi ích của các phương pháp
dạy học được sử dụng.
2.3.2. Lí luận về phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Đặc điểm quan trọng của PP BTNB chính là đặt học sinh vào vị trí của
một nhà nghiên cứu khoa học. Học sinh tự phát hiện ra kiến thức bằng những
hành động, những việc làm của chính mình. Giáo viên là người tổ chức, lãnh
đạo, là người đi bên cạnh học sinh.
Mục tiêu hàng đầu của PP BTNB là giúp học sinh tiếp cận dần các khái
niệm khoa học và kỹ thuật thực hành, kèm theo sự vững vàng trong diễn đạt
nói và viết.
Học sinh học tập nhờ hành động, các em học tập tiến bộ dần bằng cách
tự nghi vấn. Bạn bè trao đổi quan niệm về một vấn đề khoa học nào đó với
nhau và được kiểm tra (sự đúng sai) bằng cách tiến hành làm các thí nghiệm.
2.3.3. Các nguyên tắc dạy học
Hệ thống nguyên tắc dạy học bao gồm 9 nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy
học.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành,
nhà trường gắn liền với đời sống, với những nhiệm vụ phát triển bền vững của
đất nước.
54
- Đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, tính độc lập sáng tạo
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư duy lý
thuyết.
- Đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của người
học.
- Đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt và
tính tập thể trong quá trình dạy học.
- Đảm bảo tính cảm xúc tích cực của quá trình dạy học.
- Chuyển từ dạy học sang tự học.
2.3.4. Điều kiện thực tế
Mỗi trường học có những điều kiện thuận lợi và khó khăn riêng. Vì vậy
việc xây dựng các biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, nhu cầu
chung của các trường học hiện nay. Có như vậy các biện pháp mới phù hợp và
có tính khả thi.
2.4. Một số biện pháp nâng cao tính khả thi và hiệu quả của phương
pháp “Bàn tay nặn bột”
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, các nguyên tắc xây dựng các
biện pháp nâng cao hiệu quả PP BTNB, chúng tôi đã đề xuất và thử nghiệm 7
biện pháp sau đây:
2.4.1. Chọn bài, chọn nội dung phù hợp với đặc trưng của phương pháp
“Bàn tay nặn bột”
Đặc trưng của PP BTNB là học sinh tự lực giải quyết vấn đề học tập để
tìm ra kiến thức cho mình. Do đó các nội dung dạy học cũng phải phù hợp với
kiến thức, trình độ của học sinh, phù hợp với đặc trưng của PP BTNB:
- PP BTNB là một phương pháp dạy học mang tính nghiên cứu dựa vào
việc tiến hành các thí nghiệm.
55
- PP BTNB yêu cầu học sinh phải tự rút ra kết luận khoa học trên cơ sở
các quan sát thực tế, các nhận xét cá nhân và trao đổi tập thể.
- Học sinh phải tự mình viết và trình bày trước tập thể những kiến thức
thu nhận được bằng ngôn ngữ của bản thân.
2.4.2. Chuẩn bị thật tốt cho thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
- Đối với các chủ đề cần tiến hành thí nghiệm thì các phương án thí
nghiệm trong dạy học các chủ đề này phải là các phương án thí nghiệm đơn
giản, an toàn, với các dụng cụ gần gũi với học sinh, nhất là ưu tiên phát triển
các thí nghiệm tự làm với các dụng cụ dễ kiếm trong cuộc sống hàng ngày.
- Cải tiến những thí nghiệm phức tạp trở nên đơn giản hơn, không cần
phải sử dụng quá nhiều dụng cụ, hóa chất nhưng vẫn đảm bảo học sinh quan
sát đầy đủ hiện tượng.
- Liên kết các thí nghiệm trong cùng một chủ đề với nhau để thực hiện
cùng một lúc nhằm tiết kiệm thời gian, kiến thức khoa học được học sinh tiếp
thu một cách liên tục.
- Tránh các thí nghiệm độc hại, nguy hiểm.
Ví dụ: chủ đề Tính chất hóa học của clo: có thể kết hợp các thí nghiệm sau
đây lại thành một thí nghiệm và làm cùng một lúc: thí nghiệm thử tính tẩy
màu của nước clo và so sánh tính oxi hóa của clo với brom, clo với iot.
Thực hiện: Học sinh cho nước vào bình khí clo, lắc đều, sau đó dùng giấy quì
tím thử tính tẩy màu của nước clo. Tiếp tục dùng nước clo mới điều chế cho
vào dung dịch NaBr và NaI (có hồ tinh bột). Quan sát hiện tượng.
2.4.3. Chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy
Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của một
tiết học đó là sự chuẩn bị kĩ lưỡng của người giáo viên. Sự chuẩn bị của giáo
viên bao gồm các công việc sau:
- Tìm hiểu về lý luận của PP BTNB.
56
- Chọn chủ đề dạy thích hợp.
- Nắm rõ mục tiêu bài dạy.
- Chuẩn bị trang thiết bị, đồ dùng học tập, thí nghiệm chu đáo.
- Chuẩn bị thật tốt cho các câu hỏi dẫn dắt gợi mở.
- Nắm bắt tâm lí, trình độ học sinh lớp mình dạy để sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học hợp lí; để xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn dắt
phù hợp với học sinh.
- Dự đoán trước các tình huống có thể xảy ra trong tiết dạy và cách giải
quyết.
- Lập kế hoạch dạy học chi tiết.
- Cần chia nhóm sẵn và ổn định chỗ ngồi trước khi vào tiết học.
Ngoài sự chuẩn bị của giáo viên, sự chuẩn bị của học sinh cũng đóng vai
trò quan trọng. Học sinh phải được chuẩn bị trước về cách học theo PP BTNB
vì đây là một phương pháp mới, bước đầu học sinh chưa quen nên sẽ gặp
nhiều khó khăn trong quá trình học tập.
2.4.4. Thiết kế phiếu học tập phù hợp
Kĩ năng viết của học sinh sẽ được rèn luyện và phát triển trong quá trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_22_0479207396_5112_1872745.pdf