MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .9
1.1. Lí thuyết về dạy học hợp tác .9
1.1.1. Khái niệm về dạy học hợp tác .9
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy học hợp tác .10
1.1.3. Những ưu điểm của dạy học hợp tác .12
1.1.4. Loại hình nhóm, cách chia nhóm trong dạy học hợp tác.14
1.1.5. Quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác .22
1.2. Cơ sở của việc dạy và học PCCNNN theo hình thức dạy học hợp tác .30
1.2.1. Mối quan hệ giữa dạy học TV và phương pháp dạy học hợp tác.30
1.2.2. Mối quan hệ giữa dạy học PC CNNN với dạy học hợp tác.35
Chương 2. THIẾT KẾ CÁC KIỂU BÀI TẬP PHONG CÁCH CHỨC NĂNG
NGÔN NGỮ THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC.38
2.1. Đặc điểm chung của các bài phong cách chức năng ngôn ngữ.38
2.2. Vận dụng hình thức dạy học hợp tác để thiết kế một số bài tập cho nhóm bài
phong cách chức năng ngôn ngữ.39
2.2.1. Dạng bài tập định hướng bài học.47
2.2.3. Dạng bài tập củng cố / ôn tập kiến thức .54
2.2.4. Dạng bài tập phát triển kĩ năng (thực hành) .56
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.60
3.1. Thiết kế giáo án.60
3.2. Thực nghiệm .743.2.1. Mục tiêu thực nghiệm.74
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm.75
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm.77
3.2.4. Cách thức thực nghiệm.77
3.2.5. Theo dõi tiến trình thực nghiệm .77
3.3. Kết quả thực nghiệm.79
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .88
KẾT LUẬN .94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.97
PHỤ LỤC
130 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy phong cách chức năng ngôn ngữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g: Biết vận dụng các kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi, giải
bài tập, làm thực hành.Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng
lực, trí tuệ HS ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các
mức độ khác nhau của nhận thức
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn quy định mức độ cần đạt
về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với các bài PC CNNN như sau:
BÀI HỌC MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt
- Hiểu đặc điểm của ngôn ngữ dạng nói và
ngôn ngữ dạng viết.
- Biết vận dụng hiểu biết về ngôn ngữ dạng
nói và ngôn ngữ dạng viết vào việc tạo lập
và lĩnh hội văn bản.
Phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật
- Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật; biết phân biệt phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật với phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
- Biết vận dụng những hiểu biết trên vào việc
đọc – hiểu và tạo lập các văn bản thuộc
36
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Phong cách ngôn ngữ
báo chí
- Hiểu được đặc điểm của phong cách ngôn
ngữ báo chí; biết so sánh, phân biệt phong
cách ngôn ngữ báo chí với các phong cách
ngôn ngữ khác đã học (nêu được các đặc
điểm, lấy VD minh họa).
- Biết phân tích, lĩnh hội các văn bản thuộc
phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Biết viết một số văn bản báo chí thông
dụng: tin tức, quảng cáo.
Phong cách ngôn ngữ
chính luận
- Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ
chính luận; biết phân biệt phong cách ngôn
ngữ chính luận với các phong cách ngôn
ngữ khác đã học (nêu được đặc điểm và
minh họa được bằng những văn bản chính
luận đã học).
- Biết vận dụng hiểu biết về phong cách ngôn
ngữ chính luận để đọc – hiểu và viết các bài
văn nghị luận.
Phong cách ngôn ngữ
khoa học
- Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ
khoa học; biết so sánh, phân biệt phong
cách ngôn ngữ khoa học với các phong
cách ngôn ngữ khác.
- Biết đọc – hiểu và viết một văn bản khoa
học phù hợp với đặc điểm phong cách ngôn
ngữ khoa học.
Phong cách ngôn ngữ
hành chính
- Hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ
hành chính; biết so sánh, phân biệt phong
cách ngôn ngữ hành chính với các phong
37
cách ngôn ngữ khác.
- Biết vận dụng những hiểu biết về phong
cách ngôn ngữ hành chính vào việc tiếp
nhận và tạo lập (nói, viết) văn bản hành
chính.
1.2.2.2. Xuất phát từ mục tiêu của dạy học hợp tác
DHHT được vận dụng nhằm hướng tới mục tiêu góp phần cải thiện chất
lượng học tập, kích thích tư duy, tăng sự tự tin vào bản thân, tăng cường khả
năng làm việc độc lập và có trách nhiệm đối với việc học của bản thân, thay đổi
không khí, tạo tâm thế thoải mái trong giờ học, đồng thời rèn kĩ năng quản lý,
phân công và trợ giúp, kĩ năng chia sẻ và lắng nghe cũng như tôn trọng ý kiến
của người khác. Qua đó, vấn đề DHHT giúp HS nâng cao kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng giao tiếp trong quá trình làm việc và kĩ năng vận dụng PC CNNN
vào thực hành trong học tập, trong cuộc sống cũng như phát triển tư duy ngôn
ngữ. Mặt khác, làm cho HS phát triển các năng lực xem xét và phản hồi cũng
như lập kế hoạch, tạo mối quan hệ gắn bó giữa các HS.
Tiểu kết
Vấn đề dạy học nhóm bài PC CNNN là nhằm mục đích giúp cho HS hiểu và
biết cách tạo lập văn bản theo những phong cách khác nhau và vận dụng để hình
thành kĩ năng giao tiếp trong cuộc sống. Từ đó, để tìm ra được phương pháp phù
hợp nhằm đáp ứng được yêu cầu về cả kiến thức và kĩ năng có thể thấy phương
pháp DHHT có những đặc điểm phù hợp để có thể giúp HS hoàn thành được
những yêu cầu của bài học. Bởi vì, phương pháp DHHT có tác dụng cải thiện
chất lượng học tập, nâng cao kĩ năng giao tiếp cũng như phát triển năng lực vận
dụng tiếng Việt trong quá trình tạo lập các văn bản khác nhau.
38
Chương 2. THIẾT KẾ CÁC KIỂU BÀI TẬP PHONG CÁCH CHỨC
NĂNG NGÔN NGỮ THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
2.1. Đặc điểm chung của các bài phong cách chức năng ngôn ngữ
Qua tìm hiểu về nhóm bài PC CNNN, chúng tôi thấy giữa chúng có một số
đặc điểm chung như sau:
Về nội dung: Nhóm bài PC CNNN trong chương trình THPT nhằm hướng
tới cung cấp những kiến thức cơ bản về đặc trưng của các loại phong cách chức
năng như: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, khoa
học, hành chính nhằm giúp HS có cơ sở phân biệt các loại phong cách và rèn
luyện khả năng sử dụng TV đúng các loại phong cách đó.
Về phương pháp: cấu trúc bài học của nhóm bài PC CNNN chủ yếu được
thiết kế ở dạng: ngữ liệu -> câu hỏi -> ghi nhớ -> luyện tập. Đây là mô hình phù
hợp với mục tiêu chương trình đề ra là hướng dẫn HS phân tích lí thuyết sau đó
rút ra kết luận về nội dung và trên cơ sở những kiến thức đã học HS sẽ áp dụng
vào thực hành bài tập.
GV có thể tiến hành theo 3 bước sau:
- Bước 1: HS đọc ngữ liệu, rồi tìm hiểu, phân tích ngữ liệu theo hệ thông
câu hỏi hay yêu cầu trong SGK. Giáo viên có thể soạn thảo những câu hỏi
khác hoặc điều chỉnh câu hỏi trong sách nhưng vẫn cần hướng tới nội
dung kiến thức hoặc kĩ năng cần hình thành ở HS. Còn HS thì tham gia
trực tiếp vào việc khám phá tri thức, hình thành kiến thức và kĩ năng. HS
phải phân tích ngữ liệu theo câu hỏi và nêu những nhận định khái quát về
hiện tượng ngôn ngữ trong ngữ liệu.
- Bước 2: Giáo viên dẫn đắt để HS dần dần hình thành kiến thức và kĩ năng.
Thông qua việc trả lời các câu hỏi hoặc phân tích ngữ liệu theo yêu cầu,
HS đi dần đến nội dung đã chốt lại ở phần Ghi nhớ.
- Bước 3: Luyện tập thực hành để củng cố, mở rộng kiến thức và kĩ năng.
Bài luyện tập thường sử dụng những ngữ liệu khác, đa dạng hơn ngữ liệu
39
ban đầu hoặc đặt ra những yêu cầu luyện tập phong phú hơn. Một số bài
tập có thể tiến hành ở nhà. Tại lớp có thể làm bài tập theo từng cá nhân
hay tập thể nhóm, hoặc có thể thảo luận ở phạm vi toàn lớp. Giáo viên
theo dõi, gợi dẫn hoặc uốn nắn khi cần thiết. Cuối cùng cần nêu ra đáp án
thống nhất cho mỗi bài.
Với loại bài luyện tập chỉ có bước 3 của loại bài thứ nhất. Có thể có những
bài tập ôn luyện và nâng cao kiến thức, kĩ năng mà HS đã học ở những lớp dưới.
Vì vậy, GV nên gợi dẫn để HS nhớ lại những kiến thức và kĩ năng đó, đồng thời
nâng cao lên một bước nhận thức và năng lực sử dụng.
Về kĩ năng: Giúp HS nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng TV theo đúng
PC CNNN.
Từ những đặc điểm chung về nội dung, cách thức khai thác kiến thức bài
học, kĩ năng,như trên, các bài PC CNNN cho phép chúng ta có thể cùng sử
dụng phương pháp DHHT cho các bài học này mà vẫn có thể đạt được hiệu quả
dạy học.
2.2. Vận dụng hình thức dạy học hợp tác để thiết kế một số bài tập cho
nhóm bài phong cách chức năng ngôn ngữ
Để HS khắc sâu kiến thức về PC CNNN và có thể vận dụng vào cuộc
sống thì GV khi thiết kế giáo án, thiết kế các bài tập thảo luận nhóm theo hướng
hợp tác phải đảm bảo bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Hơn thế nữa, cần có
những bài tập phân tích ngữ liệu, những bài tập thực hành thiết thực, gần gũi
trong sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với yêu cầu thực tế để các em cảm thấy
hứng thú và nắm được nội dung kiến thức cần thiết. Trên cơ sở lí thuyết về
DHHT chúng tôi sẽ vận dụng để thiết kế một số dạng bài tập như: dạng bài tập
định hướng bài học, hình thành kiến thức và dạng bài tập thực hành.
Và trước khi thiết kế các bài tập hợp tác, chúng tôi sẽ đưa ra các bước tiến
hành để có xây dựng các bài tập hợp tác:
Bước1: Xác định mục tiêu cần đạt
40
- Về kiến thức
- Về kĩ năng
- Về thái độ
Bước 2: Phân tích cấu trúc bài học
Bước 3: Xác định kiến thức trọng tâm bài học
Bước 4: Thiết kế bài tập thảo luận
Vậy ở đây, trước khi thiết kế các dạng bài tập thảo luận, chúng tôi sẽ tiến
hành làm 3 bước (bước 1, 2, 3) đối với các nhóm bài PC CNNN
Bài
học
Bước 1
Xác định
mục tiêu cần đạt
Bước 2 :
Phân tích
cấu trúc bài học
Bước 3
Xác định kiến
thức trọng
tâm
Phong
cách
ngôn
ngữ
sinh
hoạt
-Hiểu đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
-Biết vận dụng hiểu
biết về phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt
vào việc tạo lập và
lĩnh hội văn bản.
-Biết sử dụng từ ngữ
địa phương, biệt ngữ
xã hội, từ ngữ nghề
nghiệp, câu rút gọn
phù hợp với các tình
huống giao tiếp cụ thể.
Bài học này gồm 3 nội
dung lớn: phần I và II
thiên về hình thành kiến
thức lí thuyết qua những
ví dụ, phần III cung cấp
ngữ liệu để HS vận dụng
kiến thức đã học vào
thực hành.
+ Phần I cung cấp cho
HS những hiểu biết về
ngôn ngữ sinh hoạt
trước khi tìm hiểu thế
nào là phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt, các dạng
-Khái niệm PC
NN sinh hoạt
-Các đặc trưng
của PC NN
sinh hoạt
41
biểu hiện của ngôn ngữ
sinh hoạt
+ Phần II nêu lên ba đặc
trưng cơ bản của phong
cách ngôn ngữ sinh
hoạt: tính cụ thể, tính
cảm xúc, tính cá thể
+Phần III: Luyện tập-
đưa ra những bài tập cụ
thể giúp HS vận dụng
kiến thức lí thuyết vào
giải quyết những bài tập
cụ thể.
Phong
cách
ngôn
ngữ
nghệ
thuật
-Hiểu đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật; biết phân
biệt phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật với
phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
- Biết vận dụng những
hiểu biết trên vào việc
đọc - hiểu và tạo lập
các văn bản thuộc
phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật.
-Viết được một số văn
Bài học này gồm 3 phần
với 3 nội dung lớn:
+Phần I cung cấp cho
HS những hiểu biết về
ngôn ngữ nghệ thuật
trước khi tìm hiểu thế
nào là phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật. Định
nghĩa ngôn ngữ nghệ
thuật là ngôn ngữ gợi
hình, gợi cảm được
dùng trong văn bản nghệ
thuật. Các loại ngôn ngữ
nghệ thuật trong các văn
-Khái niệm
ngôn ngữ nghệ
thuật
-Đặc trưng cơ
bản của phong
cách ngôn ngữ
nghệ thuật:
tính hình
tượng, tính
truyền cảm,
tính cá thể
hóa.
42
bản tự sự, miêu tả,
biểu cảm có yếu tố
nghệ thuật.
bản nghệ thuật. Chức
năng của ngôn ngữ nghệ
thuật.
+Phần II nêu lên ba đặc
trưng cơ bản của phong
cách ngôn ngữ nghệ
thuật: tính hình tượng,
tính truyền cảm và tính
cá thể hóa.
+Phần III đưa ra những
bài tập cụ thể giúp HS
vận dụng kiến thức lí
thuyết vào giải quyết
những bài tập cụ thể.
-
Phong
cách
ngôn
ngữ
báo
chí
-Nắm được khái niệm
ngôn ngữ báo chí,
phong cách ngôn ngữ
báo chí; các đặc trưng
cơ bản của phong cách
ngôn ngữ báo chí; phân
biệt với các phong cách
ngôn ngữ khác.
-Có kĩ năng lĩnh hội và
phân tích văn bản
thông dụng thuộc
phong cách ngôn ngữ
Bài học này gồm 3 phần
với 3 nội dung lớn:
+Phần I cung cấp cho
HS những hiểu biết về
các thể loại văn bản báo
chí, về ngôn ngữ báo
chí. Định nghĩa ngôn
ngữ báo chí là ngôn
ngữ dùng để thông báo
ti tức thời sự trong nước
và quốc tế, phản ánh
chính kiến của tờ báo và
-Hiểu biết sơ
bộ về một số
loại báo chí:
phân biệt theo
phương tiện,
theo định kì
xuất bản , theo
lĩnh vực ..
-Khái niệm
ngôn ngữ báo
chí
-Các đặc trưng
43
báo chí.
-Bước đầu biết viết một
số loại văn bản báo chí
ở mức độ đơn giản
như: tin ngắn, phỏng
vấn, quảng cáo
dư luận quần chúng,
nhằm thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội.
+Phần II nêu lên các
phương tiện diễn đạt và
đặc trưng của ngôn ngữ
báo chí. Về các phương
tiện diễn đạt có: về từ
vựng, ngữ pháp, các
biện pháp tu từ. Về đặc
trưng của ngôn ngữ báo
chí gồm có 3 đặc trưng:
tính thông tin thời sự,
tính ngắn gọn, tính sinh
động, hấp dẫn.
Phần III đưa ra những
bài tập cụ thể giúp HS
vận dụng kiến thức lí
thuyết vào giải quyết
những bài tập cụ thể.
cơ bản của
ngôn ngữ báo
chí: tính thời
sự cập nhật,
tính thông tin
ngắn gọn, tính
sinh động hấp
dẫn.
-Nhận biết và
phân tích
những biểu
hiện về ba đặc
trưng cơ bản
của phong
cách ngôn ngữ
báo chí, phân
biệt với các
phong cách
ngôn ngữ
khác.
-Bước đầu biết
viết một tin
ngắn, một
thông báo,
một bài phỏng
vấn đơn giản.
44
Phong
cách
ngôn
ngữ
chính
luận
-Hiểu được khái niệm
ngôn ngữ chính luận,
các loại văn bản chính
luận và đặc điểm của
phong cách ngôn ngữ
chính luận.
-Biết phân tích và viết
bài văn nghị luận chính
trị.
Nội dung bài học gồm
có 3 phần lớn:
+Phần I: HS bước đầu
tìm hiểu một số văn bản
chính luận như: tuyên
ngôn, bình luận thời sự,
xã luận. Tiếp theo, là
tìm hiểu về ngôn ngữ
chính luận: là ngôn ngữ
được dùng trong các văn
bản chính luận hoặc lời
nói miệng, trong các
buổi hội nghị, hội thảo,
nói chuyện thời sự,
nhằm trình bày, bình
luận, đánh giá những sự
kiện, những vấn đề
chính trị, xã hội, văn
hóa, tư tưởngtheo một
quan điểm chính trị nhất
định.
+Phần II nêu lên các
phương tiện diễn đạt và
đặc trưng cơ bản của
phong cách ngôn ngữ
chính luận. Các phương
tiện diễn đạt về: từ ngữ,
-Về kiến thức:
làm rõ khái
niệm ngôn
ngữ chính luận
và phong cách
ngôn ngữ
chính luận.
-Về kĩ năng:
rèn luyện cho
HS phương
pháp quy nạp
để đi đến các
khái niệm,
thuật ngữ khoa
học.
45
ngữ pháp, các biện pháp
tu từ. các đặc trưng của
phong cách ngôn ngữ
chính luận gồm có 3 đặc
trưng cơ bản: tính công
khai về quan điểm chính
trị, tính chặt chẽ trong
diễn đạt và suy luận,
tính truyền cảm, thuyết
phục.
+Phần III đưa ra những
bài tập cụ thể giúp HS
vận dụng kiến thức lí
thuyết vào giải quyết
những bài tập cụ thể.
Phong
cách
ngôn
ngữ
khoa
học
Nắm vững các khái
niệm văn bản khoa học,
phong cách ngôn ngữ
khoa học và các đặc
trưng của phong cách
ấy.
-Có kĩ năng phân biệt
phong cách ngôn ngữ
khoa học với các phong
cách ngôn ngữ khác và
biết sử dụng ngôn ngữ
khoa học trong các
Bài học này gồm 3 nội
dung lớn: phần I và II
thiên về hình thành kiến
thức lí thuyết qua những
ví dụ, phần III cung cấp
ngữ liệu để HS vận dụng
kiến thức đã học vào
thực hành.
+ Phần I cung cấp cho
HS những hiểu biết về
một số văn bản khoa
học và khái niệm ngôn
-Khái niệm về
ngôn ngữ khoa
học.
- Các đặc
trưng cơ bản
của phong
cách ngôn ngữ
khoa học:
Tính khái
quát, trừu
tượng, tính lí
trí, logic, tính
46
trường hợp cần thiết. ngữ khoa học
+ Phần II nêu lên ba đặc
trưng cơ bản của phong
cách ngôn ngữ khoa
học: tính khái quát, trừu
tượng, tính lí trí, logic,
tính khách quan, phi cá
thể.
+ Phần III đưa ra những
bài tập cụ thể giúp HS
vận dụng kiến thức lí
thuyết vào giải quyết
những bài tập cụ thể.
khách quan,
phi cá thể.
Phong
cách
ngôn
ngữ
hành
chính
-Nắm vững khái niệm
ngôn ngữ hành chính
và các đặc trưng cơ bản
của phong cách ngôn
ngữ hành chính.
-Có kĩ năng soạn thảo
một số văn bản hành
chính khi cần thiết.
Bài học này gồm 3 nội
dung lớn: phần I và II
thiên về hình thành kiến
thức lí thuyết qua những
ví dụ, phần III cung cấp
ngữ liệu để HS vận dụng
kiến thức đã học vào
thực hành.
+ Phần I cung cấp cho
HS những hiểu biết về
một số văn bản hành
chính, đặc điểm của
ngôn ngữ hành chính về:
cách trình bày, từ ngữ,
-Khái niệm về
ngôn ngữ hành
chính.
Các đặc trưng
cơ bản của
phong cách
ngôn ngữ hành
chính: tính
khuôn mẫu,
tính minh xác
và tính công
vụ.
47
kiểu câu. Khái niệm của
ngôn ngữ hành chính: là
ngôn ngữ dùng trong
các văn bản hành chính
để giao tiếp trong phạm
vi các cơ quan nhà nước
hay các tổ chức chính
trị, xã hội, kinh tế,
(gọi chung là cơ quan),
hoặc giữa cơ quan với
cá nhân, hay giữa các cá
nhân với nhau trên cơ sở
pháp lí.
+ Phần II nêu lên ba đặc
trưng cơ bản của phong
cách ngôn ngữ hành
chính: tính khuôn mẫu,
tính minh xác, tính công
vụ.
+ Phần III đưa ra những
bài tập cụ thể giúp HS
vận dụng kiến thức lí
thuyết vào giải quyết
những bài tập cụ thể.
2.2.1. Dạng bài tập định hướng bài học
Để chuẩn bị cho việc học bài mới, GV có thể cho HS làm các dạng bài tập sau:
- Hỏi đáp: yêu cầu HS đọc bài sắp học và ghi những câu hỏi về những vấn đề
của bài học. Những câu hỏi này sẽ được thảo luận trong nhóm khi học bài học
48
mới hoặc vào đầu tiết học, GV chỉ định ngẫu nhiên 2 HS, một em nêu câu hỏi,
một em kia trả lời.
- Thuyết trình: cho mỗi nhóm chuẩn bị một vấn đề trong bài sắp học và thuyết
trình trên lớp.
- Sưu tầm: yêu cầu nhóm tìm các tài liệu, tranh ảnh trong báo chí, sách tham
khảo, hoặc thu thập thông tin từ những người có hiểu biết về những vấn đề liên
quan đến bài học.
Dựa trên các kiểu bài tập trên, chúng tôi thiết kế một số bài tập định hướng bài
học cho nhóm bài PC CNNN như sau:
Bài tập 1:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Câu hỏi: Các em hãy tìm 2 bài thơ (hoặc khổ thơ) và 2 đoạn văn mà các em
yêu thích, sau đó thuyết trình về bài thơ (khổ thơ) hoặc đoạn văn đó.
Gợi ý:
- Bài thơ (khổ thơ), đoạn văn nói về chủ đề hoặc nội dung gì?
- Trong đó, có sử dụng hình ảnh (câu văn), cách dùng từ nào đặc biệt?
- Vì sao lại yêu thích nó?
- Bài (đoạn) thơ, đoạn văn đã truyền cho em cảm xúc gì?
Chia lớp thành 4 nhóm: bốc thăm 4 lá thăm: bài thơ (đoạn thơ), đoạn văn mỗi đề
tài là 2 lá thăm.
- Nhóm 4,5 HS
- Cách thức: cho HS thảo luận, cùng nhau làm việc để giải quyết các vấn đề
mà GV yêu cầu .
- Thời điểm thảo luận: khoảng 5 phút trước khi tiến hành bài dạy
- Mục đích: Giúp HS bước đầu tự khám phá cái hay, cái đẹp của một tác phấm
văn học, qua đó có một không gian nghệ thuật, những ngữ liệu để giúp HS
khám phá kiến thức bài mới.
49
Bài tập 2:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Câu hỏi: Tìm các loại báo mà anh (chị) biết.
- Yêu cầu: Lớp trưởng chia lớp thành 4 nhóm, tự phân công các nhóm tìm các
loại báo khác nhau (các báo có số mới nhất), mỗi nhóm ít nhất 5 loại báo khác
nhau.
- Mục đích: giúp HS có một cái nhìn đa dạng về các loại báo, để bước đầu giúp
HS tìm hiểu bài mới.
Bài tập 3:
-Tên bài: Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Câu hỏi: Trong đời sống hàng ngày, có các loại đơn từ nào em thường thấy và
em đã làm. Nhóm em hãy viết hoàn chỉnh một lá đơn xin việc viết cho một công
ty mà em yêu thích.
- Thời gian trình bày: 3 phút
- Thời điểm: Trước khi dạy bài
- Mục đích: Giúp HS thấy được tầm quan trọng của các văn bản hành chính
trong đời sống hàng ngày. Ngoài ra, muốn các em thực hành ngay một lá đơn
mà có lẽ trong cuộc sống ai cũng có thể phải làm. Từ đó, dẫn dắt các em đi tìm
hiểu bài học.
2.2.2. Các dạng bài tập giúp HS khám phá kiến thức mới
Với dạng bài tập này, GV có thể sử dụng một số kiểu bài tập sau:
- So sánh: yêu cầu HS so sánh, rút ra những điểm giống, khác nhau giữa
hai sự kiện, hai vấn đề..
- Phân tích: Yêu cầu HS phân tích kết cấu ngữ pháp của một câu, cấu trúc
một văn bản, phân tích ý nghĩa một chi tiết, biện pháp nghệ thuật,
- Tổng hợp: yêu cầu nhóm khái quát một vấn đề của bài học.
- Phân loại: yêu cầu HS phân chia, sắp xếp các yếu tố theo từng loại.
50
- Lựa chọn: yêu cầu HS chọn lựa các chi tiết, hiện tượng, sự kiện phù hợp
với tiêu chí đã đề ra.
- Sắp xếp theo thứ tự: GV cho HS sắp xếp các sự kiện trong một tác phẩm
theo thứ tự đúng, hoặc các bước thực hiện một công việc, yêu cầu HS sắp
xếp lại cho đúng.
- Lập kế hoạch: yêu cầu HS xác định được các bước trình bày một vấn đề,
các bước phân tích một đề văn, các thao tác tóm tắt một văn bản.
- Viết: cho mỗi nhóm (nhóm 2 hoặc nhóm 4,5 HS ) một đề tài, các nhóm
thảo luận, xây dựng dàn ý cho bài viết. Sau đó, cả nhóm cùng viết bài.
- Biên tập: yêu cầu mỗi HS viết bài, sau đó, trao đổi bài viết của mình cho
các bạn trong nhóm nhận xét, đánh giá theo tiêu chí chung.
- Sửa sai: GV cho một bài tập sai, yêu cầu nhóm phát hiện và đề xuất cách
sửa.
Dựa vào một số kiểu bài tập trên, chúng tôi thiết kế một số bài tập sau cho nhóm
bài PC CNNN như sau:
Bài tập 1:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Câu hỏi:
Hãy phân tích ngữ liệu sau:
Ngữ liệu1 : SGK
Buổi trưa, tại khu tập thể X, hai bạn Lan và Hùng gọi bạn Hương đi học.
- Hương ơi! Đi học đi!
(im lặng)
- Hương ơi ! Đi học đi! (Lan và Hùng gào lên)
- Gì mà ầm ầm thế chúng mày ! Không cho ai ngủ ngáy nữa à ! (tiếng một
người đàn ông nói to)
- Các cháu khẽ ơi, khẽ chứ! Để cho các bác ngủ trưa với!... Nhanh lên con,
Hương! (tiếng mẹ Hương nhẹ nhàng, ôn tồn)
51
- Đây rồi, ra đây rồi! (tiếng Hương nhỏ nhẹ)
- Gớm, chậm như rùa ấy ! Cô phê bình chết thôi ! (tiếng Lan càu nhàu)
- Hôm nào cũng chậm. Lạch bà lạch bạch như vịt bầu!.. (tiếng Hùng tiếp
lời)
Ngữ liệu 2: Một đoạn kịch
Phân tích ngữ liệu trên theo các gợi ý sau:
1. Cuộc hội thoại diễn ra trong không gian, thời gian nào?
2. Các nhân vật giao tiếp là những ai và quan hệ giữa họ như thế nào?
3. Nội dung, hình thức và mục đích của cuộc hội thoại là gì?
4. Các từ ngữ được sử dụng trong cuộc hội thoại có đặc điểm gì?
5. Căn cứ vào kết quả phân tích cuộc hội thoại trên, hãy cho biết “ngôn ngữ
sinh hoạt” là gì?
Có thể thiết kế mẫu phiếu học tập cho các nhóm như sau:
Không gian
Thời gian
Nhân vật giao tiếp
Mối quan hệ
Nội dung
Hình thức
Mục đích
Từ ngữ
52
Ngôn ngữ sinh hoạt:
- Thời gian thảo luận: 4 phút
- Thời điểm thảo luận: Khi hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm PC NNSH
- Mục đích: giúp HS hình thành khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Bài tập 2
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Câu hỏi: So sánh cách diễn đạt của hai văn bản sau:
Văn bản 1 Văn bản 2
Sen: cây mọc ở nước, lá
tròn to, hoa màu trắng
hay hồng, nhị vàng
hương thơm nhẹ, hạt
dùng để ăn.
(Từ điển Tiếng Việt )
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng.
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
- Nhóm: 3HS
- Thời gian thảo luận: 3 phút
- Thời điểm thảo luận: Khi hướng dẫn HS tìm hiểu về khái niệm PC NNNT
- Mục đích: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật
53
Bài tập 3:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Câu hỏi: Tìm các biện pháp tu từ trong các văn bản sau và phân tích ý
nghĩa của các biện pháp tu từ đó:
+ Văn bản 1( nhóm lẻ)
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sáng thần Vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
+ Văn bản 2 (nhóm chẵn)
BÁNH TRÔI NƯỚC
-Hồ Xuân Hương-
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bày nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm long son “
- Thời gian thảo luận: 5 Phút
- Nhóm: 4-5 HS
- Thời điểm thảo luận: khi hướng dẫn HS tìm hiểu các đặc trưng của PC
NN nghệ thuật
- Mục đích: giúp HS nắm được những đặc trưng cơ bản của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật (trong đó tính hình tượng là đặc trưng cơ bản nhất).
Bài tập 4:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
54
- Câu hỏi: Nêu các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí? Giải thích các
đặc trưng đó và cho ví dụ cụ thể
(Yêu cầu: Lấy một số bài báo cụ thể để chứng minh cho các vấn đề trình
bày)
- Nhóm: 5-6 HS
- Thời gian thảo luận: 10 phút
- Thời gian trình bày: 4 phút
- Thời điểm thảo luận : Trước khi tìm hiểu phần “Các đặc trưng cơ bản của
PCNN báo chí”
- Mục đích: Giúp HS nhận ra được, phân tích được những đặc trưng cơ bản
của PC NN báo chí
2.2.3 . Dạng bài tập củng cố / ôn tập kiến thức
Để giúp HS củng cố kiến thức vào cuối giờ học hoặc ôn lại kiến thức trong giờ
ôn tập, GV có thể sử dụng một số dạng bài tập sau:
- Tóm tắt bài học: yêu cầu nhóm 2 hoặc 3 HS nhớ lại và tóm tắt những
điểm chính của bài học bằng hình thức viết, vẽ sơ đồ khái niệm. Hoặc cho
các nhóm dạng biểu đồ, sơ đồ không hoàn chỉnh (còn gọi là biểu đồ, sơ đồ
khuyết), HS phải tìm ra các thông tin thích hợp để điền vào chỗ khuyết.
- Hỏi đáp: chia nhóm 2 HS, HS A nêu những câu hỏi về bài học, HS B trả
lời, sau đó đảo lại vị trí: B nêu câu hỏi, A trả lời.
- Viết bài: cho nhóm 2 HS hợp tác viết một bài thu hoạch ngắn trong thời
gian 1 phút về những điểm quan trọng của bài học và nêu câu hỏi về
những gì nhóm chưa hiểu rõ.
- Ghép đôi: yêu cầu HS nối kết hai cột thông tin cho sẵn A và B, tương tự
hình thức trắc nghiệm ghép đôi.
Bài tập 1:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Câu hỏi: Điền những từ còn thiếu vào các ô trống trong sơ đồ sau:
55
- Mục đích: Giúp HS khái quát lại nội dung chính của bài học.
Bài tập 2:
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Câu hỏi: Hãy tạo lập một đoạn văn theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
( trong đó có sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ),
hình ảnh
- Thời gian thảo luận: 10 phút
- Thời điểm thảo luận: cuối tiết học
- Mục đích: Giúp HS biết cách tạo lập một văn bản theo phong cách nghệ
thuật (khác với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt)
Bài tập 3
- Tên bài: Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Câu hỏi: Hãy hoàn thành những từ còn thiếu vào trong những ô trống sau:
THÔNG TIN
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
TỔ CHỨC, LỰA CHỌN NGÔN TỪ
NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
56
- Thời gian thảo luận: 3 phút
- Thời điểm t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_12_29_0226469212_3878_1871642.pdf