Luận văn Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình ở lớp 11 trường trung học phổ thông

MỤC LỤC

Trang

Trang phụbìa

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữviết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đềtài 1

2. Lịch sửvấn đề5

3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu 9

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10

5. Phương pháp nghiên cứu 10

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài nghiên cứu 11

7. Cấu trúc của luận văn 11

Chương 1: DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀTRONG GIỜGIẢNG VĂN

ỞTRƯỜNG THPT

1.1. Những cơsởlí thuyết của phương pháp dạy học nêu vấn đề12

1.1.1. Khái niệm dạy học nêu vấn đề12

1.1.2. Bản chất của dạy học nêu vấn đề14

1.2. Dạy học nêu vấn đềvới việc dạy tác phẩm văn chương 17

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀTRONG DẠY HỌC

THƠTRỮTÌNH ỞLỚP 11 TRƯỜNG THPT

2.1. Những yêu cầu chính đối với dạy học nêu vấn đềtrong dạy thểloại

thơtrữtình ởlớp 11 trường THPT 24

2.1.1. Yêu cầu vềkiến thức 24

2.1.2. Những yêu cầu đối với giáo viên khi vận dụng phương pháp

dạy học nêu vấn đềtrong giờdạy học tác phẩm thơtrữtình 38

2.2. Hướng khai thác tác phẩm theo kiểu dạy học nêu vấn đề41

2.2.1. Tác phẩm Thu điếucủa Nguyễn Khuyến 42

2.2.2. Tác phẩm Thương vợcủa Trần TếXương 43

2.2.3. Tác phẩm Vội vàngcủa Xuân Diệu 45

2.2.4. Tác phẩm Tràng giangcủa Huy Cận 46

2.3. Thiết kếthểnghiệm 48

2.3.1. Thiết kếgiáo án thực nghiệm 48

2.3.2. Thuyết minh giáo án thực nghiệm 82

2.4. Những vấn đềvềlí luận và phương pháp được giải quyết qua việc

ứng dụng dạy học nêu vấn đềvào giảng dạy tác phẩm văn chương 93

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯPHẠM

3.1. Mô tảthực nghiệm 96

3.1.1. Mục đích và nhiệm vụthực nghiệm 96

3.1.2. Đối tượng của thực nghiệm 96

3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm 97

3.2. Tổchức thực nghiệm 98

3.2.1. Giao nhiệm vụthực nghiệm 98

3.2.2. Theo dõi tiến trình giờdạy thực nghiệm 98

3.3. Đánh giá kết quảthực nghiệm 98

3.3.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm 98

3.3.2. Xửlí kết quảthực nghiệm 99

3.4. Kết luận chung vềthực nghiệm 104

3.5. Kết quảthu nhận được từphiếu tham khảo ý kiến GV và HS 106

KẾT LUẬN110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤLỤC

pdf158 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2722 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình ở lớp 11 trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng điệu như vừa tìm được ở trên để tránh lặp ý trong quá trình phân tích. Qua 4 câu thơ hình ảnh bà Tú hiện lên cụ thể, sinh động như thế nào? Tìm những từ ngữ có giá trị tạo hình được dùng rất xác đáng ở đây? khâm phục. - Phẫn uất (câu 7- 8 ).  Oán trách (bản thân, xã hội). Đọc lại đúng giọng điệu bài thơ. Đọc 4 câu thơ đầu. Định hướng: Công việc của bà Tú là buôn bán. Hoàn cảnh thời gian và không gian của công việc cho thấy rõ sự vất vả, nhẫn nại của bà Tú: suốt năm lúc nào bà cũng miệt mài (“quanh năm”), công việc thì gian nan, thậm chí nguy hiểm (“buôn bán ở mom sông”) – buôn bán ở chỗ chênh vênh, dễ sụp té bên bờ sông. Vất vả như vậy là để II. Phân tích 1. Câu 1 –4: Cảnh làm ăn vất vả của bà Tú - giọng xót xa thương cảm - Hoàn cảnh vất vả, đáng thương của bà Tú: + Công việc: thời gian không nghỉ, nơi buôn bán nguy hiểm, hoàn cảnh làm ăn khó nhọc... Cách “đếm” trong câu: “Nuôi đủ năm con với một chồng” có gì đặc biệt so với cách nói thông thường? Ý nghĩa của điều đó? nuôi cả nhà: lũ con đông và cả ông chồng. Định hướng: - Gánh nặng 6 người (chưa kể bà): nuôi lũ con đông và nuôi cả ông chồng. Một phải gánh 6, là nặng, thế mà bà phải gánh và gánh được “nuôi đủ” (đủ ăn, đủ mặc, ông Tú không chỉ ăn no mà còn phải uống say, không chỉ mặc lành ấm mà còn phải đẹp, phải tiêu pha...) – sự vất vả và đảm đang của bà Tú: “nuôi đủ” là vừa đủ nuôi, không thiếu cũng chẳng thừa; nặng như thế cũng lo chu toàn, cũng gánh xong... - Cách nói rất hóm hỉnh, rất Tú Xương: “Năm con/với/một chồng”, nhà thơ tự hạ mình xuống ngang hàng, hạ hơn nữa, đứng xuống cuối hàng, lại đứng tách ra “với” lũ con: ăn theo, ăn ké lũ con. Bà Tú đã nuôi lũ con cho ông, thân ông bà cũng nuôi nốt chẳng khác gì lũ con bé dại. Nhà thơ + Gánh nặng gia đình. - Nghệ thuật: + Cách nói hóm hỉnh: “Năm con với một chồng”: ông chồng ăn theo, ăn ké lũ con. Nhà thơ tự thấy mình chỉ là kẻ ăn bám vợ. Cách nói trong 2 câu 3, 4 có gì đặc biệt? Tìm một số câu ca dao trong đó có dùng hình ảnh “con cò” để nói về thân phận của người phụ nữ, người vợ, người mẹ? Giảng thêm: “đò đông” có thể hiểu: đò sáng sớm, nhiều đò chen chúc trên sông, đông người chen chúc trên một con đò  Sự vất vả của bà Tú, càng vất vả hơn so với thân thế “con nhà dòng” của bà. Liên hệ câu ca dao “Con đi mẹ dặn câu này/ Sông sâu chớ lội đò đầy khoan sang”. Bà Tú đã phải bỏ qua tất cả. tự thấy mình là kẻ ăn bám, làm cho gánh nặng gia đình trên vai vợ nặng hơn. Định hướng: - Mượn hình ảnh “con cò” trong ca dao nhưng có sự sánh độc đáo: ca dao là so sánh ví von gián tiếp (“Con cò lặn lội bờ sông...”, “Con cò mà đi ăn đêm...”,) vào thơ Tú Xương đã trở thành đồng nhất trực tiếp thân cò vào thân phận người vợ. - Để nhấn mạnh sự vất vả lam lũ lặn lội của vợ, Tú Xương không diễn đạt bình thường trung tính như ca dao “con cò lặn lội...” mà đảo lại “lặn lội thân cò...” - Nghệ thuật đối để nói cái khung cảnh kiếm ăn của “thân cò”: bất kì hoàn cảnh nào, “quãng vắng” hay “đò đông” bà Tú vẫn cần mẫn. Đọc 2 câu thơ 5,6. + Nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ: “lặn lội thân cò”: đồng nhất trực tiếp thân phận bà Tú – thân cò. + Nghệ thuật đối: “quãng vắng” >< “đò đông”.  Nỗi cảm thông xót xa của nhà thơ trước cảnh vất vả cơ cực của vợ, qua đó kín đáo gửi lòng biết ơn và sự hối hận ăn năn. Hai câu thơ gợi ấn tượng gì? Cảm xúc gì? Hay một cảm nghĩ gì về hình ảnh bà Tú? Bài thơ kết thúc là tiếng chửi, theo anh, chị tiếng chửi ở đây là ai chửi? Chửi ai? Chửi cái gì? Có gì đáng quý trong Định hướng: - Chữ “phận” cuối câu thơ làm cho câu thơ trĩu xuống, gợi cảm giác nặng nề về một cuộc đời nặng nhọc. “Âu đành phận”: đã là số phận nên đành cam chịu. - “Một duyên hai nợ” trong thế đối xứng với “năm nắng mười mưa” không còn là số đếm nữa mà đã là cấp số nhân, “duyên” chỉ có “một” mà “nợ” đến những “hai”. Đưa số từ lên trên để nhấn mạnh cái nặng nề phải chịu đựng trên vai bà Tú. Câu 6 lại như tiếng thở dài, nói nhẹ như không: “dám quản công” – sự hy sinh nhẫn nhịn âm thầm của bà  Tấm lòng “thương vợ” của ông Tú đến đây không chỉ thương xót mà đã thành ra thương cảm. Định hướng: - Thác ra lời bà nhưng lại là ông chửi: chửi, rủa “thói đời” và chửi rủa chính bản thân 2. Câu 5 – 6: Cái đức nhẫn nhục chịu đựng của bà Tú - giọng kính trọng cảm phục - Bà Tú không chỉ vất vả, đảm đang, nhẫn nại mà còn hy sinh nhẫn nhịn âm thầm. - Nghệ thuật: Vận dụng khái niệm, cách nói dân gian một cách sáng tạo: “một duyên hai nợ”, “Năm nắng mười mưa”, “duyên”, “nợ”, “phận”. 3. Câu 7- 8: Lời than cho cảnh đời éo le của bà - giọng phẫn uất - Tú Xương chửi tập tục phong kiến Nho giáo: tiếng chửi này? Hoạt động 3: Tổng kết Tình cảm của ông Tú đối với bà Tú như thế nào qua những câu tả bà Tú và những câu tự giễu của nhà thơ? mình. “Thói đời” chính là tập tục phong kiến Nho giáo với những thành kiến bất công đã không cho ông “thương vợ” một cách thiết thực. (Một ông Tú không thể nào lam lũ chân tay, không thể dính vào buôn bán eo sèo mà thời ấy vẫn cho là hạ cấp xấu xa...) Tự chửi mình “ăn ở bạc” (bạc bẽo, hờ hững, vô tình) với vợ, tự nhận lỗi về mình. -Nhà thơ tự phán xét bản thân: là món nợ, ăn bám, vô tích sự, vô tình với vợ. Đây chỉ là một cách nói, cách hóm hỉnh của Tú Xương. Thực ra nhà thơ không “bạc” với vợ, bằng chứng là thơ văn ông đã nói rất thấm thía nỗi xót xa thương cảm của ông đối với bà, một tấm lòng rất hiếm và rất đáng quý ở một nhà Nho. Từ những điều vừa phân tích trên rút ra nhận định về tấm lòng nhà thơ trong bài thơ. “thói đời”. - Tự chửi mình: tự xét mình chỉ là món nợ, ăn bám, vô tình với vợ. III. Tổng kết 1. Nội dung Qua việc xây dựng bức chân dung về người vợ vất vả, đảm đang, chịu thương chịu khó, nhà thơ Bài thơ viết theo thể thơ Đường luật nhưng lại rất giàu màu sắc dân gian. Hãy chỉ ra những yếu tố nghệ thuật đã tạo nên màu sắc ấy? Hoạt động 4: Củng cố Qua bài thơ, anh, chị thấy suy nghĩ và tình cảm của nhà thơ có gì đáng trân trọng, nhất là khi ông lại là một nhà nho, sống trong xã hội phong kiến? Điểm lại những đặc sắc nghệ thuật đã phân tích ở trên: Vận dụng ca dao, tục ngữ, thành ngữ... Ngôn ngữ thuần Việt. Trong xã hội phong kiến, do “thói đời”, những người đàn ông, nhất là các nhà nho rất ít khi bộc lộ tình cảm vợ chồng. Trái lại, ở đây, Tú Xương đã bày tỏ một cách rất tự nhiên, rất chân thực tấm lòng của ông đối với vợ, đó không chỉ là yêu thương, thông cảm mà còn là lòng biết ơn, trân trọng của ông đối với vợ. Qua đó có thể thấy một Tú Xương rất ân tình, thấy chất nhân văn, nhân bản ở nhà nho Tú Xương. bày tỏ lòng thương quý, biết ơn đối với vợ. Nhân vật bà Tú trong bài cũng là hình tượng tiêu biểu cho người phụ nữ truyền thống Việt Nam: cần cù, lam lũ nhưng tháo vát và giàu đức hy sinh. 2. Nghệ thuật - Ngôn ngữ thuần Việt, có màu sắc dân gian. - Giọng điệu thơ Tú Xương: không chỉ trào phúng mà còn rất trữ tình. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thuật, đặc biệt hiểu được tấm lòng của ông Tú trong bài thơ. - Soạn bài Mồng hai tết viếng cô Kí - Trần Tế Xương. Câu hỏi: 1. Soạn câu hỏi 1, 3, sách giáo khoa trang 54. 2. Tìm và phân tích một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ? 2.3.1. 3. Bài Vội vàng của Xuân Diệu Tiết 73,74, tuần 19. VỘI VÀNG (2 tiết) Xuân Diệu. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Về kiến thức: cảm nhận được lòng yêu đời, ham sống, quan niệm sống mới mẽ của Xuân Diệu và những cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật của bài thơ. - Về kĩ năng: bước đầu biết cách tiếp cận và phân tích một bài thơ mới qua cảm hứng thơ, hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ. - Về tình cảm: thêm yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống xung quanh và góp phần làm cho cuộc sống đó thêm đẹp. Phương pháp dạy học : - HS tự tìm hiểu, nghiên cứu (qua hệ thống câu hỏi trong SGK). - GV gợi mở, nvđ. - Kết hợp bình giảng. Thiết kế bài dạy : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Tự đọc tiểu dẫn. Nêu xuất xứ I. Giới thiệu chung 1. Xuất xứ Bổ sung thêm: Thơ thơ (1938) là tập thơ đầu tay của Xuân Diệu, tập thơ đã đưa Xuân Diệu lên vị trí hàng đầu trong các nhà thơ mới, đó là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. (Hoài Thanh). Hoạt động 2: Tìm hiểu kết cấu văn bản Hướng dẫn HS đọc văn bản. Đọc diễn cảm văn bản. Hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục bài thơ qua câu hỏi: Đọc bài thơ, anh, chị thấy tâm trạng của thi nhân diễn biến như thế nào? bài thơ. HS đọc văn bản theo hướng dẫn của sách giáo khoa, trang 134. Trao đổi thảo luận các câu hỏi: Định hướng: Diễn biến tâm trạng: từ chỗ yêu cuộc sống say mê, tha thiết đến nỗi băn khoăn trước cuộc đời, để rồi sau đó tình yêu cuộc sống lại bùng lên cuồng nhiệt hối hả. Tác phẩm được rút ra từ tập Thơ thơ (1938). 2. Bố cục bài thơ: 3 đoạn: - 13 câu đầu: Tâm trạng yêu đời, yêu cuộc sống. - Từ câu 14 đến câu 29: Tâm trạng hoảng hốt đau buồn lo âu (khi cảm nhận được Hoạt động 3: Phân tích Qua đoạn thơ anh, chị thấy cái nét riêng trong tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu là gì? Phân tích và chứng minh điều đó qua ý tưởng táo bạo của nhà thơ (4 câu đầu), qua bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người (9 câu sau). Gợi ý HS: Yêu cuộc sống nào? Mức độ yêu ra sao? Bổ sung thêm: Nét riêng trong tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu: Yêu thiết tha say đắm cuộc sống Định hướng: - Cuộc sống trần thế xung quanh nhà thơ: những “ong bướm”, “hoa lá”, “yến anh”; những “ánh sáng chớp hàng mi”, “tháng giêng ngon như một cặp môi gần”. Dưới cái nhìn của nhà thơ, mùa xuân là một khu vườn vui tươi, đẹp đầy sức sống và trong đó mọi vật đều say đắm khúc xuân tình: ong bướm dập dìu bay, chim chóc ca hót rộn ràng, hoa nở trên đồng nội, lá non phơ phất trên cành tơ. Nhà thơ đã yêu cuộc sống đó bằng một tình yêu thiết tha, say đắm và thể hiện nó trong một ý tưởng, một khao khát thật táo bạo và cũng thật lãng mạn: muốn giới hạn của đời người). - Từ câu 30 đến hết: Lòng yêu cuộc sống cuồng nhiệt, thái độ sống vội vàng tham lam. II. Tìm hiểu bài thơ 1. Nội dung - Tâm trạng yêu đời, yêu cuộc sống: Nhà thơ muốn níu giữ thời gian, níu giữ cuộc sống trần thế lại cho mình, cho đời. Một cuộc sống với thiên nhiên vừa gần gũi thân quen vừa mượt mà đầy sức sống, với đời sống con người đằm thắm, đáng yêu. trần thế xung quanh nhà thơ, Hoài Thanh nhận xét: “Với Thế Lữ thi nhân ta còn nuôi giấc mộng lên tiên, một giấc mộng rất xưa. Xuân Diệu đốt cảnh Bồng Lai và xua ai nấy về hạ giới”. Vì sao đang yêu đời, đam mê như thế, nhà thơ bỗng hoảng hốt, đau buồn? So với những người cùng thời, nỗi buồn trong thơ Xuân Diệu có gì khác? chống lại quy luật của đất trời để giữ mãi những hương sắc của cuộc đời. HS đọc đoạn thơ từ câu 14 đến câu 29. Định hướng: - Vì: + Nỗi buồn thế hệ. (Có nét khác những người cùng thời: Chế Lan Viên: trong Điêu tàn: “Ai đâu trở lại mùa thu trước ...... Về đây đem chắn nẻo xuân sang”. Huy Cận: chán nản, bế tắc. Xuân Diệu: Buồn mà không tiêu cực, vẫn nhìn thấy cuộc sống tươi đẹp đáng sống  băn khoăn – thiết tha yêu cuộc sống). + Yêu cuộc sống cuồng nhiệt nhưng không được bù - Tâm trạng hoảng hốt đau buồn lo âu (khi cảm nhận được giới hạn của đời người). + Nỗi buồn thế hệ: bi kịch của nhà thơ lãng mạn trong thân phận một thi nhân mất nước. + Nhà thơ mở lòng ra để yêu đời, yêu So sánh bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ này với đoạn thơ trước. Từ đó hãy cho biết cái đẹp nhất, hấp dẫn nhất trên cõi đời này đối với nhà thơ là gì? Anh, chị có thể lí giải vì sao nhà thơ lại nồng nhiệt, hối hả đến với cuộc sống như vậy? Tâm trạng đó được thể hiện qua hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu của đoạn thơ như thế nào? đắp lại, cảm nhận được cái ngắn ngủi của tuổi xuân cái giới hạn của đời người  buồn bã chán nản. Vì thế bức tranh thiên nhiên không còn tươi đẹp nữa mà mang nỗi sầu chia ly. - Hai bức tranh đối lập nhau: tươi đẹp đầy sức sống (đoạn 1) và mang nỗi sầu chia ly (đoạn 2) HS có thể nêu một số dẫn chứng. - Qua nỗi băn khoăn này hiện lên cái đẹp nhất, hấp dẫn nhất trên cõi đời mà nhà thơ khao khát, đó là tình yêu mùa xuân, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc đời tha thiết. Đọc diễn cảm đoạn thơ từ câu 30 đến hết. Định hướng: - Bản chất yêu đời tha thiết khiến nhà thơ hối hả, gấp gáp đến với cuộc sống. - Tâm trạng hối hả đến với cuộc sống thể hiện qua: + Hình ảnh: “sự sống mơn cuộc sống nhưng không được đời bù đắp, vì thế mà băn khoăn, buồn chán cho thân phận của mình. - Lòng yêu cuộc sống cuồng nhiệt, thái độ sống vội vàng tham lam. + Bản chất của nhà thơ là yêu đời tha thiết, nhưng băn khoăn Xuân Diệu được xem là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới, là nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. Anh, chị có tán thành nhận xét trên không? Vì sao? Nếu HS không phát mởn”, “mây đưa và gió lượn”, “cánh bướm với tình yêu”, “cái hôn nhiều”, “non nước”, “cỏ cây”, “mùi thơm”, “ánh sáng”, “thanh sắc”, “xuân hồng”. + Ngôn từ: động từ “ôm”, “riết”, “say”, “thâu”, “chếch choáng”, “đã đầy”, “no nê”, “cắn”. + Nhịp điệu: câu dài ngắn xen kẽ với nhiều điệp từ có tác dụng tạo nhịp và ngắt nhịp nhanh, mạnh: “ta” (5 lần), “và” (3 lần), “cho” (3 lần). Định hướng: - Cách tân nghệ thuật: cách nói mới lạ độc đáo bằng những so sánh đầy gợi cảm (“Và này đây .... gõ cửa”, “Tháng giêng ..... môi gần”), điệp từ, ngữ tạo nên âm điệu dìu dặt trữ tình, dùng những từ trước cuộc sống thực tại nên lòng yêu đời ấy lại bùng lên mãnh liệt. Lòng yêu đời cuồng nhiệt khiến nhà thơ phải hối hả, vội vàng đến với cuộc sống. + Sự hối hả vội vàng ấy được diễn đạt bằng một loạt những hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu cách tân độc đáo:  Hình ảnh tươi mới đầy sức sống.  Ngôn từ: dùng động từ mạnh, tăng tiến dần.  Nhịp điệu: dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. 2. Nghệ thuật Ý tưởng táo bạo của nhà thơ được diễn đạt bằng một sự cách tân nghệ thuật rất độc đáo: sáng tạo hình ảnh mới lạ, cách dùng từ ngữ độc đáo, âm điệu dìu dặt trữ tình... hiện được vấn đề, GV có thể gợi ý : Nhà thơ đã sáng tạo được hình ảnh gì mà anh, chị cho là mới mẽ, độc đáo nhất? Hoạt động 4: Tổng kết Hướng dẫn HS nhận xét đánh giá chung về bài thơ. Có thể nêu cách hiểu của anh, chị về tựa đề bài thơ Vội vàng? Những cách tân của thơ mới qua ngòi bút Xuân Diệu? Anh, chị nghĩ như thế nào về quan niệm ngữ oai nghiêm mệnh lệnh... - Cách tân từ cảm hứng, ý tưởng thơ cho đến hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ... - Tựa đề bài thơ nói lên tâm trạng vội vàng đến với cuộc sống của một hồn thơ yêu đời đến cuồng nhiệt nhưng vẫn không tránh khỏi những băn khoăn trước cuộc đời thực lúc bấy giờ. - Điểm lại những đặc sắc nghệ thuật. Định hướng: III.Tổng kết Vội vàng là lời giục giã hãy sống cao độ từng giây, từng phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ; qua đó, thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẽ của một hồn thơ “yêu đời, yêu sống đến cuồng nhiệt”. Tư tưởng đó được thể hiện qua giọng điệu thơ sôi nổi, nhịp thơ hăm hở và những hình ảnh táo bạo, đầy cảm giác. sống của Xuân Diệu (tích cực, tiêu cực)? Từ quan niệm sống này, anh chị có suy nghĩ gì về cuộc sống thực tại của mình? Cho HS trình bày quan niệm, suy nghĩ của các em về cuộc sống thực tại. Tùy phát biểu của HS, GV góp ý. Quan niệm sống mới mẽ (có ý nghĩa tích cực và giá trị nhân văn sâu sắc): yêu cuộc sống trần thế xung quanh và tìm thấy trong cuộc sống trần thế đó nhiều điều hấp dẫn, đáng sống, biết tận hưởng những gì mà cuộc sống ban tặng, từ đó càng yêu mùa xuân và tuổi trẻ. Dặn dò: - Nắm được quan niệm sống mới mẽ của Xuân Diệu; lòng yêu đời, ham sống của nhà thơ; những cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật; thuộc một số câu thơ tiêu biểu. - Soạn bài Tràng giang của Huy Cận: 1. Cảm nhận về giọng điệu chung của bài thơ? 2. Bài thơ cho thấy tâm trạng, tâm sự gì ở nhà thơ? 3. Những yếu tố tạo nên chất cổ điển trong bài thơ? 2.3.1.4. Bài Tràng giang của Huy Cận Tiết 79, tuần 20: TRÀNG GIANG (1 tiết) Huy Cận Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Về tri thức: + Thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, vừa có màu sắc cổ điển vừa hiện đại, gần gũi, rất tiêu biểu cho thơ Huy Cận trước Cách mạng, được vẽ bằng bút pháp đơn sơ, tinh tế. + Cảm nhận được nỗi buồn mênh mông trước cuộc đời, trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn và niềm khát khao hoà nhập với con người, tình cảm đối với quê hương đất nước trong bài thơ Tràng giang. - Về kĩ năng: + Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng trình bày ý kiến của mình trước tập thể. + Rèn luyện năng lực phân tích thơ (trữ tình). - Về thái độ: + Hiểu tâm trạng một lớp người trước Cách mạng. + Thêm yêu quý, trân trọng một tài năng thơ lớn của dân tộc. Phương pháp dạy học: - HS tự tìm hiểu, nghiên cứu (qua hệ thống câu hỏi trong SGK). - GV gợi mở, nvđ. - Kết hợp bình giảng. Thiết kế bài dạy: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu chung Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả Huy Cận. Hoài Thanh nhận xét đây là một hồn thơ “ảo não”. Huy Cận thường tìm đến những cảnh thiên nhiên mênh mang, hiu quạnh gợi cảm giác buồn bã, cô Tóm tắt phần tiểu dẫn và chốt lại các ý chính. - Tác giả: + Sinh trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân ở Hà Tĩnh. + Học trường cao đẳng Canh nông ở Hà Nội, tham gia phong trào sinh viên yêu nước và Mặt trận Việt minh, giữ I. Giới thiệu 1. Tác giả - Nhà thơ lãng mạn, tiêu biểu của phong trào Thơ mới. - Tạo được một phong cách thơ riêng giữa vườn thơ Việt Nam trước và sau Cách đơn. Xuất xứ bài thơ? Hoạt động 2: Phân tích bài thơ Hướng dẫn HS cách đọc bài thơ: - Đọc bằng giọng trầm buồn, sâu lắng. - Ngắt nhịp thơ theo thể thơ thất ngôn, có linh hoạt ở một số câu ngắt theo dấu câu của tác giả. Đọc diễn cảm bài thơ. Hướng dẫn HS phân tích bài thơ theo hệ thống câu hỏi: Tựa đề bài thơ có gì đặc biệt? Anh, chị hiểu nhiều chức vụ quan trọng. + Sớm có năng khiếu thơ và sớm trở thành nhà thơ nổi tiếng (20 tuổi). - Xuất xứ: giới thiệu vắn tắt tập thơ Lửa thiêng, lưu ý nội dung bao trùm tập thơ: nỗi buồn mênh mang da diết. Thiên nhiên trong tập thơ thường bao la, hiu quạnh, đẹp nhưng thường buồn. Đọc diễn cảm bài thơ. Định hướng: mạng. 2. Xuất xứ Trích trong tập Lửa thiêng, là một trong những bài thơ tiêu biểu và nổi tiếng nhất của Huy Cận trước Cách mạng. II. Phân tích như thế nào về câu thơ đề từ? Anh, chị có cảm tưởng như thế nào về âm điệu chung của toàn bài thơ? Nhận xét về từ ngữ, hình ảnh dùng trong bài thơ? Giọng thơ? Tuỳ theo sự phân tích của HS, GV có thể giảng thêm: Âm điệu được tạo nên bởi sự hoà hợp giữa nhịp điệu và thanh điệu: nhịp thơ thất ngôn, ngoài thanh bằng trắc luân phiên Tràng giang: biến âm của trường giang, nghĩa là sông dài, hai âm “ang” đi liền nhau gợi cảm giác con sông vừa dài vừa rộng mênh mông bát ngát; gợi sắc thái cổ kính trang nhã - những nét nghĩa mà từ sông dài không có. Lời đề từ: cảm hứng chung cho cả tác phẩm: thâu tóm được cả tình (“bâng khuâng”, “nhớ”) và cảnh (“trời rộng”, “sông dài”). Định hướng: HS có thể dùng những từ ngữ khác nhau để diễn tả cảm tưởng của mình nhưng cái chính là nói lên được âm điệu buồn của bài thơ. Tìm ra được những yếu tố tạo nên cảm xúc buồn. - Từ ngữ gợi buồn: “buồn điệp điệp”, “sầu”, “đìu hiu”, “cô liêu”, “lặng lẽ”, “dợn dợn”. - Hình ảnh gợi buồn: “sóng gợn”, “thuyền xuôi mái”, “thuyền về nước lại” (gợi ý niệm chia li), “củi một cành 1. Bức tranh thiên nhiên: mênh mông vô biên và quạnh hiu hoang vắng. - Hệ thống từ ngữ, hình ảnh gợi buồn. - Thời gian (về chiều), không gian (cảnh vật nhỏ bé)  chuyển động theo hướng chia li, mất mát...  gợi buồn. nhau của thơ thất ngôn cổ tác giả có những hoà điệu riêng (sử dụng từ láy nguyên, tổ chức ngôn ngữ theo nguyên tắc song song trùng điệp...) tạo ra được một sự lặp lại đều đặn gợi ra âm hưởng trôi chảy xuôi chiều  Âm điệu buồn – tâm trạng bơ vơ, buồn bã, cô đơn. khô lạc mấy dòng”, “cồn nhỏ” (bơ vơ, tan tác, lạc lõng), “gió đìu hiu”, “vãn chợ chiều”, “bến cô liêu” (tàn tạ, hoang vắng), “bèo dạt” (mênh mông vô định), “chim nghiêng cánh nhỏ” (bé bỏng, mong manh), “bóng chiều sa”, “lòng quê dợn dợn”... - Thời gian về chiều: “vãn chợ chiều”, “nắng xuống”, “bóng chiều sa”, “khói hoàng hôn”... - Không gian của những cảnh vật bé nhỏ, mong manh: “sóng gợn”, “củi một cành khô”, “cồn nhỏ”, “bèo dạt”, “chim nghiêng cánh nhỏ”, “bóng chiều sa”... - Thời gian và không gian chuyển động nhưng theo hướng chia li, mất mát, tan tác trống vắng vì thế cũng gợi buồn: “thuyền xuôi mái”, “củi lạc”, “gió đìu hiu”, “bèo dạt”, “bóng chiều sa”... - Giọng thơ gợi nỗi thiết tha, hụt hẫng, mất mát: “đâu tiếng làng xa”, “bèo dạt về đâu”, “không một chuyến đò - Giọng thơ gợi nỗi hụt hẫng, mất mát. Từ cách nhìn cảnh vật như trên, anh chị có nhận định, cảm nhận gì về nỗi lòng của nhà thơ? Nỗi buồn của Huy Cận trong bài thơ có phải là nỗi buồn cá nhân không? Gợi ý: - Nguyên nhân nào đã đưa đến một cách nhìn buồn như vậy về thiên nhiên, cảnh vật ở một nhà thơ trẻ như Huy Cận? - Vì sao những nhà thơ lãng mạn thời đó lại hay buồn, viết nhiều về nỗi buồn? - Cái buồn ở đây có ý nghĩa tích cực hay tiêu cực, vì sao? Tại sao đến ngày nay những bài thơ buồn như thế vẫn được nhiều người ngang”, “không cầu gợi chút”, “lòng quê dợn dợn”,... HS có thể dùng những định ngữ khác nhau nhưng cái chính là nói được nỗi sầu, buồn, cô đơn triền miên vô tận... Định hướng: - Nỗi buồn trong Thơ mới là cái buồn thời đại – nỗi buồn phổ biến ở những nhà thơ lãng mạn, trong đó có Huy Cận. - Là những trí thức trẻ tuổi, lại là những con người mang tâm hồn nhạy cảm, có nhiệt huyết với đời, những nhà thơ lãng mạn này phải sống trong hoàn cảnh nước mất nhà tan: cuộc sống hiện tại tối tăm; tương lai, hạnh phúc mịt mờ, hư ảo  tâm trạng đau buồn. - Cái buồn trong Thơ mới (thơ Huy Cận) là cái buồn đẹp, bởi đó là cái buồn của những tâm hồn chưa khô héo, chưa lạnh nhạt thờ ơ, phó mặt trước cuộc đời chung. 2. Tâm trạng của nhà thơ - Mang nỗi buồn, sầu triền miên vô tận, tâm trạng cô đơn và niềm khát khao hoà nhập với con người – không chỉ của nhà thơ mà là nỗi buồn của cả thế hệ, cả dân tộc Việt Nam trong thời thuộc Pháp. - Nỗi buồn có ý nghĩa tích cực. yêu thích? Hoạt động 4: Tổng kết Có người cho rằng đây là một bài thơ nói về những rung cảm của con người trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Có người lại cho rằng bài thơ hàm chứa tình yêu đất nước. Anh, chị đồng ý với ý kiến nào? Vì sao? Các nhà nghiên cứu nhận xét thơ Huy Cận mang màu sắc triết lí. Anh chị có nhận thấy điều đó ở bài thơ này? Tràng giang là bài Định hướng: Chấp nhận cả hai cách hiểu: bài thơ là cảm xúc của con người trước thiên nhiên đồng thời tâm trạng trong bài thơ cũng “dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước”. (Xuân Diệu). Định hướng: Ý nghĩa triết lí: ý niệm về con người trước thiên nhiên (con người là một thực thể mỏng manh, cô đơn, lạc lõng, nhỏ bé, nhất thời trước cái mênh mông, vô biên , vô tận, vĩnh hằng của thiên nhiên và vũ trụ.) Bài thơ cũng nói được cái cảm xúc muôn thuở vĩnh hằng của con người, đó là nỗi buồn vô tận. III. Tổng kết 1. Nội dung Bằng bài thơ Tràng giang vừa cổ điển vừa hiện đại, Huy Cận đã thể hiện nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mông trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao gắn bó với cuộc đời và bài thơ cũng “dọn đường cho lòng yêu giang san đất nước”. (Xuân Diệu). thơ rất mới nhưng vẫn bàng bạc cái phong vị thơ cổ. Hãy phân tích vẻ đẹp hài hoà ở bài thơ này? Gợi ý: - Yếu tố cổ điển? - Yếu tố Thơ mới, sáng tạo của nhà thơ? Định hướng: Phong cách thơ Huy Cận có sự kết hợp nhuần nhuyễn những yếu tố cổ điển (Đường thi) với yếu tố thơ mới: hoà hợp trong cái

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH011.pdf
Tài liệu liên quan