MỤC LỤC 
Trang 
Trang phụbìa 
Lời cảm ơn 
Mục lục 
Danh mục các chữviết tắt 
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đềtài 1 
2. Lịch sửvấn đề5 
3. Mục đích và nhiệm vụnghiên cứu 9 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10 
5. Phương pháp nghiên cứu 10 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài nghiên cứu 11 
7. Cấu trúc của luận văn 11 
Chương 1: DẠY HỌC NÊU VẤN ĐỀTRONG GIỜGIẢNG VĂN 
ỞTRƯỜNG THPT 
1.1. Những cơsởlí thuyết của phương pháp dạy học nêu vấn đề12 
1.1.1. Khái niệm dạy học nêu vấn đề12 
1.1.2. Bản chất của dạy học nêu vấn đề14 
1.2. Dạy học nêu vấn đềvới việc dạy tác phẩm văn chương 17 
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NÊU VẤN ĐỀTRONG DẠY HỌC 
THƠTRỮTÌNH ỞLỚP 11 TRƯỜNG THPT 
2.1. Những yêu cầu chính đối với dạy học nêu vấn đềtrong dạy thểloại 
thơtrữtình ởlớp 11 trường THPT 24 
2.1.1. Yêu cầu vềkiến thức 24 
2.1.2. Những yêu cầu đối với giáo viên khi vận dụng phương pháp 
dạy học nêu vấn đềtrong giờdạy học tác phẩm thơtrữtình 38 
2.2. Hướng khai thác tác phẩm theo kiểu dạy học nêu vấn đề41 
2.2.1. Tác phẩm Thu điếucủa Nguyễn Khuyến 42 
2.2.2. Tác phẩm Thương vợcủa Trần TếXương 43 
2.2.3. Tác phẩm Vội vàngcủa Xuân Diệu 45 
2.2.4. Tác phẩm Tràng giangcủa Huy Cận 46 
2.3. Thiết kếthểnghiệm 48 
2.3.1. Thiết kếgiáo án thực nghiệm 48 
2.3.2. Thuyết minh giáo án thực nghiệm 82 
2.4. Những vấn đềvềlí luận và phương pháp được giải quyết qua việc 
ứng dụng dạy học nêu vấn đềvào giảng dạy tác phẩm văn chương 93 
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯPHẠM 
3.1. Mô tảthực nghiệm 96 
3.1.1. Mục đích và nhiệm vụthực nghiệm 96 
3.1.2. Đối tượng của thực nghiệm 96 
3.1.3. Thời gian và quy trình tiến hành thực nghiệm 97 
3.2. Tổchức thực nghiệm 98 
3.2.1. Giao nhiệm vụthực nghiệm 98 
3.2.2. Theo dõi tiến trình giờdạy thực nghiệm 98 
3.3. Đánh giá kết quảthực nghiệm 98 
3.3.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm 98 
3.3.2. Xửlí kết quảthực nghiệm 99 
3.4. Kết luận chung vềthực nghiệm 104 
3.5. Kết quảthu nhận được từphiếu tham khảo ý kiến GV và HS 106 
KẾT LUẬN110 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤLỤC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 158 trang
158 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2982 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vận dụng phương pháp nêu vấn đề vào dạy học một số bài thơ trữ tình ở lớp 11 trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng điệu như 
vừa tìm được ở trên để 
tránh lặp ý trong quá 
trình phân tích. 
Qua 4 câu thơ hình ảnh 
bà Tú hiện lên cụ thể, 
sinh động như thế nào? 
Tìm những từ ngữ có giá 
trị tạo hình được dùng 
rất xác đáng ở đây? 
khâm phục. 
- Phẫn uất (câu 7- 8 ). 
 Oán trách (bản thân, xã 
hội). 
Đọc lại đúng giọng điệu bài 
thơ. 
Đọc 4 câu thơ đầu. 
Định hướng: 
Công việc của bà Tú là buôn 
bán. Hoàn cảnh thời gian và 
không gian của công việc cho 
thấy rõ sự vất vả, nhẫn nại của 
bà Tú: suốt năm lúc nào bà 
cũng miệt mài (“quanh năm”), 
công việc thì gian nan, thậm 
chí nguy hiểm (“buôn bán ở 
mom sông”) – buôn bán ở chỗ 
chênh vênh, dễ sụp té bên bờ 
sông. Vất vả như vậy là để 
II. Phân tích 
1. Câu 1 –4: Cảnh làm 
ăn vất vả của bà Tú - 
giọng xót xa thương cảm 
- Hoàn cảnh vất vả, 
đáng thương của bà Tú: 
+ Công việc: thời 
gian không nghỉ, nơi buôn 
bán nguy hiểm, hoàn cảnh 
làm ăn khó nhọc... 
Cách “đếm” trong câu: 
“Nuôi đủ năm con với 
một chồng” có gì đặc 
biệt so với cách nói 
thông thường? Ý nghĩa 
của điều đó? 
nuôi cả nhà: lũ con đông và cả 
ông chồng. 
Định hướng: 
- Gánh nặng 6 người (chưa kể 
bà): nuôi lũ con đông và nuôi 
cả ông chồng. Một phải gánh 
6, là nặng, thế mà bà phải 
gánh và gánh được “nuôi đủ” 
(đủ ăn, đủ mặc, ông Tú không 
chỉ ăn no mà còn phải uống 
say, không chỉ mặc lành ấm 
mà còn phải đẹp, phải tiêu 
pha...) – sự vất vả và đảm 
đang của bà Tú: “nuôi đủ” là 
vừa đủ nuôi, không thiếu cũng 
chẳng thừa; nặng như thế 
cũng lo chu toàn, cũng gánh 
xong... 
- Cách nói rất hóm hỉnh, rất 
Tú Xương: “Năm con/với/một 
chồng”, nhà thơ tự hạ mình 
xuống ngang hàng, hạ hơn 
nữa, đứng xuống cuối hàng, 
lại đứng tách ra “với” lũ con: 
ăn theo, ăn ké lũ con. Bà Tú 
đã nuôi lũ con cho ông, thân 
ông bà cũng nuôi nốt chẳng 
khác gì lũ con bé dại. Nhà thơ 
+ Gánh nặng gia 
đình. 
- Nghệ thuật: 
+ Cách nói hóm 
hỉnh: “Năm con với một 
chồng”: ông chồng ăn 
theo, ăn ké lũ con. Nhà thơ 
tự thấy mình chỉ là kẻ ăn 
bám vợ. 
Cách nói trong 2 câu 3, 
4 có gì đặc biệt? Tìm 
một số câu ca dao trong 
đó có dùng hình ảnh 
“con cò” để nói về thân 
phận của người phụ nữ, 
người vợ, người mẹ? 
Giảng thêm: “đò đông” 
có thể hiểu: đò sáng 
sớm, nhiều đò chen chúc 
trên sông, đông người 
chen chúc trên một con 
đò  Sự vất vả của bà 
Tú, càng vất vả hơn so 
với thân thế “con nhà 
dòng” của bà. Liên hệ 
câu ca dao “Con đi mẹ 
dặn câu này/ Sông sâu 
chớ lội đò đầy khoan 
sang”. Bà Tú đã phải bỏ 
qua tất cả. 
tự thấy mình là kẻ ăn bám, 
làm cho gánh nặng gia đình 
trên vai vợ nặng hơn. 
Định hướng: 
- Mượn hình ảnh “con cò” 
trong ca dao nhưng có sự sánh 
độc đáo: ca dao là so sánh ví 
von gián tiếp (“Con cò lặn lội 
bờ sông...”, “Con cò mà đi ăn 
đêm...”,) vào thơ Tú Xương 
đã trở thành đồng nhất trực 
tiếp thân cò vào thân phận 
người vợ. 
- Để nhấn mạnh sự vất vả lam 
lũ lặn lội của vợ, Tú Xương 
không diễn đạt bình thường 
trung tính như ca dao “con cò 
lặn lội...” mà đảo lại “lặn lội 
thân cò...” 
- Nghệ thuật đối để nói cái 
khung cảnh kiếm ăn của 
“thân cò”: bất kì hoàn cảnh 
nào, “quãng vắng” hay “đò 
đông” bà Tú vẫn cần mẫn. 
Đọc 2 câu thơ 5,6. 
+ Nghệ thuật đảo 
ngữ, ẩn dụ: “lặn lội thân 
cò”: đồng nhất trực tiếp 
thân phận bà Tú – thân cò. 
+ Nghệ thuật đối: 
“quãng vắng” >< “đò 
đông”. 
 Nỗi cảm thông xót xa 
của nhà thơ trước cảnh vất 
vả cơ cực của vợ, qua đó 
kín đáo gửi lòng biết ơn và 
sự hối hận ăn năn. 
Hai câu thơ gợi ấn 
tượng gì? Cảm xúc gì? 
Hay một cảm nghĩ gì về 
hình ảnh bà Tú? 
Bài thơ kết thúc là tiếng 
chửi, theo anh, chị tiếng 
chửi ở đây là ai chửi? 
Chửi ai? Chửi cái gì? 
Có gì đáng quý trong 
Định hướng: 
- Chữ “phận” cuối câu thơ làm 
cho câu thơ trĩu xuống, gợi 
cảm giác nặng nề về một cuộc 
đời nặng nhọc. “Âu đành 
phận”: đã là số phận nên đành 
cam chịu. 
- “Một duyên hai nợ” trong 
thế đối xứng với “năm nắng 
mười mưa” không còn là số 
đếm nữa mà đã là cấp số nhân, 
“duyên” chỉ có “một” mà 
“nợ” đến những “hai”. Đưa số 
từ lên trên để nhấn mạnh cái 
nặng nề phải chịu đựng trên 
vai bà Tú. Câu 6 lại như tiếng 
thở dài, nói nhẹ như không: 
“dám quản công” – sự hy sinh 
nhẫn nhịn âm thầm của bà  
Tấm lòng “thương vợ” của 
ông Tú đến đây không chỉ 
thương xót mà đã thành ra 
thương cảm. 
Định hướng: 
- Thác ra lời bà nhưng lại là 
ông chửi: chửi, rủa “thói đời” 
và chửi rủa chính bản thân 
2. Câu 5 – 6: Cái đức 
nhẫn nhục chịu đựng của 
bà Tú - giọng kính trọng 
cảm phục 
- Bà Tú không chỉ vất 
vả, đảm đang, nhẫn nại mà 
còn hy sinh nhẫn nhịn âm 
thầm. 
- Nghệ thuật: Vận 
dụng khái niệm, cách nói 
dân gian một cách sáng 
tạo: “một duyên hai nợ”, 
“Năm nắng mười mưa”, 
“duyên”, “nợ”, “phận”. 
3. Câu 7- 8: Lời than 
cho cảnh đời éo le của bà 
- giọng phẫn uất 
- Tú Xương chửi tập 
tục phong kiến Nho giáo: 
tiếng chửi này? 
Hoạt động 3: Tổng kết 
Tình cảm của ông Tú 
đối với bà Tú như thế 
nào qua những câu tả 
bà Tú và những câu tự 
giễu của nhà thơ? 
mình. “Thói đời” chính là tập 
tục phong kiến Nho giáo với 
những thành kiến bất công đã 
không cho ông “thương vợ” 
một cách thiết thực. (Một ông 
Tú không thể nào lam lũ chân 
tay, không thể dính vào buôn 
bán eo sèo mà thời ấy vẫn cho 
là hạ cấp xấu xa...) Tự chửi 
mình “ăn ở bạc” (bạc bẽo, hờ 
hững, vô tình) với vợ, tự nhận 
lỗi về mình. 
-Nhà thơ tự phán xét bản thân: 
là món nợ, ăn bám, vô tích sự, 
vô tình với vợ. Đây chỉ là một 
cách nói, cách hóm hỉnh của 
Tú Xương. Thực ra nhà thơ 
không “bạc” với vợ, bằng 
chứng là thơ văn ông đã nói 
rất thấm thía nỗi xót xa 
thương cảm của ông đối với 
bà, một tấm lòng rất hiếm và 
rất đáng quý ở một nhà Nho. 
Từ những điều vừa phân tích 
trên rút ra nhận định về tấm 
lòng nhà thơ trong bài thơ. 
“thói đời”. 
- Tự chửi mình: tự xét
mình chỉ là món nợ, ăn
bám, vô tình với vợ. 
III. Tổng kết 
1. Nội dung 
Qua việc xây dựng 
bức chân dung về người 
vợ vất vả, đảm đang, chịu 
thương chịu khó, nhà thơ 
Bài thơ viết theo thể thơ 
Đường luật nhưng lại 
rất giàu màu sắc dân 
gian. Hãy chỉ ra những 
yếu tố nghệ thuật đã tạo 
nên màu sắc ấy? 
Hoạt động 4: Củng cố 
Qua bài thơ, anh, chị 
thấy suy nghĩ và tình 
cảm của nhà thơ có gì 
đáng trân trọng, nhất là 
khi ông lại là một nhà 
nho, sống trong xã hội 
phong kiến? 
Điểm lại những đặc sắc nghệ 
thuật đã phân tích ở trên: 
Vận dụng ca dao, tục ngữ, 
thành ngữ... 
Ngôn ngữ thuần Việt. 
Trong xã hội phong kiến, do 
“thói đời”, những người đàn 
ông, nhất là các nhà nho rất ít 
khi bộc lộ tình cảm vợ chồng. 
Trái lại, ở đây, Tú Xương đã 
bày tỏ một cách rất tự nhiên, 
rất chân thực tấm lòng của 
ông đối với vợ, đó không chỉ 
là yêu thương, thông cảm mà 
còn là lòng biết ơn, trân trọng 
của ông đối với vợ. Qua đó có 
thể thấy một Tú Xương rất ân 
tình, thấy chất nhân văn, nhân 
bản ở nhà nho Tú Xương. 
bày tỏ lòng thương quý, 
biết ơn đối với vợ. Nhân 
vật bà Tú trong bài cũng là 
hình tượng tiêu biểu cho 
người phụ nữ truyền thống 
Việt Nam: cần cù, lam lũ 
nhưng tháo vát và giàu đức 
hy sinh. 
2. Nghệ thuật 
- Ngôn ngữ thuần 
Việt, có màu sắc dân gian. 
- Giọng điệu thơ Tú 
Xương: không chỉ trào 
phúng mà còn rất trữ tình. 
Dặn dò: 
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thuật, đặc biệt hiểu được tấm 
lòng của ông Tú trong bài thơ. 
- Soạn bài Mồng hai tết viếng cô Kí - Trần Tế Xương. Câu hỏi: 
1. Soạn câu hỏi 1, 3, sách giáo khoa trang 54. 
2. Tìm và phân tích một số biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ? 
2.3.1. 3. Bài Vội vàng của Xuân Diệu 
Tiết 73,74, tuần 19. 
VỘI VÀNG (2 tiết) 
 Xuân Diệu. 
Mục tiêu bài học: Giúp HS: 
- Về kiến thức: cảm nhận được lòng yêu đời, ham sống, quan niệm sống mới mẽ 
của Xuân Diệu và những cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật của bài thơ. 
- Về kĩ năng: bước đầu biết cách tiếp cận và phân tích một bài thơ mới qua cảm 
hứng thơ, hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ. 
- Về tình cảm: thêm yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống xung quanh và góp phần làm 
cho cuộc sống đó thêm đẹp. 
Phương pháp dạy học : 
- HS tự tìm hiểu, nghiên cứu (qua hệ thống câu hỏi trong SGK). 
- GV gợi mở, nvđ. 
- Kết hợp bình giảng. 
Thiết kế bài dạy : 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học 
Hoạt động 1: Tìm 
hiểu chung 
Tự đọc tiểu dẫn. Nêu xuất xứ 
I. Giới thiệu chung 
1. Xuất xứ 
Bổ sung thêm: 
Thơ thơ (1938) là tập 
thơ đầu tay của Xuân 
Diệu, tập thơ đã đưa 
Xuân Diệu lên vị trí 
hàng đầu trong các nhà 
thơ mới, đó là “nhà 
thơ mới nhất trong các 
nhà thơ mới”. (Hoài 
Thanh). 
Hoạt động 2: Tìm 
hiểu kết cấu văn bản 
Hướng dẫn HS đọc 
văn bản. 
Đọc diễn cảm văn bản. 
Hướng dẫn HS tìm 
hiểu bố cục bài thơ 
qua câu hỏi: 
Đọc bài thơ, anh, chị 
thấy tâm trạng của thi 
nhân diễn biến như thế 
nào? 
bài thơ. 
HS đọc văn bản theo hướng 
dẫn của sách giáo khoa, trang 
134. 
Trao đổi thảo luận các câu 
hỏi: 
Định hướng: 
 Diễn biến tâm trạng: từ chỗ 
yêu cuộc sống say mê, tha 
thiết đến nỗi băn khoăn trước 
cuộc đời, để rồi sau đó tình 
yêu cuộc sống lại bùng lên 
cuồng nhiệt hối hả. 
Tác phẩm được 
rút ra từ tập Thơ thơ 
(1938). 
2. Bố cục bài thơ: 3 
đoạn: 
- 13 câu đầu: Tâm 
trạng yêu đời, yêu cuộc 
sống. 
- Từ câu 14 đến 
câu 29: Tâm trạng 
hoảng hốt đau buồn lo 
âu (khi cảm nhận được 
Hoạt động 3: Phân 
tích 
Qua đoạn thơ anh, chị 
thấy cái nét riêng 
trong tình yêu cuộc 
sống của Xuân Diệu là 
gì? Phân tích và 
chứng minh điều đó 
qua ý tưởng táo bạo 
của nhà thơ (4 câu 
đầu), qua bức tranh 
thiên nhiên và bức 
tranh cuộc sống con 
người (9 câu sau). 
Gợi ý HS: 
Yêu cuộc sống nào? 
Mức độ yêu ra sao? 
Bổ sung thêm: 
Nét riêng trong tình 
yêu cuộc sống của 
Xuân Diệu: Yêu thiết 
tha say đắm cuộc sống 
Định hướng: 
- Cuộc sống trần thế xung 
quanh nhà thơ: những “ong 
bướm”, “hoa lá”, “yến anh”; 
những “ánh sáng chớp hàng 
mi”, “tháng giêng ngon như 
một cặp môi gần”. Dưới cái 
nhìn của nhà thơ, mùa xuân là 
một khu vườn vui tươi, đẹp 
đầy sức sống và trong đó mọi 
vật đều say đắm khúc xuân 
tình: ong bướm dập dìu bay, 
chim chóc ca hót rộn ràng, 
hoa nở trên đồng nội, lá non 
phơ phất trên cành tơ. Nhà thơ 
đã yêu cuộc sống đó bằng một 
tình yêu thiết tha, say đắm và 
thể hiện nó trong một ý tưởng, 
một khao khát thật táo bạo và 
cũng thật lãng mạn: muốn 
giới hạn của đời 
người). 
- Từ câu 30 đến 
hết: Lòng yêu cuộc 
sống cuồng nhiệt, thái 
độ sống vội vàng tham 
lam. 
II. Tìm hiểu bài thơ 
1. Nội dung 
- Tâm trạng yêu 
đời, yêu cuộc sống: 
Nhà thơ muốn níu giữ 
thời gian, níu giữ cuộc 
sống trần thế lại cho 
mình, cho đời. Một 
cuộc sống với thiên 
nhiên vừa gần gũi thân 
quen vừa mượt mà đầy 
sức sống, với đời sống 
con người đằm thắm, 
đáng yêu. 
trần thế xung quanh 
nhà thơ, Hoài Thanh 
nhận xét: “Với Thế Lữ 
thi nhân ta còn nuôi 
giấc mộng lên tiên, 
một giấc mộng rất 
xưa. Xuân Diệu đốt 
cảnh Bồng Lai và xua 
ai nấy về hạ giới”. 
Vì sao đang yêu đời, 
đam mê như thế, nhà 
thơ bỗng hoảng hốt, 
đau buồn? 
So với những người 
cùng thời, nỗi buồn 
trong thơ Xuân Diệu 
có gì khác? 
chống lại quy luật của đất trời 
để giữ mãi những hương sắc 
của cuộc đời. 
HS đọc đoạn thơ từ câu 14 
đến câu 29. 
Định hướng: 
- Vì: 
+ Nỗi buồn thế hệ. 
(Có nét khác những người 
cùng thời: 
Chế Lan Viên: trong Điêu 
tàn: “Ai đâu trở lại mùa thu 
trước ...... Về đây đem chắn 
nẻo xuân sang”. 
Huy Cận: chán nản, bế tắc. 
Xuân Diệu: Buồn mà không 
tiêu cực, vẫn nhìn thấy cuộc 
sống tươi đẹp đáng sống  
băn khoăn – thiết tha yêu cuộc 
sống). 
+ Yêu cuộc sống cuồng 
nhiệt nhưng không được bù 
- Tâm trạng hoảng 
hốt đau buồn lo âu (khi 
cảm nhận được giới 
hạn của đời người). 
+ Nỗi buồn thế 
hệ: bi kịch của nhà thơ 
lãng mạn trong thân 
phận một thi nhân mất 
nước. 
+ Nhà thơ mở 
lòng ra để yêu đời, yêu 
So sánh bức tranh 
thiên nhiên trong đoạn 
thơ này với đoạn thơ 
trước. Từ đó hãy cho 
biết cái đẹp nhất, hấp 
dẫn nhất trên cõi đời 
này đối với nhà thơ là 
gì? 
Anh, chị có thể lí giải 
vì sao nhà thơ lại nồng 
nhiệt, hối hả đến với 
cuộc sống như vậy? 
Tâm trạng đó được thể 
hiện qua hình ảnh, 
ngôn từ, nhịp điệu của 
đoạn thơ như thế nào? 
đắp lại, cảm nhận được cái 
ngắn ngủi của tuổi xuân cái 
giới hạn của đời người  buồn 
bã chán nản. Vì thế bức tranh 
thiên nhiên không còn tươi đẹp 
nữa mà mang nỗi sầu chia ly. 
- Hai bức tranh đối lập nhau: 
tươi đẹp đầy sức sống (đoạn 
1) và mang nỗi sầu chia ly 
(đoạn 2) 
HS có thể nêu một số dẫn 
chứng. 
- Qua nỗi băn khoăn này hiện 
lên cái đẹp nhất, hấp dẫn nhất 
trên cõi đời mà nhà thơ khao 
khát, đó là tình yêu mùa xuân, 
yêu tuổi trẻ, yêu cuộc đời tha 
thiết. 
Đọc diễn cảm đoạn thơ từ câu 
30 đến hết. 
Định hướng: 
- Bản chất yêu đời tha thiết 
khiến nhà thơ hối hả, gấp gáp 
đến với cuộc sống. 
- Tâm trạng hối hả đến với 
cuộc sống thể hiện qua: 
+ Hình ảnh: “sự sống mơn 
cuộc sống nhưng 
không được đời bù đắp, 
vì thế mà băn khoăn, 
buồn chán cho thân 
phận của mình. 
- Lòng yêu cuộc 
sống cuồng nhiệt, thái 
độ sống vội vàng tham 
lam. 
+ Bản chất của 
nhà thơ là yêu đời tha 
thiết, nhưng băn khoăn 
Xuân Diệu được xem 
là nhà thơ tiêu biểu 
của phong trào Thơ 
mới, là nhà thơ “mới 
nhất trong các nhà 
thơ mới”. Anh, chị có 
tán thành nhận xét 
trên không? Vì sao? 
Nếu HS không phát 
mởn”, “mây đưa và gió lượn”, 
“cánh bướm với tình yêu”, 
“cái hôn nhiều”, “non nước”, 
“cỏ cây”, “mùi thơm”, “ánh 
sáng”, “thanh sắc”, “xuân 
hồng”. 
+ Ngôn từ: động từ “ôm”, 
“riết”, “say”, “thâu”, “chếch 
choáng”, “đã đầy”, “no nê”, 
“cắn”. 
+ Nhịp điệu: câu dài ngắn 
xen kẽ với nhiều điệp từ có tác 
dụng tạo nhịp và ngắt nhịp 
nhanh, mạnh: “ta” (5 lần), 
“và” (3 lần), “cho” (3 lần). 
Định hướng: 
- Cách tân nghệ thuật: cách 
nói mới lạ độc đáo bằng 
những so sánh đầy gợi cảm 
(“Và này đây .... gõ cửa”, 
“Tháng giêng ..... môi gần”), 
điệp từ, ngữ tạo nên âm điệu 
dìu dặt trữ tình, dùng những từ 
trước cuộc sống thực 
tại nên lòng yêu đời ấy 
lại bùng lên mãnh liệt. 
Lòng yêu đời cuồng 
nhiệt khiến nhà thơ 
phải hối hả, vội vàng 
đến với cuộc sống. 
+ Sự hối hả vội 
vàng ấy được diễn đạt 
bằng một loạt những 
hình ảnh, ngôn từ, nhịp 
điệu cách tân độc đáo: 
 Hình ảnh 
tươi mới đầy sức sống. 
 Ngôn từ: 
dùng động từ mạnh, 
tăng tiến dần. 
 Nhịp điệu: 
dồn dập, sôi nổi, hối 
hả, cuồng nhiệt. 
2. Nghệ thuật 
Ý tưởng táo bạo 
của nhà thơ được diễn 
đạt bằng một sự cách 
tân nghệ thuật rất độc 
đáo: sáng tạo hình ảnh 
mới lạ, cách dùng từ 
ngữ độc đáo, âm điệu 
dìu dặt trữ tình... 
hiện được vấn đề, GV 
có thể gợi ý : 
Nhà thơ đã sáng tạo 
được hình ảnh gì mà 
anh, chị cho là mới 
mẽ, độc đáo nhất? 
Hoạt động 4: Tổng 
kết 
Hướng dẫn HS nhận 
xét đánh giá chung về 
bài thơ. 
Có thể nêu cách hiểu 
của anh, chị về tựa đề 
bài thơ Vội vàng? 
Những cách tân của 
thơ mới qua ngòi bút 
Xuân Diệu? 
Anh, chị nghĩ như thế 
nào về quan niệm 
ngữ oai nghiêm mệnh lệnh... 
- Cách tân từ cảm hứng, ý 
tưởng thơ cho đến hình ảnh, 
nhịp điệu, ngôn từ... 
- Tựa đề bài thơ nói lên tâm 
trạng vội vàng đến với cuộc 
sống của một hồn thơ yêu đời 
đến cuồng nhiệt nhưng vẫn 
không tránh khỏi những băn 
khoăn trước cuộc đời thực lúc 
bấy giờ. 
- Điểm lại những đặc sắc nghệ 
thuật. 
Định hướng: 
III.Tổng kết 
Vội vàng là lời 
giục giã hãy sống cao 
độ từng giây, từng phút 
tuổi xuân của mình 
giữa mùa xuân của 
cuộc đời, của vũ trụ; 
qua đó, thể hiện một 
quan niệm nhân sinh 
mới mẽ của một hồn 
thơ “yêu đời, yêu sống 
đến cuồng nhiệt”. Tư 
tưởng đó được thể hiện 
qua giọng điệu thơ sôi 
nổi, nhịp thơ hăm hở 
và những hình ảnh táo 
bạo, đầy cảm giác. 
sống của Xuân Diệu 
(tích cực, tiêu cực)? 
Từ quan niệm sống 
này, anh chị có suy 
nghĩ gì về cuộc sống 
thực tại của mình? 
Cho HS trình bày quan 
niệm, suy nghĩ của các 
em về cuộc sống thực 
tại. Tùy phát biểu của 
HS, GV góp ý. 
Quan niệm sống mới mẽ (có ý 
nghĩa tích cực và giá trị nhân 
văn sâu sắc): yêu cuộc sống 
trần thế xung quanh và tìm 
thấy trong cuộc sống trần thế 
đó nhiều điều hấp dẫn, đáng 
sống, biết tận hưởng những gì 
mà cuộc sống ban tặng, từ đó 
càng yêu mùa xuân và tuổi trẻ.
Dặn dò: 
- Nắm được quan niệm sống mới mẽ của Xuân Diệu; lòng yêu đời, ham sống của 
nhà thơ; những cách tân táo bạo, độc đáo trong nghệ thuật; thuộc một số câu thơ 
tiêu biểu. 
- Soạn bài Tràng giang của Huy Cận: 
1. Cảm nhận về giọng điệu chung của bài thơ? 
2. Bài thơ cho thấy tâm trạng, tâm sự gì ở nhà thơ? 
3. Những yếu tố tạo nên chất cổ điển trong bài thơ? 
2.3.1.4. Bài Tràng giang của Huy Cận 
Tiết 79, tuần 20: 
TRÀNG GIANG (1 tiết) 
 Huy Cận 
Mục tiêu bài học: Giúp HS: 
- Về tri thức: 
+ Thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, vừa có màu sắc cổ điển vừa 
hiện đại, gần gũi, rất tiêu biểu cho thơ Huy Cận trước Cách mạng, được vẽ bằng bút 
pháp đơn sơ, tinh tế. 
+ Cảm nhận được nỗi buồn mênh mông trước cuộc đời, trước vũ trụ rộng lớn, 
tâm trạng cô đơn và niềm khát khao hoà nhập với con người, tình cảm đối với quê 
hương đất nước trong bài thơ Tràng giang. 
- Về kĩ năng: 
 + Rèn luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng trình bày ý kiến của 
mình trước tập thể. 
 + Rèn luyện năng lực phân tích thơ (trữ tình). 
- Về thái độ: 
+ Hiểu tâm trạng một lớp người trước Cách mạng. 
+ Thêm yêu quý, trân trọng một tài năng thơ lớn của dân tộc. 
Phương pháp dạy học: 
- HS tự tìm hiểu, nghiên cứu (qua hệ thống câu hỏi trong SGK). 
- GV gợi mở, nvđ. 
- Kết hợp bình giảng. 
Thiết kế bài dạy: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học 
Hoạt động 1: Tìm 
hiểu chung 
Hướng dẫn HS tìm 
hiểu về tác giả Huy 
Cận. 
Hoài Thanh nhận xét 
đây là một hồn thơ “ảo 
não”. Huy Cận thường 
tìm đến những cảnh 
thiên nhiên mênh 
mang, hiu quạnh gợi 
cảm giác buồn bã, cô 
Tóm tắt phần tiểu dẫn và chốt 
lại các ý chính. 
- Tác giả: 
+ Sinh trong một gia đình 
nhà nho nghèo gốc nông dân 
ở Hà Tĩnh. 
+ Học trường cao đẳng 
Canh nông ở Hà Nội, tham gia 
phong trào sinh viên yêu nước 
và Mặt trận Việt minh, giữ 
I. Giới thiệu 
1. Tác giả 
- Nhà thơ lãng 
mạn, tiêu biểu của 
phong trào Thơ mới. 
- Tạo được một 
phong cách thơ riêng 
giữa vườn thơ Việt 
Nam trước và sau Cách 
đơn. 
Xuất xứ bài thơ? 
Hoạt động 2: Phân 
tích bài thơ 
Hướng dẫn HS cách 
đọc bài thơ: 
- Đọc bằng giọng trầm 
buồn, sâu lắng. 
- Ngắt nhịp thơ theo 
thể thơ thất ngôn, có 
linh hoạt ở một số câu 
ngắt theo dấu câu của 
tác giả. 
Đọc diễn cảm bài thơ. 
Hướng dẫn HS phân 
tích bài thơ theo hệ 
thống câu hỏi: 
Tựa đề bài thơ có gì 
đặc biệt? Anh, chị hiểu 
nhiều chức vụ quan trọng. 
+ Sớm có năng khiếu thơ và 
sớm trở thành nhà thơ nổi 
tiếng (20 tuổi). 
- Xuất xứ: giới thiệu vắn tắt 
tập thơ Lửa thiêng, lưu ý nội 
dung bao trùm tập thơ: nỗi 
buồn mênh mang da diết. 
Thiên nhiên trong tập thơ 
thường bao la, hiu quạnh, đẹp 
nhưng thường buồn. 
Đọc diễn cảm bài thơ. 
Định hướng: 
mạng. 
2. Xuất xứ 
Trích trong tập 
Lửa thiêng, là một 
trong những bài thơ 
tiêu biểu và nổi tiếng 
nhất của Huy Cận 
trước Cách mạng. 
II. Phân tích 
như thế nào về câu thơ 
đề từ? 
Anh, chị có cảm tưởng 
như thế nào về âm 
điệu chung của toàn 
bài thơ? Nhận xét về 
từ ngữ, hình ảnh dùng 
trong bài thơ? Giọng 
thơ? 
Tuỳ theo sự phân tích 
của HS, GV có thể 
giảng thêm: 
Âm điệu được tạo nên 
bởi sự hoà hợp giữa 
nhịp điệu và thanh 
điệu: nhịp thơ thất 
ngôn, ngoài thanh 
bằng trắc luân phiên 
Tràng giang: biến âm của 
trường giang, nghĩa là sông 
dài, hai âm “ang” đi liền nhau 
gợi cảm giác con sông vừa dài 
vừa rộng mênh mông bát ngát; 
gợi sắc thái cổ kính trang nhã 
- những nét nghĩa mà từ sông 
dài không có. 
Lời đề từ: cảm hứng chung 
cho cả tác phẩm: thâu tóm 
được cả tình (“bâng khuâng”, 
“nhớ”) và cảnh (“trời rộng”, 
“sông dài”). 
Định hướng: 
HS có thể dùng những từ ngữ 
khác nhau để diễn tả cảm 
tưởng của mình nhưng cái 
chính là nói lên được âm điệu 
buồn của bài thơ. 
Tìm ra được những yếu tố tạo 
nên cảm xúc buồn. 
- Từ ngữ gợi buồn: “buồn điệp 
điệp”, “sầu”, “đìu hiu”, “cô 
liêu”, “lặng lẽ”, “dợn dợn”. 
- Hình ảnh gợi buồn: “sóng 
gợn”, “thuyền xuôi mái”, 
“thuyền về nước lại” (gợi ý 
niệm chia li), “củi một cành 
1. Bức tranh thiên 
nhiên: mênh mông vô 
biên và quạnh hiu 
hoang vắng. 
- Hệ thống từ 
ngữ, hình ảnh gợi 
buồn. 
- Thời gian (về 
chiều), không gian 
(cảnh vật nhỏ bé)  
chuyển động theo 
hướng chia li, mất 
mát...  gợi buồn. 
nhau của thơ thất ngôn 
cổ tác giả có những 
hoà điệu riêng (sử 
dụng từ láy nguyên, tổ 
chức ngôn ngữ theo 
nguyên tắc song song 
trùng điệp...) tạo ra 
được một sự lặp lại 
đều đặn gợi ra âm 
hưởng trôi chảy xuôi 
chiều  Âm điệu 
buồn – tâm trạng bơ 
vơ, buồn bã, cô đơn. 
khô lạc mấy dòng”, “cồn nhỏ” 
(bơ vơ, tan tác, lạc lõng), “gió 
đìu hiu”, “vãn chợ chiều”, 
“bến cô liêu” (tàn tạ, hoang 
vắng), “bèo dạt” (mênh mông 
vô định), “chim nghiêng cánh 
nhỏ” (bé bỏng, mong manh), 
“bóng chiều sa”, “lòng quê 
dợn dợn”... 
- Thời gian về chiều: “vãn chợ 
chiều”, “nắng xuống”, “bóng 
chiều sa”, “khói hoàng hôn”... 
- Không gian của những cảnh 
vật bé nhỏ, mong manh: “sóng 
gợn”, “củi một cành khô”, 
“cồn nhỏ”, “bèo dạt”, “chim 
nghiêng cánh nhỏ”, “bóng 
chiều sa”... 
- Thời gian và không gian 
chuyển động nhưng theo 
hướng chia li, mất mát, tan tác 
trống vắng vì thế cũng gợi 
buồn: “thuyền xuôi mái”, “củi 
lạc”, “gió đìu hiu”, “bèo dạt”, 
“bóng chiều sa”... 
- Giọng thơ gợi nỗi thiết tha, 
hụt hẫng, mất mát: “đâu tiếng 
làng xa”, “bèo dạt về đâu”, 
“không một chuyến đò 
- Giọng thơ gợi nỗi 
hụt hẫng, mất mát. 
Từ cách nhìn cảnh vật 
như trên, anh chị có 
nhận định, cảm nhận 
gì về nỗi lòng của nhà 
thơ? 
Nỗi buồn của Huy 
Cận trong bài thơ có 
phải là nỗi buồn cá 
nhân không? 
Gợi ý: 
- Nguyên nhân nào đã 
đưa đến một cách nhìn 
buồn như vậy về thiên 
nhiên, cảnh vật ở một 
nhà thơ trẻ như Huy 
Cận? 
- Vì sao những nhà thơ 
lãng mạn thời đó lại 
hay buồn, viết nhiều về 
nỗi buồn? 
- Cái buồn ở đây có ý 
nghĩa tích cực hay tiêu 
cực, vì sao? Tại sao 
đến ngày nay những 
bài thơ buồn như thế 
vẫn được nhiều người 
ngang”, “không cầu gợi chút”, 
“lòng quê dợn dợn”,... 
HS có thể dùng những định 
ngữ khác nhau nhưng cái 
chính là nói được nỗi sầu, 
buồn, cô đơn triền miên vô 
tận... 
Định hướng: 
- Nỗi buồn trong Thơ mới là 
cái buồn thời đại – nỗi buồn 
phổ biến ở những nhà thơ lãng 
mạn, trong đó có Huy Cận. 
- Là những trí thức trẻ tuổi, lại 
là những con người mang tâm 
hồn nhạy cảm, có nhiệt huyết 
với đời, những nhà thơ lãng 
mạn này phải sống trong hoàn 
cảnh nước mất nhà tan: cuộc 
sống hiện tại tối tăm; tương 
lai, hạnh phúc mịt mờ, hư ảo 
 tâm trạng đau buồn. 
- Cái buồn trong Thơ mới (thơ 
Huy Cận) là cái buồn đẹp, bởi 
đó là cái buồn của những tâm 
hồn chưa khô héo, chưa lạnh 
nhạt thờ ơ, phó mặt trước cuộc 
đời chung. 
2. Tâm trạng của 
nhà thơ 
- Mang nỗi buồn, 
sầu triền miên vô tận, 
tâm trạng cô đơn và 
niềm khát khao hoà 
nhập với con người – 
không chỉ của nhà thơ 
mà là nỗi buồn của cả 
thế hệ, cả dân tộc Việt 
Nam trong thời thuộc 
Pháp. 
- Nỗi buồn có ý 
nghĩa tích cực. 
yêu thích? 
Hoạt động 4: Tổng 
kết 
Có người cho rằng 
đây là một bài thơ nói 
về những rung cảm 
của con người trước 
vẻ đẹp của thiên 
nhiên. Có người lại 
cho rằng bài thơ hàm 
chứa tình yêu đất 
nước. Anh, chị đồng ý 
với ý kiến nào? Vì 
sao? 
Các nhà nghiên cứu 
nhận xét thơ Huy Cận 
mang màu sắc triết lí. 
Anh chị có nhận thấy 
điều đó ở bài thơ này? 
Tràng giang là bài 
Định hướng: 
 Chấp nhận cả hai cách hiểu: 
bài thơ là cảm xúc của con 
người trước thiên nhiên đồng 
thời tâm trạng trong bài thơ 
cũng “dọn đường cho lòng 
yêu giang san đất nước”. 
(Xuân Diệu). 
Định hướng: 
Ý nghĩa triết lí: ý niệm về con 
người trước thiên nhiên (con 
người là một thực thể mỏng 
manh, cô đơn, lạc lõng, nhỏ 
bé, nhất thời trước cái mênh 
mông, vô biên , vô tận, vĩnh 
hằng của thiên nhiên và vũ 
trụ.) Bài thơ cũng nói được cái 
cảm xúc muôn thuở vĩnh hằng 
của con người, đó là nỗi buồn 
vô tận. 
III. Tổng kết 
1. Nội dung 
Bằng bài thơ 
Tràng giang vừa cổ 
điển vừa hiện đại, Huy 
Cận đã thể hiện nỗi sầu 
nhân thế, nỗi buồn 
mênh mông trước vũ 
trụ rộng lớn, niềm khát 
khao gắn bó với cuộc 
đời và bài thơ cũng 
“dọn đường cho lòng 
yêu giang san đất 
nước”. (Xuân Diệu). 
thơ rất mới nhưng 
vẫn bàng bạc cái 
phong vị thơ cổ. Hãy 
phân tích vẻ đẹp hài 
hoà ở bài thơ này? 
Gợi ý: 
- Yếu tố cổ điển? 
- Yếu tố Thơ mới, sáng 
tạo của nhà thơ? 
Định hướng: 
Phong cách thơ Huy Cận có 
sự kết hợp nhuần nhuyễn 
những yếu tố cổ điển (Đường 
thi) với yếu tố thơ mới: hoà 
hợp trong cái 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LVVHPPDH011.pdf LVVHPPDH011.pdf