MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.i
DANH MỤC CÁC HÌNH.ii
MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP.5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.10
1.2.1. Khái niệm chung về văn hóa .10
1.2.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.12
1.3. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp.14
1.3.1. Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực phát triển kinh doanh.14
1.3.2. Văn hóa doanh nghiệp là phương thức phát triển sản xuất kinh doanh bền
vững.16
1.3.3. Văn hóa doanh nghiệp là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế.17
1.4. Cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp theomô hình Edgar H. Schein.18
1.4.1. Yếu tố thứ 1: những giá trị văn hóa hữu hình .18
1.4.2. Yếu tố thứ 2: những giá trị được tuyên bố, chia sẻ .21
1.4.3. Yếu tố thứ 3: những giá trị ngầm định .22
1.5. Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp (Organizational culture assessment
instrument – OCAI).25
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .32
2.1. Phương pháp nghiên cứu.32
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin .32
2.1.2. Phương pháp phân tích xử lý thông tin .34
2.2. Quy trình nghiên cứu .36
91 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Văn hóa doanh nghiệp của Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tán rộng, số lƣợng
nhân viên nhiều. Trong trƣờng hợp này, bảng hỏi tác giả sử dụng sẽ sử dụng những
câu hỏi đóng để thu đƣợc những ý kiến về mức độ tán đồng đối với vấn đề cần
nghiên cứu.
* Địa điểm điều tra: 03 nhà máy đóng chai của Công ty tại Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh.
* Cách thức điều tra: gửi bảng hỏi trực tiếp và thông qua thƣ điện tử email
* Xây dựng bảng hỏi:
Để thu thập thông tin để tiến hành nghiên cứu, tác giả sử dụng bảng hỏi với
các câu hỏi đánh giá, lựa chọn phƣơng án. Bảng hỏi đƣợc sử dụng gồm hai nội dung
chính sau:
Phần I. Thông tin chung của đối tượng được phỏng vấn
- Giới tính, tuổi
- Thời gian công tác
- Vị trí công tác
- Trình độ chuyên môn
- Các thông tin khác
33
Phần II. Khảo sát thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH
Nước Giải khát Coca Cola Việt Nam
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, bảng hỏi đƣợc tiến hành thiết kế với nội
dung chính là tìm hiểu mô hình văn hóa doanh nghiệp dựa theo công cụ đánh giá
OCAI: bao gồm 24 câu hỏi, tập trung làm rõ đặc điểm văn hóa doanh nghiệp của
công ty. Bảng hỏi miêu tả sáu khía cạnh cơ bản của văn hóa của tổ chức. Mỗi khía
cạnh có bốn lựa chọn (A, B, C, D). Với tổng số điểm là 100, ngƣời trả lời sẽ đọc các
lựa chọn và phân bố điểm cho mỗi lựa chọn phù hợp nhất với văn hóa hiện tại của
doanh nghiệp và văn hóa mong muốn. Tức là nếu lựa chọn nào phản ánh đúng hơn
với tổ chức thì sẽ cho điểm cao hơn sao cho tổng điểm của cả bốn lựa chọn luôn là
100. Căn cứ vào thang đo này, ngƣời đƣợc hỏi sẽ đƣa ra đánh giá của mình cho
từng tiêu chí đƣợc nêu trong bảng hỏi.
* Thời gian thực hiện:
Trong tháng 06/2015 và tháng 07/2015.
* Chọn mẫu điều tra: là quá trình lựa chọn một cách có hệ thống các phần tử
đại diện của mẫu. Số lƣợng các thành viên trong công ty là rất lớn, do vậy thay vì
nghiên cứu tất cả các thể hiện của biểu mẫu thì tác giả sử dụng kỹ thuật lấy mẫu để
chọn ra một phần đủ lớn các phần tử đại diện phục vụ cho việc xác định thông tin
cần nghiên cứu.
- Tổng thể mẫu: Đối tƣợng tham gia trong nghiên cứu là lãnh đạo, nhân viên,
công nhân trong các phòng ban của Công ty TNHH Nƣớc giải khát Coca Cola Việt
Nam ở nhiều vị trí, công việc khác nhau với những độ tuổi khác nhau và làm việc ở
các nhà máy khác nhau của Công ty.
- Kích thƣớc mẫu: Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu phụ thuộc tỷ lệ thuận với
kích thƣớc mẫu khảo sát. Nếu kích thƣớc mẫu lớn thì độ tin cậy càng cao nhƣng
tăng thêm thời gian xử lý và chi phí. Kích thƣớc mẫu phù hợp sẽ giảm chi phí, tăng
tốc quá trình thu thập dữ liệu và cải thiện hiệu quả tập trung thu thập số liệu.
Tác giả dự kiến số lƣợng phiếu hỏi và số lƣợng đối tƣợng tham gia phỏng vấn
đƣợc thể hiện ở Bảng 2.1:
34
Bảng 2.1: Dự kiến số lượng và kết quả khảo sát
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Số lƣợng phiếu hỏi phát ra
Trực tiếp 80 100
Qua email 20 100
Số lƣợng phiếu hỏi thu về
Trực tiếp 50 62,5
Qua email 10 50
- Phƣơng thức tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu: trực tiếp, qua thƣ, qua điện
thoại, qua email, qua bảng hỏi trực tuyến,
- Xử lý các trở ngại có thể xuất hiện: đối tƣợng từ chối hợp tác, thông tin bị sai
lệch, ngƣời tham gia cố tình trả lời sai, không gặp đúng đối tƣợng,
b. Phương pháp quan sát, khảo sát: phƣơng pháp thu thập dữ liệu đơn giản, dễ
thực hiện nhƣng cũng rất hữu ích. Tác giả có thể nắm bắt thêm thông tin và quan sát trực
tiếp môi trƣờng văn hóa doanh nghiệp trong nội bộ công ty. Từ đó tác giả có thể miêu tả
chính xác các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp hiện nay của Công ty.
2.1.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Để thu thập nguồn thông tin thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp bàn giấy để
nghiên cứu, sử dụng những thông tin sẵn có khác nhau, không phải có do tự điều tra
cho đề tài nghiên cứu này. Các thông tin thứ cấp có thể lấy từ hai nguồn:
- Thông tin bên trong doanh nghiệp là những thông tin thƣờng kỳ có sẵn ở các
bộ phận kế toán, truyền thông, nhân sự để từ đó thực hiện đánh giá thông tin và
phân tích số liệu.
- Thông tin bên ngoài bao gồm nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách báo thƣơng
mại quốc gia, địa phƣơng, các tạp chí kinh tế, các bài nghiên cứu, các ấn phẩm kinh
tế có liên quan đến đề tài. Ƣu điểm của nguồn thông tin bên ngoài là chi phí thấp,
tuy nhiên cần phải chú ý đến tính chính xác, độ tin cậy và cả thời gian khi sử dụng
thông tin.
2.1.2. Phương pháp phân tích xử lý thông tin
Với lƣợng thông tin thu thập đƣợc, trƣớc hết cần đánh giá ý nghĩa thông tin có
phù hợp với đề tài đang đƣợc nghiên cứu không, tiếp theo tác giả sẽ phải phân tích
thông tin, so sánh các thông tin, số liệu liên quan với nhau nhƣ thế nào. Tác giả sử
35
dụng phần mềm Excel để nhập liệu kết quả từ các phiếu điều tra và sử dụng các
phƣơng pháp phân tích để xử lý thông tin thu thập đƣợc.
2.1.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp là phƣơng pháp nghiên cứu và xem xét lại
những thành quả thực tiễn trong quá khứ để có thể đƣa ra kết luận phục vụ cho đề
tài thực tiễn đang đƣợc nghiên cứu. Trƣớc hết, phân tích là tìm hiểu các tài liệu, lý
luận khác nhau mà tác giả đã thu thập đƣợc bằng cách phân tích chúng thành từng
bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng, từ đó giúp hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên
cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận
đó. Bƣớc tiếp theo, tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng
lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra khái quát của sự vật, sự việc. Từ những
kết quả nghiên cứu từng khía cạnh, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng
đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất của đối tƣợng nghiên cứu.
Các giai đoạn tiến hành phƣơng pháp phân tích tổng hợp:
- Sắp xếp các dữ liệu thô vào các thứ bậc đã đƣợc đo lƣờng. Các số liệu thu thập
đƣợc qua bảng hỏi và kết quả của quá trình khảo sát thực tế đƣợc nhóm chung theo yêu
cầu nghiên cứu và các thông tin liên quan đến đề tài đƣợc xếp vào một nhóm
- Tóm tắt các dữ liệu thu thập đƣợc để tìm hiểu khái quát nội dung
- Áp dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lại để làm rõ mối quan hệ tƣơng
hỗ và ý nghĩa định lƣợng của các dữ liệu.
2.1.2.2. Phương pháp quy nạp và diễn giải
Trong quá trình nghiên cứu, quy nạp và diễn giải là hai phƣơng pháp quan
trọng để phân tích, xử lý thông tin. Quy nạp là lối lập luận đi từ sự quan sát các hiện
tƣợng lặp lại nhiều lần rồi khái quát chúng dƣới dạng các quy luật hay nguyên lý
chung. Diễn dịch là sự lập luận khởi đầu bằng sự công nhận một quy luật hay
nguyên lý chung rồi áp dụng vào giải thích các hiện tƣợng riêng biệt. Sau khi tích
lũy kiến thức và thông tin liên quan, cần lập một giả thuyết khoa học mang tính ƣớc
đoán, tiếp theo suy luận diễn dịch để đƣa ra các hệ quả của giả thuyết và cuối cùng
là kiểm nghiệp những diễn dịch suy ra từ giả thuyết. Nhƣ vậy, quy nạp tạo cơ sở
36
cho việc thiết lập giả thuyết, diễn dịch thăm dò các hệ quả của giả thuyết để loại ra
những thông tin không phù hợp.
2.1.2.3. Phương pháp định lượng và định tính
Phƣơng pháp định lƣợng là nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp khác nhau
để đo lƣờng, trong phạm vi bài viết này chủ yếu là thống kê, để lƣợng hóa, phản ánh
và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố với nhau. Tiếp cận định lƣợng xem
xét hiện tƣợng theo cách có thể đo lƣờng đƣợc trên các đối tƣợng nghiên cứu. Do
vậy, nghiên cứu định lƣợng đƣợc áp dụng đối với các hiện tƣợng có thể đƣợc diễn
tả bằng số lƣợng. Sau khi sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin là phỏng vấn,
quan sát, bảng hỏi, những kết quả đƣợc trình bày theo ngôn ngữ thống kê. Nghiên
cứu định lƣợng liên quan đến lƣợng và số và mục đích là đo các biến số theo các
mục tiêu và xem xét sự liên quan giữa chúng dƣới dạng các số đo và số thống kê.
Phƣơng pháp này mang tính khách quan, dữ liệu thu thập không bị thiên lệch theo
hƣớng mong muốn của ngƣời nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu này, dựa vào thang
điểm trong bảng hỏi để đánh giá mức độ nhận biết các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
của nhân viên và lãnh đạo của công ty, tác giả có thể nhận biết đƣợc mô hình văn hóa
doanh nghiệp hiện tại và nền văn hóa mà công ty mong muốn có trong tƣơng lai.
Ngƣợc lại, nghiên cứu định tính là hƣớng tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và
giải thích dựa vào các phƣơng tiện khảo sát kinh nghiệm, nhận thức, động cơ thúc
đẩy, hành vi, thái độ. Kết quả hƣớng đến việc xây dựng giả thuyết và các giải thích.
Trong nghiên cứu định tính, dữ liệu thu thập chủ yếu ở dạng định tính, không thể đo
lƣờng bằng số lƣợng, nhƣ các dữ liệu thu thập đƣợc qua phỏng vấn và các câu trả
lời trong bảng hỏi đƣợc tác giả thiết kế để trả lời câu hỏi liên quan đến cảm nhận về
văn hóa doanh nghiệp nhƣ thế nào, mô hình văn hóa của công ty theo hƣớng nào, tại
sao. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất là khi xử lý dữ liệu, khó viết phần phân tích và báo
cáo nghiên cứu và trong nhiều trƣờng hợp khó tiếp cận ngƣời cần đƣợc phỏng vấn.
2.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu đề tài hoàn thiện có thể đƣợc tổng hợp qua các bƣớc cơ
bản nhƣ trong Hình 2.1.
37
Bước 1: Từ thực tiễn khách quan, tác giả phát hiện vấn đề cần nghiên cứu và
hình thành nên mục tiêu nghiên cứu trong bài luận văn là thực trạng về văn hóa
doanh nghiệp tại Công ty TNHH Nƣớc Giải khát Coca Cola Việt Nam
Bước 2: Trên cơ sở xác định mục tiêu nghiên cứu, tác giả bắt đầu tìm kiếm và
lựa chọn những mô hình và thang đo đánh giá về văn hóa doanh nghiệp phù hợp.
Bước 3: Tìm kiếm các kiến thức đã đƣợc khái quát hóa làm cơ sở lý luận từ
các công trình nghiên cứu trƣớc đây, các giáo trình, sách, bài viết, mà từ đó có
thể áp dụng để giải thích cho thực tiễn văn hóa doanh nghiệp tại công ty. Để làm
đƣợc điều này trƣớc hết phải xác định nguồn thông tin nơi có thể thu thập đƣợc các
số liệu thích hợp để tiến hành nghiên cứu. Trong trƣờng hợp này thông tin thứ cấp
Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn mô hình và thang đo nghiên cứu
Nghiên cứu thứ cấp
Nghiên cứu sơ cấp
Xác định mô hình và thang đo chính thức
Thu thập dữ liệu cần thiết
Kiểm định thang đo và phân tích dữ liệu
Kết luận và kiến nghị
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả thiết kế)
38
chính là những công trình nghiên cứu trƣớc đây, các giáo trình, sách hoặc bài viết,
bài báo liên quan đến vấn đề văn hóa doanh nghiệp.
Bước 4: Nghiên cứu thông tin sơ cấp là nguồn thông tin do tác giả tự phân
tích, tổng hợp về thực tiễn văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Nƣớc giải khát
Coca-Cola. Những nguồn thông tin trên giúp cho tác giả biết đƣợc vấn đề nào đã
đƣợc nghiên cứu và bằng cách tham khảo những kết quả nghiên cứu trƣớc, tác giả
có thể dẫn giải cho đề tài hiện đang làm, đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí vì
không phải nghiên cứu lại.
Bước 5: Qua quá trình nghiên cứu các cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp,
tác giả xác định mô hình và thang đo cuối cùng dùng để đánh giá mô hình văn hóa
của công ty. Cụ thể, tác giả đã lựa chọn công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp
OCAI theo quan điểm của Cameron và Quinn (2009) và đánh giá các yếu tố cấu
thành văn hóa doanh nghiệp theo cách tiếp cận của E.Schein.
Bước 6: Sau khi xác định đƣợc nguồn thông tin cần nghiên cứu, tác giả chọn
lựa và tiến hành kỹ thuật thu thập số liệu và nghiên cứu cho phép có đƣợc số liệu,
thông tin tốt nhất. Cần lƣu ý là phải lựa chọn phƣơng pháp thích hợp và hiệu quả để
có thể thu thập đƣợc thông tin tin cậy nhất để dựa vào đó đƣa ra những phân tích,
nghiên cứu chính xác, đó là phƣơng pháp phân tích xử lý thông tin, phân tích tổng
hợp, quy nạp và diễn giải, định lƣợng và định tính.
Bước 7: Qua tìm hiểu thực trạng văn hóa doanh nghiệp thông qua phân tích,
xử lý, tổng hợp các thông tin thu thập đƣợc bằng bảng hỏi, phỏng vấn và quan sát
trực tiếp, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
vai trò hiệu quả của văn hóa doanh nghiệp đối với Công ty TNHH Nƣớc Giải khát
Coca Cola Việt Nam.
39
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY
TNHH NƢỚC GIẢI KHÁT COCA COLA VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nƣớc giải khát Coca Cola Việt Nam
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM
- Mã số thuế: 0300792451
- Địa chỉ: Xa lộ Hà Nội, Phƣờng Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh
- Đại diện pháp luật: Ông Venkata Vamsi Mohan Thati – Quốc tịch: Malaysia
- Giấy phép kinh doanh số: 411043000812 do Sở Công thƣơng Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 11/09/2008
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: kinh doanh dịch vụ đồ uống
- Các sản phẩm chính: nƣớc ngọt có gas, nƣớc uống đóng chai, nƣớc tăng lực,
bột trái cây với nhiều hƣơng vị và mùi vị.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhãn hiệu Coca Cola lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1960 nhƣng
chỉ chính thức trở lại thị trƣờng Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài từ
năm 1994 sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thƣơng mại với Việt Nam. Trong
giai đoạn từ năm 1995-1998, chứng kiến từng bƣớc hình thành của thƣơng hiệu đồ
uống Coca Cola tại Việt Nam. Tháng 8/1995, liên doanh đầu tiên giữa Coca-Cola
Đông Dƣơng và Công ty Vinafimex đƣợc thành lập, có trụ sở tại miền Bắc. Sau một
tháng, một liên doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nƣớc giải khát
Coca-Cola Chƣơng Dƣơng cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và Công ty
Chƣơng Dƣơng của Việt Nam. Đến tháng 1/1998 thêm một liên doanh nữa xuất
hiện tại miền Trung, đó là Coca-Cola Non Nƣớc. Đây cũng là quyết định liên doanh
cuối cùng của Coca-Cola Đông Dƣơng tại Việt Nam đƣợc thực hiện do sự hợp tác
với Công ty Nƣớc Giải khát Đà Nẵng với diện tích đất thuê là 40.000m2.
Tháng 10/1998, chính phủ Việt Nam ban hành quy định mới cho phép các
công ty liên doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Do vậy, các liên
40
doanh của Coca-Cola tại Việt Nam lần lƣợt thuộc quyền sở hữu hoàn toàn của
Coca-Cola Đông Dƣơng, và sự thay đổi này đã đƣợc thực hiện trƣớc tiên bởi Công
ty Coca-Cola Đông Dƣơng tại miền Nam. Từ tháng 3 đến tháng 8/1999, liên doanh
tại Hà Nội và Đà Nẵng cũng chuyển sang hình thức sở hữu tƣơng tự. Cuối cùng đến
tháng 6/2001 đƣợc sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nƣớc Giải
khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của
Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức–Thành phố Hồ Chí Minh và kể
từ ngày 01/03/2004, Coca-Cola Việt Nam đã đƣợc chuyển giao cho Sabco, một
trong những Tập đoàn Đóng chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới. Hiện nay,
Coca-Cola Việt Nam có ba nhà máy đóng chai trên toàn quốc tại Hà Nội, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Bộ máy tổ chức làm việc của công ty đƣợc quản lý theo phƣơng thức trực
tuyến chức năng với các phòng ban theo mô hình sau:
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Nước giải khát Coca Cola Việt Nam.
(Nguồn: Tài liệu công ty)
Mỗi phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_van_hoa_doanh_nghiep_cua_cong_ty_tnhh_nuoc_giai_kha.pdf