Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

 MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 2

1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 2

1.1. Khái niệm 2

1.2.Đặc điểm của VLĐ 3

2. Vai trò vốn lưu động 4

3. Phân loại vốn lưu động 4

3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện 4

3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động 5

3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ 5

3.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp 5

3.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp 6

3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn: 6

4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ 8

5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp 8

5.1. Nhu cầu VLĐ 8

5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ: 9

5.2.1. Phương pháp trực tiếp: 9

5.2.2. Phương pháp gián tiếp: 10

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ 11

1. Hiệu quả sử dụng VLĐ 11

2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 12

3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 12

3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ 12

3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ 13

3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ) 13

3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 14

3.5. Một số chỉ tiêu phân tích khác 14

III. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QỦA SỬ DỤNG VLĐ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 15

1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 15

1.1. Nhân tố khách quan 15

1.2. Nhân tố chủ quan 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 17

I .SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 17

1. Quá trình hình thành 17

2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 18

3. Mô hình tổ chức quản lý: 19

4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 21

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 23

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 23

1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua: 23

2. Tình hình vốn kinh doanh 25

3. Nguồn vốn kinh doanh 26

4. Tình hình sử dụng vốn lưu động. 27

5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 28

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 31

1.THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC 31

2. NHỮNG MẶT TỒN TẠI. 31

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 32

3.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng VLĐ 32

3.2. Khai thác khả năng tiềm năng về vốn, giảm bởi chi phí lãi vay Ngân hàng. 32

3.3. Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền mặt ở mức cần thiết 33

3.4. Cần tăng cường thu hồi các khoản phải thu và quản lý nợ phải thu 34

3.5. Lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi 34

KẾT LUẬN 35

 

doc40 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác định nhu cầu cho từng loại vốn trong từng khâu ( dự trữ, sản xuất, lưu thông), nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn. Vì thế phương pháp này thường ít được sử dụng. Do đó phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh lần đầu. Công thức tổng quát như sau: = ( M N) Trong đó: V : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán. i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k) j : Loại vốn sử dụng ( j = 1, n) 5.2.2. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào thống kê về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Nên được sử dụng cho những doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Với phương pháp này thì độ chính xác không cao, chịu nhiều ảnh hưởng của những nhân tố không hợp lý. Nhưng đơn giản dễ tính đảm bảo thời gian kế hoạch hoá yêu cầu. Công thức tính như sau: V = VLĐ M ( 1+ t ) M Trong đó: V : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. M , M : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo. t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng VLĐ năm kế hoạch. K- K t = 100 K Trong đó: K, K: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo. Trên thực tế để dự đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau: M V = L Trong đó: M : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. L : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch. II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 1. Hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh để có nhiều lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải có đủ năng lực tài chính để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt đựợc và mục tiêu vươn tới. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi vốn cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả lại là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sẩn phẩm trên thị trường, tăng vòng quay của VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Quan niệm về tính hiệu quả được thể hiện trên 2 khía cạnh: Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ hai: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ. Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ - Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về VLĐ và đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Do hoạt động trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện truớc hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển( số ngày của một vòng quay vốn). * Số lần luân chuyển VLĐ cho biết trong một thời kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ sử dụng VLĐ càng có hiệu quả. M L = VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ ( được tính theo phương pháp số học) * Kỳ luân chuyển VLĐ ( số ngày 1 vòng quay VLĐ): phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay VLĐ càng được rút ngắn: 360 360VLĐ K = hay K = L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển trong năm VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ 3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ làm cho doanh nghiệp lãng phí hoặc tiết kiệm được một lượng vốn nhất định. Công thức xác định là: M V= (K - K). Nếu K > K: Lãng phí vốn (+) 360 K < K: Tiết kiệm vốn (-) 3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ) VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VLĐ = Doanh thu( không bao gồm thuế gián thu) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ đảm bảo (hoặc cần chi phí bao nhiêu đồng VLĐ để tạo ra được một đồng doanh thu thuần). 3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận = VLĐ VLĐ sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. 3.5. Một số chỉ tiêu phân tích khác Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phân tích khác như: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Số ngày trong kì Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay một vòng. Vòng quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài. Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Tương đương tiền Nợ ngắn hạn III. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay 1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 1.1. Nhân tố khách quan - Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng cuả nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Ba là, rủi ro cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng cho doanh nghiệp. 1.2. Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như VLĐ: - Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh - Do cơ cấu đầu tư không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. - Lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. - Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Chương II Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại I .Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 1. Quá trình hình thành Tên gọi : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Tên giao dịch : Pha Lai Thermal Power Join- stock Company Tên viết tắt : PLPC Địa chỉ : Thị trấn Phả Lại, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương Tel : 0320 3881 126 Fax : 0320 3881 338 Số ĐKKD : 0406000001 cấp ngày 29/04/2005 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp. Tài khoản số 421101110001 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chí Linh, Hải Dương. Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được thành lập theo QĐ số 22 ĐL/ TCCB của Bộ Điện lực vào ngày 26/04/1982 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.Là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực I. Kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995 Công ty là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ( theo QĐ số 121 NL/ TCCB -LĐ ngày 04 tháng 03 năm 1995 của Bộ Năng Lượng ) hạch toán phụ thuộc . Ngày 30/03/2005 Bộ Công Nghiệp có quyết định số 14/2005 QĐ-BCN/ TCCB chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, hạch toán độc lập - thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam với số vốn chủ sở hữu là : 3.711 tỷ đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Chức năng của công ty khi mới thành lập là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Ngày nay Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước.Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng. - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thí nghiệm, hiệu chỉnh, cải tạo thiết bị điện, các công trình kiến trúc nhà máy điện. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của nhà máy điện. - Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện - Lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng,tư vấn giám sát thi công lắp đặt. - Thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến ngành điện. Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc p.t sản xuất Phó tổng giám đốc p.t kinh tế Px ccnl Px vận hành 1 Px vận hành 2 Px vh điện-kn Px hoá Văn phòng p.tổ chức- lđ p.tài chính-kt p.kỹ thuật P. bảo vệ - ch p.kế hoạch-vt px sx phụ Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông 3. Mô hình tổ chức quản lý: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát - Tổng giám đốc công công ty - Khối các đơn vị quản lý nghiệp vụ kỹ thuật nghiệp vụ: gồm 05 đơn vị + Văn phòng: Thực hiện các chức năng hành chính- quản trị- đời sống - y tế - đối ngoại + Phòng tổ chức lao động: Thực hiện các chức năng trong công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo vệ cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các chức năng quản lý tài chính-vốn, thống kê- kế toán. + Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng quản lý kỹ thuật, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, quản lý môi trường và công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng bảo vệ: Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, an toàn sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, trực cứu hoả, tự vệ quân sự địa phương và các nhiệm vụ khác có liên quan. - Khối các đơn vị sản xuất điện: Là các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành toàn bộ các thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất điện cũng như các thiết bị phụ trợ có liên quan. Gồm 05 phân xưởng: + Phân xưởng Cung cấp nhiên liệu: Vận hành các thiết bị cung cấp nhiên liệu than, dầu từ các nguồn cung cấp khác nhau. + Phân xưởng vận hành 1: Vận hành các lò hơi và tổ hợp máy phát điện. + Phân xưởng vận hành 2: Quản lý hệ thống thiết bị điện trong toàn công ty. + Phân xưởng Vận hành Điện- Kiểm nhiệt: Vận hành, sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị lò hơi tua bin. + Phân xưởng Hoá: Xử lý nước cấp cho lò hơi. - Phụ trách kinh tế: + Phòng kế hoạch- vật tư: Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án. + Phân xưởng sản xuất phụ: Vận chuyển khai thác tro xỉ, sản xuất xà phòng, phèn lọc nước, sửa chữa xây dựng các công trình dân dụng trong công ty. 4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại Phòng Tài chính- kế toán gồm 16 người, khối lượng công việc được phân công phù hợp với trình độ và chuyên môn của mỗi người. - Trưởng phòng: Phụ trách điều hành chung. - Phó phòng: Theo dõi quỹ tiền mặt, lập và quản lý chứng từ thu chi hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo các số dư hàng tháng cho Trưởng phòng. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi quỹ tiền gửi hiện có, lập và quản lý chứng từ tiền gửi và rút tiền hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo số dư hàng thàng cho Trưởng phòng. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Lập thẻ kho định kỳ, hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thu nhập, xuất kho tồn kho về mặt gía trị và số lượng của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của toàn công ty. - Kế toán tiền lương: Tính đúng số tiền lương phải trả công viên trong tháng, lập bảng phân bổ tiền lương để phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm. - Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính đúng, tính đủ số BHYT, BHXH và KPCĐ. Tính phần BHYT, BHXH và KPCĐ mà cán bộ công nhân viên phải nộp và phân bổ vào giá thành sản phẩm. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự tăng, giảm TSCĐ. Trích khấu hao hàng tháng. Lập và lưu giữ chứng từ có liên quan đến TSCĐ. - Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ : Phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng tháng để tính vào giá thành sản xuất điện. Theo dõi và ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh của các công trình sửa chữa lớn. - Kế toán sản xuất phụ: theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh phụ, xác định chi phí hợp lý và giá thành sản xuất phụ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết các khoản công nợ với số khách hàng, cá nhân trong Công ty. Định kỳ lập biên bản đối chiếu và xác định công nợ đối với từng đối tượng. Lập và lưu trữ hồ sơ công nợ. - Thủ quỹ : Lập sổ quỹ và lưu trữ chứng từ, bảo quản quỹ tiên mặt của Công ty, đảm bảo an toàn và chính xác việc nhận và phát ra từ quỹ tiền mặt. Trưởng phòng phó phòng KTtổng hợp KT tiền mặt KT NVL và CCDC KT TGNH KT SCL TSCĐ KT TSCĐ KT BHXH BHYT KPCĐ KT Công nợ KT SX Phụ Thủ quỹ Thống kê phân xưởng II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua: Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006-2007 Đơn vị : Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 3.607 3.807 200 5.5 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 3.607 3.807 200 5.5 4 Giá vốn hàng bán 2.348 2.670 322 13.7 5 Lợi nhuận gộp 1.260 1.137 -123 -9.8 6 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 7 Chi phí quản lý DN 119 73 -46 -38.7 8 Doanh thu từ HĐTC 12 128 116 967 9 Chi phí tài chính 189 409 220 116 10 Lợi nhuận từ HĐKD 964 784 -180 -18.7 11 Các khoản thu nhập khác 3 18 15 500 12 Chi phí khác 1,1 12,9 11,8 1073 13 Lợi nhuận khác 1,9 5,5 3,6 189.5 14 Lợi nhuận trước thuế 965 789 -176 -18.2 15 Thuế TNDN phải nộp 0 0 0 0 16 Lợi nhuận sau thuế 965 789 -176 -18.2 Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây. Mặc dù trong những năm gần đây công ty gặp không ít khó khăn do mới cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Qua bảng số 1 ta thấy, tổng doanh thu năm 2007 là 3.807 tỷ đồng tăng 5.5% (+200 tỷ đồng) so với năm 2006. Giá vốn hàng bán năm 2007 là 2.670 tỷ đồng tăng 13.7% so với năm 2006 (+ 322 tỷ đồng), như vậy tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là do những năm gần đây giá nguyên nhiên liệu chính tăng cao và không ổn định, là một trong các nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí sản xuất. Do đó, nhu cầu sử dụng vốn lưu động cũng tăng lên. Vì vậy làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực vậy, tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận gộp lại giảm xuống, năm 2007 so với năm 2006 giảm 9.8% (- 123 tỷ đồng). Hoạt động tài chính của công ty chưa có hiệu quả, chi phí hoạt động tài chính lớn hơn rất nhiều so với doanh thu hoạt động tài chính. Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 784 tỷ đồng giảm 18.7 % so với năm 2006 kéo theo lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế không ổn định qua các năm, năm 2007 là 789 tỷ đồng giảm 18.2 % so với năm 2006. Do mới cổ phần hoá, theo quy định của Nhà nước, nên những năm đầu công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Trong những năm tới công ty cần tận dụng ưu đãi về thuế của Nhà nước, chú ý khắc phục khó khăn và tồn tại để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. 2. Tình hình vốn kinh doanh Biểu 02: Tình hình vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn kinh doanh 9.651 100 10.605 100 954 9.9 A. Vốn cố định 7.333 75.98 7.070 66.67 -263 -3.6 B. Vốn lưu động 2.318 24.02 3.535 33.33 1.216 52.5 Là một doanh nghiệp đã cổ phần hóa, vốn của công ty là do các cổ đông kể cả cổ đông là Nhà nước góp. Ngoài ra công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định. Song, việc phân bổ nguồn vốn ấy thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm đã tăng lên đáng kể. Năm 2007 là 10.605 tỷ đồng, tăng 954 tỷ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 9.9%. Trong đó: Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh điện nên vốn lưu động năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 52.5% tương ứng với 1.216 tỷ đồng so với năm 2006, tuy tỷ trọng vốn lưu động có tăng từ 24.02% năm 2006 lên 33.33% năm 2007 nhưng lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Ngược lại, vốn cố định trong 2 năm lại giảm, năm 2007 vốn cố định là 7.070 tỷ đồng giảm 3.6% so với năm 2006 là 7.333 tỷ đồng. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, mặc dù năm 2006 là 75.98% giảm xuống còn 66.67% năm 2007. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng là sản xuất điện năng. Nó đã giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được ổn định, phát triển và có hiệu quả. 3. Nguồn vốn kinh doanh Biểu 03: Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) A. Nợ phải trả 5.857 60.69 6.894 65.01 1.037 17.7 I. Nợ ngắn hạn 701 11.97 305 4.4 -396 -56.5 II. Nợ dài hạn 5.155 88.03 6.589 95.6 1.434 27.8 B. Nguồn vốn CSH 3.794 39.31 3.711 34.99 -83 -2.2 Tổng nguồn vốn 9.651 100 10.605 100 954 9.9 Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 10.605 tỷ đồng tăng 9.9% tương ứng với 954 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.711 tỷ đồng giảm 2.2% (- 83 tỷ đồng) so với năm 2006 và tỉ trọng giảm từ 39.31% năm 2006 xuống chỉ còn 34.99% năm 2007. Điều đó cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty còn nhỏ công ty sẽ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính của công ty sẽ thấp. Hiệu quả kinh doanh không cao. Nợ phải trả năm 2007 là 6.894 tỷ đồng tăng 17.7% (+ 1.037. tỷ đồng) so với năm 2006 là 5.857 tỷ đồng. Tỷ trọng tăng từ 60.69% năm 2006 lên 65.01% năm 2007 cho thấy nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu là từ vay nợ. Trong đó: + Nợ ngắn hạn giảm cả về tỉ trọng và tỉ lệ. Năm 2007 là 305 tỷ đồng giảm 56.5% so với năm 2006, tỉ trọng giảm từ 11.97% năm 2006 xuống còn 4.4% năm 2007 trong tổng số nợ phải trả. Nợ ngắn hạn giảm không đảm bảo vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Khi nợ ngắn hạn giảm thì chi phí sử dụng vốn giảm, giá thành sản xuất giảm, lợi nhuận sẽ tăng. + Nợ dài hạn năm 2007 tăng 27.8% (+1.434 tỷ đồng) so với năm 2006, từ 5.155 tỷ đồng năm 2006 lên 6.589 tỷ đồng năm 2007. Nợ dài hạn của công ty tăng lên là do công ty đã sử dụng vốn để đầu tư dài hạn tăng TSCĐ. 4. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Biểu 04: Tình hình sử dụng vốn lưu động Đơn vị : Tỷ đồng Tài sản Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) TSLĐ 2.318 100 3.535 100 1.216 52.5 I. Vốn bằng tiền 263 11.3 529 15 266 101 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 1.080 46.6 0 0 -46.5 -100 III. Các khoản phải thu 497 21.4 2.653 75 2.156 433.8 1. Phải thu của khách hàng 461 92.8 2.632 99.3 2.171 471 2. Trả trước cho người bán 24 4.8 9 0.3 -15 -62.5 3. Khoản phải thu khác 11,9 2.4 11,2 0.4 -0.7 -5.9 IV. Hàng tồn kho 478 20.6 353 10 -125 -26 V. TSLĐ khác 0,591 0.1 0,249 0 -0,342 -57.9 Qua số liệu ở trên ta thấy: Số vốn lưu động năm 2006 là 2.318 tỷ đồng, năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 1.216 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52.5%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô vốn của doanh nghiệp được tăng lên. Trong đó: -Vốn bằng tiền năm 2007 là 529 tỷ đồng tăng 266 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 101%. Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt dễ chuyển đổi thành các tài sản khác và sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả của công ty. Đây là điều có lợi cho công ty, lượng vốn bằng tiền tăng lên góp phần đáp ứng nhu cầu thanh toán không bị ngừng trệ. -Các khoản phải thu năm 2007 là 2.653 tỷ đồng tăng 433.8% so với năm 2006. Các khoản phải thu tăng nghĩa là có một số vốn lớn ứ đọng trong khâu lưu thông do bán hàng bị khách hàng chiếm dụng làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm. Trong đó, khoản phải thu của khách hàng năm 2007 là 2.632 tỷ đồng tăng 471% so với năm 2006. Tỉ trọng chiếm trong nợ phải thu rất cao và tăng từ 92.8% năm 2006 lên 99.3% năm 2007. Do đó công ty phải đi vay nhiều để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí quản lý sẽ tăng lên. Công ty cần tích cực đẩy mạnh công tác thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Không để nợ dây dưa sẽ dẫn đến mất vốn. Hàng tồn kho, qua bảng số liệu trên ta thấy hàng tồn kho năm 2007 là 353 tỷ đồng giảm 26% tương ứng với 125 tỷ đồng so với năm 2006. Tỉ trọng hàng tồn kho chiếm trong TSLĐ đã giảm đáng kể từ 20.6% năm 2006 giảm xuống còn 10% năm 2007. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng duy trì mức dự trữ nguyên, nhiên vật liệu hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cũng phù hợp với tính chất của vật tư sử dụng, như than chẳng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7854.doc
Tài liệu liên quan