MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. ĐẠI CưƠNG VỀ BỆNH SỐT RÉT. 3
1.1.1. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR). 3
1.1.2. Chẩn đoán sốt rét. 6
1.1.3. Điều trị sốt rét. 6
1.2. MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ GLUCOSE 6 PHOSPHAT
DEHYDROGENASE (G6PD). 7
1.2.1. Cấu trúc và cơ chế hoạt động của G6PD . 8
1.2.2. Đặc điểm di truyền, cấu trúc và đột biến trên G6PD. 10
1.2.3. Biểu hiện bệnh thiếu G6PD . 12
1.2.4. Các tác nhân gây đái huyết cầu tố ở người thiếu G6PD . 14
1.2.5. Chẩn đoán và xử trí thiếu hụt G6PD. 15
1.3. TÌNH HÌNH SỐT RÉT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 16
1.3.1. Tình hình sốt rét trên thế giới. 16
1.3.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam và tỉnh Đăk Nông. 18
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NưỚC VỀ TỶ LỆ
THIẾU G6PD. 19
1.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài. 19
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước . 19
CHưƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN . 21
2.2. ĐỐI TưỢNG . 21
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU. 22
2.4. CỠ MẪU VÀ PHưƠNG PHÁP CHỌN MẪU . 22
2.4.1 . Cỡ mẫu . 22
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu. 23
2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 23
2.6. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU . 25
2.6.1. Phỏng vấn cá nhân . 25
2.6.2. Khám lâm sàng. 25
2.6.3. Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện thiếu G6PD . 25
2.6.4. Xét nghiệm lam máu phát hiện KSTSR. 27
2.6.5 Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng thể kháng sốt rét. 29
2.7. KIỂM SOÁT SAI SỐ. 33
70 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tình hình nhiễm sốt rét và tình trạng thiếu glucose - 6 - phosphate - dehydrogenase (g6pd) ở người dân sống tại vùng sốt rét lưu hành tỉnh Đăk Nông năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lớp 1 do
chúng gây nên những rối loạn chức năng nghiêm trọng, nhƣng thật ra xét về
mặt hoạt độ enzyme invitro thì thậm chí lại còn cao hơn một số biến thể đƣợc
xếp vào lớp 3.
Những ngƣời bị thiếu hụt G6PD thƣờng không biểu hiện triệu chứng
lâm sàng. Khi tiếp xúc với những tác nhân oxy hoá lúc đó mới biểu hiện ra
mà triệu chứng chủ yếu là những cơn tan máu. Những trƣờng hợp tan máu ác
tính nƣớc tiểu trở nên đen thẫm, hoặc bệnh nhân có những triệu chứng lâm
sàng nặng hơn nhƣ sốt cao, vàng da... Với những trƣờng hợp thiếu G6PD mức
độ trung bình nhƣ phân loại lớp 3 thì tan máu cũng chỉ ở mức độ vừa phải vì
chỉ có những hồng cầu già bị phá hủy còn những hồng cầu non có hoạt tính
enzym bình thƣờng thì không [11-12].
Vàng da kéo dài ở trẻ sơ sinh: Vàng da sinh lý là một hiện tƣợng hay
gặp ở trẻ sơ sinh do vỡ hồng cầu trong những ngày đầu sau sinh. Những
trƣờng hợp vàng da kéo dài có thể do nhiều nguyên nhân và một trong những
nguyên nhân đó là do thiếu hụt G6PD. Thiếu G6PD có thể gây ảnh hƣởng đến
tính mạng và sức khỏe của trẻ sơ sinh. Trên thế giới đã có những nghiên cứu
về vàng da sơ sinh với thiếu G6PD. Ở Đài Loan và Quảng Đông khoảng 20-
40% vàng da sơ sinh có liên quan đến thiếu G6PD, trong khi đó ở Mỹ lại
không đáng kể [11, 14].
1.2.4. Các tác nhân gây đái huyết cầu tố ở ngƣời thiếu G6PD
Ở ngƣời thiếu G6PD bị đái huyết cầu tố do các nguyên nhân khác nhau,
cụ thể:
Do tác dụng của thuốc: Việc thiếu G6PD đƣợc phát hiện ở những ngƣời
chỉ xảy ra tan máu khi uống thuốc SR nhƣ Primaquin. Primaquin là một trong
những thuốc làm giảm tuổi thọ hồng cầu ở những ngƣời thiếu G6PD. Sau khi
cho bệnh nhân sử dụng thuốc này 1-2 ngày hàm lƣợng Hemoglobin đã giảm
xuống.
15
Ngoài ra một số thuốc khi ta dùng cho bệnh nhân thiếu G6PD cần phải
thận trọng nhƣ Acetaminophen (paracetamol), Ascorbic acid (vitamin C),
Sulphaguanidin, chloramphenicol... [12, 17].
Do thức ăn: Một số ngƣời khi ăn đậu fava (đậu móng ngựa) có thể xuất
hiện tình trạng tan máu mà nhiều khi rất dữ dội (gọi là Favism). Sau đó nhiều
nghiên cứu cho thấy tình trạng này có liên quan đến thiếu hụt G6PD. Đa số các
trƣờng hợp favism là những ngƣời thiếu G6PD. Nhƣng lại có một số ngƣời thiếu
G6PD khi ăn đậu fava lại không có triệu chứng lâm sàng. Đậu fava chứa
divicine (convicine và vicine) có khả năng oxy hoá rất mạnh, khi vào cơ thể hai
chất này gây giảm glutathion khử rất nhanh và mạnh. Vì thế những bệnh nhân
thiếu hụt G6PD type Địa Trung Hải (Mediterranean) khi ăn đậu fava sẽ xảy ra
cơn tan máu cấp sau 24-48 giờ [10-11].
Do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng.
1.2.5. Chẩn đoán và xử trí thiếu hụt G6PD
1.2.5.1 Chẩn đoán
Vì những ngƣời thiếu G6PD ít có biểu hiện lâm sàng nên xét nghiệm để
chẩn đoán bệnh nhân có thiếu G6PD hay không cần có các phƣơng pháp xác
định. Sau đây là một 1 số phƣơng pháp hiện nay đã đƣợc đƣa vào áp dụng tại
Việt Nam:
+ Phương pháp huỳnh quang của Beutler (1966): đây là một phƣơng
pháp định tính dựa trên nguyên lý: Glucose 6 Phosphate (G6P) là một chất
không phát quang khi có mặt của G6PD và NADP, chuyển thành 6 Phospho
Glucononolacton (6PG) là một chất phát quang, do vậy có thể nhận biết dễ
dàng dƣới ánh sáng của đèn cực tím [18- 19]. Phƣơng pháp này hiện nay đƣợc
đƣợc nhiều hãng đƣa vào sản xuất thành kít bán trên thị trƣờng.
+ Phương pháp tạo vòng formazan của Fujii (1984) [20]: là phƣơng
pháp định tính dựa trên nguyên lý chuyển màu của MTT, từ một chất có màu
vàng nhạt sang màu xanh sẫm với sự có mặt của NADPH, mà NADPH đƣợc
tạo thành với sự có mặt của G6PD. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là có thể
tiến hành trên các mẫu máu khô (máu đƣợc lấy vào giấy thấm), sau đó các
16
mảnh giấy thấm chứa máu đƣợc đặt lên thạch chứa hóa chất. Các trƣờng hợp
thiếu G6PD sẽ không tạo thành vòng màu xanh sẫm (formazan). Đƣờng kính
của vòng màu xanh nói lên hoạt độ G6PD có trong mẫu máu. Tuy nhiên,
phƣơng pháp này trả lời kết quả nhanh nhất cũng phải sau 8 giờ và phụ thuộc
vào điều kiện và thời gian bảo quản mẫu máu.
+ Phương pháp Hirono (1998) [21] là phƣơng pháp định tính dựa trên
nguyên lý nhƣ phƣơng pháp tạo vòng formazan. Phƣơng pháp này có ƣu điểm
là trả lời kết quả nhanh chỉ sau 30 phút và không cần các thiết bị đắt tiền
+ Phương pháp định lượng hoạt độ của G6PD bằng cách đo tốc độ
tăng mật độ quang ở bước sóng 340nm do sự tăng nồng độ của NADPH: Là
phƣơng pháp đã đƣợc dùng để định lƣợng hoạt độ G6PD trong những năm
gần đây.
+ Phương pháp phân tích gen: Gần đây phƣơng pháp này đã đƣợc áp
dụng để xác định các dạng đột biến và các biến thể của G6PD.
1.2.5.2 Xử trí trong trường hợp thiếu G6PD
Bệnh di truyền không có thuốc điều trị đặc hiệu. Trong những trƣờng
hợp tan máu do dùng thuốc chúng ta phải ngay lập tức ngừng dùng thuốc.
Nếu tan máu nặng cần phải truyền máu.
Với những bệnh nhân thiếu G6PD đã biết trƣớc cần chủ động phòng
tránh những thức ăn và thuốc có tính chất oxy hoá. Những bệnh nhân có chỉ
định các thuốc oxy hoá nên xét nghiệm G6PD trƣớc khi dùng.
1.3. TÌNH HÌNH SỐT RÉT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sốt rét trên thế giới
Theo báo cáo của WHO (2017) có 91 Quốc gia trên toàn cầu có SRLH,
ƣớc tính có khoảng 3 tỷ ngƣời có nguy cơ mắc SR. Trong năm 2016, ƣớc tính
có 216 triệu trƣờng hợp mắc SR tăng 5 triệu trƣờng hợp so với năm 2015, hơn
4 trăm nghìn ngƣời tử vong do SR. Hầu hết các trƣờng hợp SR trong năm
2016 đều nằm trong Khu vực Châu Phi (90%), tiếp theo là Khu vực Châu Á
(7%) và Khu vực Đông Địa Trung Hải (2%) [1].
17
Hình 3. Phân bố sốt rét trên thế giới năm 2016.
(nguồn: https://travelhealthpro.org.uk/factsheet/52/malaria)
Tác động của SR ở các nƣớc khu vực Tây Thái Bình Dƣơng khá nặng
nề, theo báo cáo của WHO (2014): SR lây truyền mạnh tại Papua New
Guinea, Solomon, Vanuatu và một số quốc gia khác của khu vực. Đối tƣợng
mắc SR chủ yếu ở các nhóm dân tộc thiểu số và dân di cƣ. Hầu hết các trƣờng
hợp mắc KSTSR là P. falciparum và P. vivax. Trong những năm gần đây, số
trƣờng hợp mắc SR do P. knowlesi đã làm tăng số lƣợng mắc SR trong khu
vực [22].
Mặc dù SR đã giảm nhiều tại nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam, tuy nhiên các nƣớc đặc biệt là các nƣớc tiểu vùng sông Mê Kông đang
phải đối mặt với nhiều thách thức nhƣ: SR tập trung tại khu vực vùng sâu,
vùng xa nơi có trình độ dân trí thấp, mạng lƣới y tế thôn bản còn thiếu và yếu,
tình hình SR kháng thuốc diễn ra phức tạp. Các trƣờng hợp mắc SR tập trung
ở đối tƣợng đi rừng, ngủ rẫy, giao lƣu qua biên giới.
Ba nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng nằm trên bán đảo Đông
Dƣơng. Tổng dân số của 3 nƣớc khoảng 120 triệu ngƣời, ƣớc tính có khoảng
55 triệu ngƣời có nguy cơ mắc SR, 25% dân số trong vùng SRLH nặng và có
chung thách thức về công tác PCSR. Ba nƣớc Đông Dƣơng có đặc điểm văn
hóa đa dạng, nhiều dân tộc khác nhau với các tập quán sống du canh, du cƣ
18
hoặc bán du canh, du cƣ, có nhiều ngôn ngữ, phong tục và nhận thức khác
nhau. Các nhóm dân tộc thiểu số này sinh sống trong các vùng sâu, vùng xa,
nghèo và hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế [23].
1.3.2. Tình hình sốt rét tại Việt Nam và tỉnh Đăk Nông
Trƣớc những năm 1990, tình hình SR tại Việt Nam rất nặng nề, hàng
năm có hàng triệu ca mắc, hàng nghìn ca tử vong và hàng trăm vụ dịch SR.
Theo số liệu thống kê của CTQG-PCSR từ năm 1991-2011 cho thấy: năm
1991 có 1.091.251 BNSR, trong đó có 187.994 KSTSR (2,8 KSTSR/1.000
dân), 4.646 trƣờng hợp tử vong sốt rét (TVSR)(6,91 TVSR/100.000 dân). Đến
năm 2011, số mắc KSTSR còn 16.612 (0,19/1.000 dân) và 14 trƣờng hợp
TVSR (0,02/100.000 dân).
Theo báo cáo tổng kết công tác PCSR năm 2017 của CTQG-PCSR
tổng số bệnh nhân SR năm 2017 của cả nƣớc là 8.411 trƣờng hợp, giảm
19,48% so với năm 2016 và giảm 80,76% so với năm 2012 (26.058 trƣờng
hợp). Số lƣợng KSTSR năm 2017 tăng ở khu vực Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ, miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long so với cùng kỳ năm
2016, tăng cao nhất ở khu vực Tây Nguyên (63,40%); riêng khu IV cũ giảm
78,48% (65/302), khu vực ven biển miền Trung giảm 28,81% (986/1.385),
đồng bằng trung du Bắc Bộ giảm 51,92%. Mƣời tỉnh có số lƣợng bệnh nhân
SR cao nhất chiếm 85,99% tổng số bệnh nhân SR toàn quốc (3.911/4.548),
gồm: Bình Phƣớc (1.352), Gia Lai (842), Đắk Lắk (525), Đắk Nông (262),
Quảng Trị (245), Ninh Thuận (164), Lâm Đồng (149), Khánh Hòa (144),
Quảng Bình (122) và Kon Tum (106).
Khu vực Tây Nguyên năm 2017 là một trong những vùng có tỷ lệ mắc
SR tăng so với năm 2016. Theo số liệu thống kê thì năm 2016 có 1.153 ca
mắc SR, thì đến năm 2017 có 1.884 ca mắc SR, tăng 63,40%.
Đăk Nông nằm ở cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên - là tỉnh thuộc
vùng SRLH, trong địa bàn có nhiều huyện nhƣ huyện Tuy Đức, Đăk R’lấp,
Đăk Mil và Cƣ Jút nằm trong vùng SRLH nặng. Năm 2016 số mắc SR là 200
trƣờng hợp, năm 2017 là 262 trƣờng hợp, tăng 31,0%.
19
Kinh tế của ngƣời dân khó khăn, chủ yếu sống bằng việc đi rừng, làm
rẫy, các vùng giáp ranh biên giới hay vùng ven Vƣờn Quốc gia đều có diễn
biến phúc tạp. Tình hình SR P. falciparum kháng thuốc artemisinin và dẫn
chất tại Đăk Nông diễn biến phức tạp, năm 2016 tại điểm nghiên cứu ở Đăk
Nông cho thấy tỷ lệ điều trị thất bại gia tăng lên đến 26,7% [2].
1.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ TỶ LỆ
THIẾU G6PD
Các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc trƣớc đây cho thấy tỷ lệ
thiếu G6PD khác nhau ở nhiều vùng và nhiều nhóm dân tộc.
1.4.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Theo Beutler, trên thế giới có khoảng 400 triệu ngƣời thiếu G6PD,
bệnh gặp ở tất cả các dân tộc. Tỷ lệ hiếu hụt G6PD khác nhau tùy thuộc vào
dân tộc và vùng địa lý, nhƣng cao nhất là Địa Trung Hải, Châu Phi và Nam Á,
ít gặp hơn ở Bắc Âu [10].
Theo Matsuoka et al. (2001) tỷ lệ thiếu G6PD Ở Lào là 7,2%; Thái Lan
11,5%; Indonesia 3,7%; Myanma 5,4% [24].
Theo điều tra của Bouma et al. (1995) tại Pakistan, tỷ lệ thiếu enzym
cũng rất khác nhau ở các dân tộc khác nhau, tỷ lệ thiếu enzym ở nhóm dân tộc
Pathan là 15,8 %, Uzbak là 9,1%, Tajik 2,9% và Tukoman là 2,1% [25].
Có nhiều nghiên cứu cho rằng thiếu hụt G6PD hay gặp ở những vùng
sốt rét lƣu hành nặng [20, 26].
1.4.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Tại Việt Nam các nhà khoa học đã nghiên cứu về G6PD từ rất lâu:
Năm 1978, Hoàng Văn Sơn, đã nghiên cứu cho biết tỷ lệ thiếu enzyme
G6PD từ 2-6% ở những vùng không có SR, một số vùng SRLH nặng tỷ lệ
thiếu hụt lên tới 20-24% [27].
Nghiên cứu của Đoàn Hạnh Nhân và cộng sự tiến hành theo phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên 1.676 nam học sinh phổ thông cơ sở tuổi từ 6-
15 tại 8 huyện thuộc 4 tỉnh Hoà Bình, Hà Giang, Sơn La và Thanh Hoá từ
20
tháng 9/1996 - 1/1997. Kết quả cho thấy, thiếu G6PD hồng cầu có tỷ lệ cao tại
một số vùng SRLH nhẹ nhƣ Kim Bôi (34,1%), Mai Châu (20,4%), Nhƣ Xuân
(19,7%), Mƣờng La (17,8%) và thấp tại một số vùng sốt rét không lƣu hành
nhƣ Mèo Vạc (0,3%) và Nga Sơn (0,5%). Tỷ lệ thiếu enzym ở các nhóm dân
tộc khác nhau cho kết quả khác nhau, cao nhất là nhóm dân tộc Mƣờng
(31%), dân tộc Thổ (22,6%) và dân tộc Thái (19,3%); thấp ở nhóm dân tộc
Kinh (0,5%) và dân tộc H’mông (0,3%) [28-29].
Thiếu hụt G6PD là một nguyên nhân gây thiếu máu tan máu di truyền.
Thông thƣờng trên lâm sàng hay gặp thiếu máu do tan máu mạn tính. Những
trƣờng hợp tan máu cấp tính hay xảy ra khi có tác động của một số tác nhân
gây oxy hoá, đặc biệt là thuốc SR (primaquin, quinin ...) [12, 30].
Theo Sane et al. (1975) khi điều trị cho 15 bệnh nhân thiếu G6PD bằng
Primaquin liều 13,2mg x 1,5 viên /ngày tại bệnh viện E thì có hai ngƣời bị tán
huyết mạnh phải dừng thuốc và xử trí ngay [31].
Điều này cho thấy việc xác định tỷ lệ thiếu G6PD ở một số nhóm dân
tộc và những cá thể thiếu G6PD hiện đang sống trong vùng dịch tễ SR là cấp
thiết từ đó áp dụng những biện pháp phòng tránh tai biến trong điều trị.
21
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 6 xã thuộc 2 huyện Cƣ Jut và Tuy Đức,
tỉnh Đăk Nông. Các xã đƣợc lựa chọn nằm trong vùng SRLH [2]. Cụ thể:
- Huyện Tuy Đức tiến hành tại 3 xã: Quảng Trực, Quảng Tân và Đăk
Ngo.
- Huyện Cƣ Jut tiến hành tại 3 xã: Đăk Wil, Ea Pô, Đăk ĐRông.
Hình 4. Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Nông.
(Nguồn: https://bandohanhchinh.com/ban-do-dak-nong-va-nhung-thong-tin-
huu-ich/)
Thời gian tiến hành điều tra cắt ngang tháng 10 năm 2017.
Phân tích IFA từ tháng 2 năm 2018 đến tháng 4 năm 2018.
2.2. ĐỐI TƢỢNG
Ngƣời dân sống ở vùng có SRLH tại điểm nghiên cứu.
22
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- ≥ 6 tháng tuổi (cả nam và nữ)
- Đồng ý tham gia nghiên cứu hoặc có sự đồng ý của cha mẹ hoặc
ngƣời giám hộ trong trƣờng hợp là trẻ em.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- < 6 tháng tuổi
- Đang mắc bệnh cấp tính, thiếu máu, phụ nữ mang thai
- Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu là điều tra
cắt ngang mô tả.
2.4. CỠ MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP CHỌN MẪU
2.4.1 . Cỡ mẫu
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:
Z
2
1-/2 x p (1-p)
n =
2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu
p: Tỷ lệ thiếu G6PD ƣớc tính theo nghiên cứu của Tạ Thị Tĩnh (2006) tại một
số khu vực SRLH là 6,8% [32]. Vì vậy chúng tôi lấy p= 0,068
: 0,05 (khoảng tin cậy 95%) tƣơng ứng có Z1-/2 = 1,96
: khoảng sai lệch mong muốn giữa mẫu và quần thể (= 0,035)
Cỡ mẫu ở mỗi xã: n = 198, chúng tôi lấy tròn 200 ngƣời/xã
23
Tổng số mẫu điều tra: 200 ngƣời/xã x 6 xã = 1.200 ngƣời.
2.4.2. Phƣơng pháp chọn mẫu
₋ Tại tỉnh Đăk Nông chọn chủ đích 2 huyện Cƣ Jut và Tuy Đức là nơi
có tình hình SR nặng nhất của tỉnh.
₋ Tại mỗi huyện: Lập danh sách các xã có SRLH và chọn 3 xã theo
phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.
₋ Tại mỗi xã đƣợc chọn sẽ chọn ngẫu nhiên 2 thôn/bản theo phƣơng
pháp chọn ngẫu nhiên đơn.
₋ Tại 2 thôn/bản đƣợc chọn: Lập danh sách những ngƣời từ 6 tháng tuổi
trở lên, chọn 200 ngƣời tham gia nghiên cứu từ danh sách đã lập bằng phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ xác định thực trạng thiếu G6PD, tình hình mắc SR và
tình trạng miễn dịch với bệnh SR ở cộng đồng nghiên cứu. Đồng thời phân
tích mối tƣơng quan giữa bệnh SR với tình trạng thiếu G6PD.
Các biến số cần thu thập trong nghiên cứu này gồm:
Mục
tiêu
Biến số nghiên cứu
Định nghĩa biến
số
Công cụ thu nhập
Thông
tin
chung
Dân số (Số dân tại điểm
nghiên cứu)
Dân số hiện có của
địa phƣơng
Phỏng vấn theo bộ
câu hỏi
Tuổi (Tỷ lệ % nhóm tuổi
6 tháng ≤ 5 tuổi, > 5-15
tuổi, > 15 - 60 tuổi, > 60
tuổi)
Tuổi đƣợc tính
theo năm
24
Giới (Tỷ lệ % nam và
nữ)
Nam và nữ
Dân tộc (Tỷ lệ % các
nhóm dân tộc)
Dân tộc của ngƣời
đƣợc điều tra
Tiền sử sốt rét
Xác
định
tình
trạng
thiếu
G6PD
Tỷ lệ % ngƣời thiếu
G6PD
Số ngƣời thiếu
G6PD trên số
ngƣời đƣợc điều tra
Xét nghiệm máu
theo phƣơng pháp
phát quang
(Kit của hãng
Trinity Biotech) Tỷ lệ % ngƣời không
thiếu G6PD
Số ngƣời không
thiếu G6PD trên
số ngƣời đƣợc điều
tra
Xác
định
tình
trạng
mắc
sốt rét
Tỷ lệ % ngƣời có
KSTSR
Số ngƣời có KST
(+) trong máu trên
tổng số điều tra
Tỷ lệ % số ngƣời nhiễm
P. falciparum
Số ngƣời nhiễm P.
falciparum trên
tổng số điều tra
Tỷ lệ % số ngƣời nhiễm
P. vivax
Số ngƣời nhiễm P.
vivax trên tổng số
điều tra
Tỷ lệ % số ngƣời nhiễm
phối hợp
Mật độ KSTSR
Số KSTSR thể vô
tính/mm3
25
Tỷ lệ % số ngƣời có sốt
Số ngƣời có nhiệt
độ hố nách ≥
37,5
0C trên tổng số
điều tra
Tỷ lệ % ngƣời có xét
nghiệm IFA (+)
Số ngƣời có xét
nghiệm IFA (+)
trên tổng số ngƣời
xét nghiệm
IFAT
2.6. CÁC KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
2.6.1. Phỏng vấn cá nhân
Tất cả những đối tƣợng >15 tuổi tại điểm nghiên cứu, các trƣờng hợp < 15
tuổi thì phỏng vấn bố, mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu về tiền sử SR, tiền sử đái huyết cầu
tố.
2.6.2. Khám lâm sàng
Đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế cặp nách đối với những ngƣời đang sốt.
2.6.3. Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện thiếu G6PD
Xác định thiếu G6PD theo phƣơng pháp phát quang của Beutler: đơn giản
và dễ thực hiện, có kết quả trong vòng 1 giờ, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Tuy
nhiên đây là phƣơng pháp xét nghiệm định tính, khả năng pháp hiện không
cao ở phụ nữ thiếu G6PD dị hợp tử.
- Nguyên lý:
G-6-PDH
Glucose-6-Phosphate + NADP 6-Phosphogluconate+ NADPH
(Không phát quang) (Có phát quang)
- Hóa chất: của hãng Trinity Biotech
26
Một lọ dung dịch G6PDH chứa: Glucose 6 – phosphate, NADP, Glutathione
và dung dịch ly giải hồng cầu pha loãng trong dung dịch đệm TRIZMA.
- Các bƣớc tiến hành:
+Lấy 10 microlit máu ở đầu ngón tay, trộn với 0.2 ml G6PDH.
+ Nhỏ hỗn hợp vừa trộn vào giấy Whatman (khoảng 15 microlit).
+ Cứ sau 5 phút lại nhỏ tiếp vào giấy Whatman (5 phút và 10 phút)
+ Khi giấy whatman khô (khoảng 30 – 40 phút), đọc kết quả dƣới ánh
sáng của đèn cực tím.
- Đọc kết quả
+ Mẫu máu thiếu G6PD: Dung dịch trộn trên giấy Whatman không
phát quang.
+ Mẫu máu không thiếu hoặc bán thiếu với G6PD: có phát quang hoặc
phát quang yếu.
Hình 5. Kết quả G6PD.
27
2.6.4. Xét nghiệm lam máu phát hiện KSTSR
Phát hiện KSTSR bằng phương pháp giêm sa: theo kỹ thuật thƣờng qui
của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng
Phƣơng pháp lấy lam máu nhuộm Giêmsa soi kính hiển vi phát hiện
KSTSR là kỹ thuật cổ điển, đƣợc áp dụng rộng rãi và đƣợc WHO coi là “tiêu
chuẩn vàng” trong các kỹ thuật phát hiện KSTSR
Dụng cụ, hóa chất:
- Kim chích máu, găng tay, lam sạch, lam kéo, giá lam, hộp petri, bông
khô, bông cồn, phiếu xét nghiệm, bút chì, bút bi xanh, bút bi đỏ, khay men,
ống đong, pipet, cốc có mỏ 50ml, 100ml, đồng hồ báo giờ, kính hiển vi quang
học, dầu soi kính, máy đếm KSTSR.
Các bước tiến hành:
- Hỏi và ghi các thông tin vào phiếu xét nghiệm
- Sát trùng đầu ngón tay, chích máu. Với trẻ nhỏ ở ngón chân cái hoặc
gót chân.
- Cho máu vào lam:
+ Lấy 1 giọt máu tƣơng đƣơng 1mm3 vào giữa lam làm giọt mỏng.
+ Lấy 3 giọt, mỗi giọt tƣơng đƣơng 1 mm3 vào ¼ lam còn lại làm giọt dày.
- Làm khô lam máu: để khô tự nhiên.
- Ghi số hiệu lam: dung bút chì ghi số hiệu lam, ngày lấy máu vào phần
đầu của giọt máu đàn.
- Nhuộm lam máu: Pha nồng độ giemsa 4% nhuộm thƣờng quy
1 lam giọt dày cần 1ml dung dịch giemsa nhuộm
1 lam giọt mỏng cần 1,5 ml dung dịch giêm sa nhuộm.
Từ đó tính ra số ml dung dịch giêm sa mẹ, số ml dung dịch đệm pH 7,2
cần pha cho số lƣợng tiêu bản.
+ Kỹ thuật nhuộm:
28
Với giọt mỏng: cố định giọt mỏng bằng cách nhỏ cồn methanol trùm
kín lên giọt mỏng.
Với giọt dày: máu lấy lâu > 3 ngày, mốc, bẩn hoặc quá dày phải dung
giải trƣớc khi nhuộm bằng cách nhỏ dung dịch Giem sa lên giọt dày, để 1 -2
phút, lắc nhẹ, đổ đi rồi để khô.
Xếp lam lên giá: chọn giá lam thật phẳng, xếp các lam cách nhau 0,5
cm, giọt máu đàn quay về một phía.
Nhỏ hết dung dịch giemsa nhuộm đã pha phủ kín hết giọt máu
(không có bọt và không tràn ra mép lam).
Để thời gian 40 -45 phút
Rửa tiêu bản bằng cách quay giọt máu đàn về phía vòi nƣớc, không
đổ gieemssa nhuộm trƣớc khi rửa. Rửa dƣới vòi nƣớc chảy nhẹ cho đến khi
nƣớc trong (lam cách vòi nƣớc khoảng 5cm). Cắm tiêu bản lên giá cài để khô
tự nhiên rồi đem soi dƣới kính hiển vi quang học.
+ Soi tiêu bản: Soi bằng vật kính dầu có độ phóng đại 100×, thị kính 10×.
Nhỏ 1 giọt dầu vào giọt dày và 1 giọt dầu vào phần đuôi của giọt mỏng.
Đặt tiêu bản lên kính, soi giọt dày trƣớc, giọt mỏng sau.
Soi phát hiện KSTSR ở giọt dày và định loại KSTSR ở giọt mỏng.
Soi 100 vi trƣờng trên tiêu bản giọt dày nếu phát hiện đƣợc KSTSR
thì dừng soi và trả lời kết quả.
Soi 200 vi trƣờng trong thời gian 10 phút trên tiêu bản giọt dày
không thấy KSTSR mới kết luận âm tính.
Đánh giá mật độ KSTSR/mm3 máu (dựa vào số lƣợng bạch cầu
chuẩn)
Số lƣợng KSTSR đếm đƣợc x số lƣợng bạch cầu chuẩn
KSTSR/ mm
3 máu =
Số lƣợng bạch cầu đếm đƣợc
29
(Số lƣợng bạch cầu chuẩn của ngƣời đƣợc quy định khoảng 8000 bạch
cầu/ mm3 máu).
2.6.5 Xét nghiệm miễn dịch phát hiện kháng thể kháng sốt rét
Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật huỳnh quang gián tiếp (Indirect
Fluorescent Antibody Test - IFAT) để phát hiện kháng thể SR trong máu bệnh
nhân. Đây làphƣơng pháp thƣờng quy của Viện Sốt rét - KST - CT TƢ nhằm
xác định kháng thể chống SR trong mẫu máu. Các mẫu máu có trong giấy
thấm đƣợc thu tại thực địa theo qui trình của Colline (1972), và sau đó đƣợc
mang về phân tích tại Phòng thí nghiệm Miễn dịch, khoa Nghiên cứu và Điều
trị sốt rét, Viện Sốt rét - KST - CT TƢ. Kỹ thuật IFAT có độ nhạy cao, phản
ứng dƣơng tính từ 7-10 ngày sau khi nhiễm ký sinh trùng [33]
Nguyên lý của phƣơng pháp: Huyết thanh bệnh nhân đƣợc nhỏ vào lam
máu chứa kháng nguyên P. falciparum. Nếu trong máu bệnh nhân chứa kháng
thể SR, sẽ có phản ứng tạo thành phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Phức
hợp này đƣợc cho phản ứng với huyết thanh kháng globulin miễn dịch (IgG)
gắn huỳnh quang. Phức hợp kháng nguyên - kháng thể - kháng kháng thể gắn
huỳnh quang sẽ đƣợc phát hiện dƣới kính hiển vi huỳnh quang.
Các bước tiến hành:
Chuẩn bị kháng nguyên
- Kháng nguyên P.falciparum đƣợc lấy từ nuôi cấy P.falciparum trong lab;
- Thu hồng cầu nhiễm KST từ đĩa nuôi cấy. Rửa hồng cầu bằng dung dịch
PBS sử dụng (1X), rửa 3 lần với tốc độ ly tâm 2000 vòng/phút trong 10 phút,
hút hết phần dung dịch phía trên, lấy phần cặn hồng cầu, xác định thể tích cặn
hồng cầu.
- Pha loãng hồng cầu lắng ở trên trong PBS (1X) theo công thức:
V (Tổng thể tích cần có) = 5 x (mật độ KST x thể tích hồng cầu lắng)
- Trộn đều, dùng pipet hút 20 µl nhỏ vào các giếng của lam kháng nguyên;
- Để khô, đóng gói cất tủ âm sâu (- 30oC đến - 70 oC), có thể sử dụng trong 1
năm.
30
Chuẩn bị mẫu thử
Đối với mẫu giấy thấm
- Lấy mẫu máu khô trên giấy thấm Whatman 3 từ tủ âm ra, dung kìm bấm
một mảnh đƣờng kính 5 mm, rồi dùng panh hoặc kim chấm cho mỗi mảnh
vào một giếng của phiến nhựa 96 giếng;
- Nhỏ vào mỗi giếng 200 µl PBS (1X) ta có độ pha loãng huyết thanh 1/40;
- Ngâm 12 tiếng ở 4oC.
Chuẩn bị chứng âm/dƣơng
- Chứng âm: Huyết thanh của ngƣời không bị nhiễn sốt rét đƣợc kiểm tra
bằng phƣơng pháp ELISA với OD 0.01 đến 0.5 bảo quản ở nhiệt độ < - 20o C.
- Chứng dƣơng: Huyết thanh của ngƣời nhiễm sốt rét P.falciparum đƣợc kiểm
tra bằng phƣơng pháp ELISA với OD 1.3 đến 1.5 bảo quản ở nhiệt độ < -
20
o
C.
Tiến hành kỹ thuật
Test sàng lọc (xác định âm dƣơng)
- Lấy lam kháng nguyên từ tủ âm để trong tủ hút ẩm hoặc bình hút ẩm chứa
silicagene để làm khô lam.
- Lấy mẫu thử đã chuẩn bị từ hôm trƣớc trong tủ lạnh để ở nhiệt độ phòng
khoảng 30 phút.
- Nhỏ mỗi giếng của lam 20 µl mẫu thử (pha loãng 1/40) đã chuẩn bị từ hôm
trƣớc. Mỗi mẫu thử nhỏ 2 giếng. Mỗi lam 10 giếng tƣơng ứng 5 bệnh nhân.
- Lam chứng: Pha loãng chứng dƣơng, chứng âm theo tỷ lệ 1/40 nhỏ các mẫu
đã pha lên lam mỗi mẫu nhỏ 2 giọt.
- Cho lam đã nhỏ mẫu ở trên vào ủ ở 37oC trong buồng ẩm trong 30 phút
(buồng ẩm kích thƣớc đặt vừa giá lam).
- Rửa lam: Lấy lam ra ngâm vào cóng có chứa PBS (1X) sau 5 phút đổ dung
dịch PBS (1X) trong cóng đi, thêm dung dịnh PBS (1X) ngâm tiếp. Bƣớc này
sẽ thực hiện 3 lần.
31
- Lấy lam ra khỏi cóng, cho lên giá lam đợi cho khô (có thể dung máy sấy nhẹ
để lam nhanh khô).
- Nhỏ cộng hợp kháng thể gắn huỳnh quang đã chuẩn bị trƣớc (20µl/giếng).
- Ủ ở nhiệt độ 37oC trong buồng ẩm, thời gian 30 phút.
- Rửa lam: Rửa 3 lần tƣợng tự nhƣ bƣớc rửa lam ở trên.
- Để lam trên giá cho khô tự nhiên, khi lam khô, nhỏ dung dịch soi,
- Soi lam dƣới kính hiển vi huỳnh quang, vật kính 100, thị kính 10.
Nhận định kết quả
Dƣơng tính: khi soi thấy tại các điểm nhân KST phát sáng, cƣờng độ mạnh.
Âm tính: không phát quang.
Mẫu IFAT (+) Mẫu IFAT (-)
Hình 6. Hình ảnh mẫu IFAT soi trên kính hiển vi huỳnh quang.
Hiệu giá kháng thể (đánh giá nồng độ kháng thể cao thấp)
Các mẫu thử đƣợc xác định dƣơng tính sẽ đƣợc pha loãng tiếp nhƣ sau:
- Pha loãng mẫu thử gấp đôi tăng dần: lấy 50 µl mẫu thử pha loãng 1/40 cộng
thêm 50 µl PBS (1X) đƣợc mẫu thử pha loãng 1/80 (giếng 1), trộn đều giếng
1 lấy 50 µl cộng với 50 µl PBS (1X) đƣợc mẫu thử pha loãng 1/160. Cứ tiếp
tục pha loãng đến khi đƣợc nồng độ cuối cùng là 1/1280.
- Chứng dƣơng cũng pha loãng tƣơng tự.
32
- Nhỏ mỗi nồng độ pha loãng ở trên vào các giếng của lam (mỗi giếng 25 µl),
mỗi bệnh nhân một dãy, nhỏ từ nồng độ pha loãng thấp nhất đến nồng độ pha
loãng cao nhất, thông thƣờng pha loãng ra 5 nồng độ sau: 1/80, 1/160, 1/320,
1/640, 1/1280; 1 lam đƣợc 2 bệnh nhân.
- Cho lam đã nhỏ mẫu thử ở trên vào ủ ở 37oC trong buồng ẩm trong 30 phút.
- Lấy lam ra rửa 3 lần bằng BPS (1X) trong cóng rửa.
- Nhỏ cộng hợp kháng thể gắn huỳnh quang đã chuẩn bị trƣớc (20µl/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xac_dinh_tinh_hinh_nhiem_sot_ret_va_tinh_trang_thie.pdf