Trang Phụ bìa
Lời Cam đoan
Lời Cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 9
7. Kết cấu luận văn. 9
NỘI DUNG. 11
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
TẠI CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN . 11
1.1.Những vấn đề chung về vị trí việc làm . 11
1.1.1. Khái niệm vị trí việc làm . 11
1.1.2. Cấu trúc và phân loại vị trí việc làm . 11
1.2. Tổ chức hoạt động tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện. 14
124 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 841 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung. Đặc biệt, số lượng
công chức của các cơ quan chuyện môn của UBND huyện đã và đang tham
gia các chương trình đào tạo sau đại học ngày càng tăng lên, năm 2016 có 03
công chức tham gia, nhưng đến năm 2018 đã có 07 công chức tham gia các
chuyên ngành đào tạo sau đại học khác nhau của các cơ sở đào tạo: Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Trường Đại học Luật - Đại học Huế, Học viện
Hành chính Quốc gia,
Như vậy, chất lượng công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã ngày càng được
nâng lên qua các năm, cơ bản đáp ứng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
vị trí việc làm đã được xây dựng. Đặc biệt, trong bối cảnh như hiện nay, để
đáp ứng với xu hướng hội nhập quốc tế cũng như hiện đại hoá nền HCNN,
đòi hỏi Lãnh đạo UBND huyện Cam Lộ cần phải quan tâm, tạo điều kiện cho
đội ngũ công chức được đi học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp.
45
Trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.5: Trình độ quản lý nhà nƣớc của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Người
STT Nội dung
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
So sánh
2017 - 2016
So sánh
2018 - 2017
Số
lƣợng
Số
lƣợng
Số
lƣợng
+/- % +/- %
1 Chuyên viên cao cấp 1 1 1 - - - -
2 Chuyên viên chính 11 13 16 2 18,1 3 23
3 Chuyên viên 58 55 54 -3 -5,2 -1 -1,9
4 Chưa qua bồi dưỡng 8 6 3 -2 -25 -3 -50
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ)
Từ Bảng 2.5, qua các năm trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018,
chúng ta thấy được trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ ngày càng được nâng lên,
Trong đó:
- Trình độ QLNN ngạch chuyên viên cao cấp: Giữ nguyên qua các năm
(số lượng 01 - Chủ tịch UBND huyện).
- Trình độ QLNN ngạch chuyên viên chính: tăng từ 09 người lên 12
người, Đây là các công chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và
cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Dù có sự biến động qua các năm vì một số công chức được cử đi học
các lớp bồi dưỡng QLNN ngạch cao hơn nhưng số lượng công chức có trình
độ QLNN ngạch chuyên viên và tương đương chiếm đa số, đây là các công
chức giữ ngạch chuyên viên, kế toán viên, thanh tra viên
46
- Số công chức của các cơ quan chưa qua đào tạo về QLNN đã có sự
giảm dần qua các năm, điều này thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo huyện và
lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đối với việc nâng cao trình độ quản lý hành
chính nhà nước của đội ngũ công chức.
Nhìn chung, trình độ QLNN của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ đã cơ bản đáp ứng được các yêu
cầu nhiệm vụ. Bên cạnh đó, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ trước khi được bổ nhiệm vào các ngạch hoặc dự thi
nâng ngạch đều đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước
phù hợp với các ngạch theo yêu cầu của vị trí việc làm được bổ nhiệm hoặc
đang đảm nhiệm.
Cơ cấu ngạch công chức
Bảng 2.6: Cơ cấu ngạch công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2016 - 2018
ĐVT: Người
STT Nội dung
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
So sánh
2017 - 2016
So sánh
2018 - 2017
Số
lƣợng
Số
lƣợng
Số
lƣợng
+/- % +/- %
1
Chuyên viên cao cấp
và tương đương
1 1 1 - - - -
2
Chuyên viên chính
và tương đương
7 9 10 2 28,5 1 11,11
3
Chuyên viên
và tương đương
63 60 60 -3 -4,8 - -
4 Cán sự và tương đương 8 5 3 -3 -37,5 -2 -40
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ)
47
Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2016 - 2018 có sự thay đổi nhất định, thể hiện
qua bảng 2.6:
Ngạch chuyên viên cao cấp, đây là ngạch có số lượng giữ nguyên (số
lượng 01 - Chủ tịch UBND huyện).
Số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương là 10
người. Qua các năm 2016 - 2018, tỷ lệ số lượng công chức giữ ngạch chuyên
viên chính và tương đương tăng 10% so với năm 2016. Đây đều là các công
chức giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý cấp huyện, cấp phòng.
Ngoài ra, số lượng công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương
của cơ quan chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản giữ được xu hướng giảm qua
các năm và chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ, lý do đó là ngạch công chức được
cơ cấu hợp lý hơn (chuyên viên cao cấp và chuyên viên chính tăng lên trong
cơ cấu).
Số lượng công chức giữ ngạch cán sự và tương đương, nhân viên có xu
hướng giảm đáng kể qua 3 năm 2016 - 2018. Điều này, thể hiện chất lượng về
cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Cam Lộ qua các năm cơ bản được nâng lên.
Đối chiếu cơ cấu ngạch công chức hiện tại của cơ quan so với tiêu
chuẩn tại Thông tư 11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 09/10/2014 về Quy
định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức chuyên ngành hành chính, cơ cấu ngạch công chức hiện tại của đội
ngũ cán bộ, công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam
Lộ cơ bản đáp ứng các nhu cầu, đòi hỏi của thực tiễn công việc. Tuy nhiên, cơ
cấu công chức giữ ngạch chuyên viên chính chưa đảm bảo theo khung năng
lực của Đề án vị trí việc làm.
48
2.2. Hoạt động xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Quy trình thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Quy trình xác định vị trí việc làm tại Cơ quan UBND huyện Cam Lộ
được tiến hành qua các bước sau:
(Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam Lộ)
Sơ đồ 2.2: Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ
Căn cứ theo Hướng dẫn số 312/HD-SNV ngày 14/8/2013 của Sở Nội vụ
tỉnh Quảng Trị về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các
cơ quan HCNN, UBND huyện Cam Lộ đã ban hành Kế hoạch số 24/KH-UBND
ngày 28/8/2013 triển khai Nghị định số 41/2012/NĐ-CP về vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Cam Lộ.
Quy trình xác định vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ được thực hiện thông qua 08 bước, đảm bảo đủ các
bước tiến hành quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư 05/2013/TT-BNV
hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/2013/NĐ-CP, như sau:
49
Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ.
UBND huyện thông qua lãnh đạo các cơ quan chuyên môn đã triển khai
hoạt động xác định vị trí việc làm đến từng cá nhân công chức người lao động.
- Từng cá nhân công chức và nhân viên hỗ trợ, phục vụ trong các cơ
quan đã tiến hành thống kê công việc hiện đang được giao đảm nhận.
- Việc thống kê công việc đã tuân thủ nguyên tắc chỉ thống kê các công
việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại đối với
từng cá nhân, gồm:
+ Những công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đó là: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
huyện, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện;
+ Những công việc thực thi, thừa hành thuộc về chuyên ngành, lĩnh vực
hoạt động của các cơ quan chuyên môn, gọi chung là nhóm công việc chuyên
môn, nghiệp vụ, bao gồm: các chuyên viên làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cam Lộ.
+ Những công việc thực thi, thừa hành mang tính phục vụ cho công tác
lãnh đạo, quản lý, điều hành, gọi chung là công việc hỗ trợ, phục vụ, bao
gồm: Kế toán, nhân viên Văn thư - lưu trữ, Lái xe, Nhân viên Lễ tân.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, của cơ quan và bản thống kê các
công việc của công chức và người lao động, Trưởng phòng có trách nhiệm
thống kê công việc của cơ quan mình quản lý và báo cáo UBND huyện.
Bước 2: Phân nhóm công việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cam Lộ.
- Trên cơ sở thống kê công việc của cơ quan, Trưởng phòng chỉ đạo,
triển khai việc tổng hợp và phân nhóm công việc như sau:
50
+ Các nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành (cấp trưởng và cấp
phó) của cơ quan và tổ chức cấu thành cơ quan (nhóm công việc của các
người có hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý).
+ Các nhóm thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ (nhóm công việc của
chuyên viên, cán sự và tương đương).
+ Các nhóm công việc thực thi, thừa hành mang tính phục vụ công tác
lãnh đạo, quản lý, điều hành (nhóm công việc của những người thừa hành
mang tính phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý, điều hành như kế toán,
hành chính, văn thư, thủ quỹ, lái xe, phục vụ, bảo vệ).
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng, vị trí việc làm tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ.
Một là, tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, đối
tượng quản lý: UBND huyện Cam Lộ nói chung và cụ thể là từng cơ quan
chuyên môn nói riêng với nhiệm vụ quyền hạn có khối lượng, quy mô của
công việc cũng như phạm vi ảnh hưởng rất lớn, liên quan đến QLNN về kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Hai là, quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc:
Hiện nay, quy trình, hoạt động công việc tại UBND huyện Cam Lộ đang được
thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả
trong công việc.
Ba là, mức độ hiện đại hoá công sở, trang thiết bị, phương tiện làm
việc và ứng dụng CNTT: Thực hiện Nghị quyết 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011-2020, trong những năm qua, UBND huyện Cam Lộ đã từng bước hiện
đại hoá phương tiện, trang thiết bị làm việc như: Trang bị mạng internet, thiết
bị phát sóng wifi, áp dụng CNTT vào quản lý, số hoá hệ thống quản lý cán bộ
công chức cũng như văn bản đi, văn bản đến. Bên cạnh đó còn là việc cho ra
51
đời Cổng thông tin điện tử của huyện nhằm phục vụ đáp ứng yêu cầu của
công việc cũng như nhu cầu của cán bộ công chức trong toàn huyện hay của
nhân dân có nhu cầu liên hệ công tác.
Bốn là, thực trạng chất lượng, số lượng công chức của cơ quan, tổ
chức: Theo thống kê của Phòng Nội vụ huyện, có trên 80% có trình độ đại
học và trên đại học là cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, tạo thuận lợi để
xác định vị trí việc làm.
Năm là, số lượng, khối lượng công việc được cấp có thẩm quyền giao:
Với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thì khối lượng công
việc đặt ra đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là rất lớn dẫn đến nhiều công chức phải
kiêm nhiệm nhiều vị trí, chức danh khác nhau.
Sáu là, chế độ làm việc, cách thức tổ chức công việc của cơ quan:
UBND huyện Cam Lộ (bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND và các
Ủy viên UBND huyện) làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Riêng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, chấp hành, tuân thủ các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức,
biên chế của UBND huyện, đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về ngành cấp trên.
Tám là, những yếu tố đặc thù: Với vị trí là cơ quan HCNN tại địa
phương, do vậy yêu cầu về hiệu quả, chất lượng của công việc đặt ra đối với
UBND huyện là rất lớn, đồng thời huyện Cam Lộ có địa bàn trải rộng, trải dài
trên nhiều địa hình khác nhau và có đa dân tộc, do vậy, tính chất công việc quy
mô phức tạp.
Chín là, đặc điểm lịch sử, văn hoá, xã hội; tình hình an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Huyện Cam Lộ nằm về phía Tây và phía Bắc của thành
phố Đông Hà, là huyện thuộc vùng trung du của tỉnh Quảng Trị, tình hình an
52
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Mười là, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã: Hiện nay,
Cam Lộ có 01 thị trấn và 08 xã trực thuộc, gồm 105 thôn, bản, khu phố. Với
số lượng xã, thị trấn, thôn, bản, khu phố như trên là huyện có quy mô nhỏ,
địa bàn gọn so với toàn tỉnh.
Mười một là, quy mô dân số, diện tích tự nhiên và mức độ phát triển
kinh tế - xã hội: Cam Lộ có tổng diện tích đất tự nhiên 34.447,39 ha, trong đó
đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất là 27.553,48 ha chiếm 80% tổng diện
tích đất. Dân số trung bình của huyện năm 2015 có 44.640 người, chiếm
khoảng 7,4% dân số toàn tỉnh. mức độ phát triển kinh tế của huyện đã có
nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng, dịch vụ ngày một tăng lên, cơ sở hạ tầng được tăng
cường đáng kể, đời sống nhân dân nâng cao, huyện phấn đấu là đơn vị cấp
huyện đầu tiên của tỉnh Quảng Trị về đích nông thôn mới toàn huyện.
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có (số
lượng, chất lượng, việc sử dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ) tại UBND huyện Cam Lộ.
Theo Kế hoạch đã triển khai, UBND huyện thực hiện đánh giá chung
về chất lượng đội ngũ hiện có để kiểm tra, đánh giá, đưa ra kết quả tổng quan
về số lượng, chất lượng của đội ngũ công chức, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao và phân công nhiệm vụ đã phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
được đào tạo hay chưa.
Bước 5: Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Cam Lộ.
- Trên cơ sở thống kê công việc, phân nhóm công việc; các yếu tố ảnh
hưởng; báo cáo thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện xác
53
định các vị trí việc làm và tổng hợp thành danh mục vị trí việc làm của cơ quan.
- Danh mục vị trí việc làm của các cơ quan được phân theo các nhóm
công việc sau:
+ Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành;
+ Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ,
thực thi, thừa hành;
+ Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ.
- Danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổng hợp từ
các vị trí việc làm cụ thể và được sắp xếp theo thứ tự: vị trí lãnh đạo, quản lý; vị
trí thực thi, thừa hành (thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ); vị trí hỗ trợ, phục vụ.
- Dự kiến số lượng biên chế cần có để bố trí theo từng vị trí việc làm.
Số biên chế dự kiến này chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào điều kiện, tính chất,
đặc điểm công việc; tổ chức lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; khối
lượng, số lượng công việc
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ.
- Trên cơ sở Danh mục vị trí việc làm được xác định ở trên, việc xây
dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm được thực hiện gồm các nội
dung sau:
+ Mô tả các công việc, các hoạt động và thời gian phải thực hiện (nếu xác
định được) để hoàn thành từng công việc, từng hoạt động ở mỗi vị trí việc làm.
+ Kết quả (sản phẩm) công việc của vị trí việc làm;
+ Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện,
môi trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ công tác).
- Đối với những vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành, nếu kiêm thêm các công việc thuộc nhóm thực thi, thừa hành thì phần
mô tả về công việc thực thi, thừa hành được thực hiện như đối với vị trí việc làm
54
gắn với công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm tại UBND
huyện Cam Lộ.
- Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng gồm các năng
lực và kỹ năng phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại
Bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm.
- Khung năng lực của từng vị trí việc làm phải thể hiện được các yêu
cầu về trình độ, chuyên ngành đào tạo; năng lực, kỹ năng tương ứng với từng
vị trí việc làm.
Bước 8: Xác định ngạch công chức tương ứng và chức danh lãnh đạo,
quản lý (nếu có) với mỗi vị trí việc làm đã được xác định được tiến hành gắn
liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm tại UBND huyện Cam Lộ.
Căn cứ vào các yếu tố sau:
- Lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tên của vị trí việc làm;
- Bản mô tả công việc;
- Khung năng lực;
- Vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
- Quy định về ngạch công chức cao nhất được sử dụng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
2.2.2. Kết quả thực hiện xác định vị trí việc làm tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, UBND huyện Cam Lộ đã tiến
hành triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm của UBND huyện, trong đó có
xây dựng, xác định bản mô tả công việc cũng như khung năng lực của từng vị
55
trí việc làm, cụ thể kết quả thu được như sau: số lượng vị trí việc làm tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam Lộ là 109 vị trí việc làm thể hiện ở
Bảng 2.7 dưới đây.
Bảng 2.7: Thống kê cơ cấu chức danh, vị trí việc làm, số lƣợng biên chế
theo nhóm công việc tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Cam
Lộ trong giai đoạn sau khi triển khai, thực hiện Nghị định số
36/2013/NĐ-CP
Tiêu chí
Tổng
số
Quản lý,
điều hành
Chuyên
môn, nghiệp
vụ
Hỗ trợ,
phục vụ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Vị trí việc làm
(vị trí, chức danh)
109 36 33% 64 59% 9 8%
(Nguồn: Đề án vị trí việc làm các cơ quan chuyên môn UBND huyện Cam Lộ)
2.2.3. Áp dụng Đề án vị trí việc làm vào quản lý, sử dụng công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh
Quảng Trị
Căn cứ vào Đề án Vị trí việc làm đã xây dựng và được cấp thẩm
quyềnphê duyệt, UBND huyện Cam Lộ đã tiến hành áp dụng Đề án vào việc
quảnlys, sử dụng công chức, trong đó, đặc biệt là bố trí, sắp xếp, điều động,
luân chuyển đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn đảm bảo theo định
mức của Đề án theo các nhóm quản lý, điều hành; chuyên môn,nghiệp vụ; hỗ
trọ, phục vụ và số lượng biên chế được giao hàng năm cho các cơ quan..
Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai, thực hiện về Đề án vị trí việc làm,
xuất hiện nhiều khó khăn, tồn tại do triển khai thực hiện chính sách tinh giản
56
biên chế của Chính phủ và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm.
Bảng 2.8: Thống kê số lƣợng vị trí việc làm, số lƣợng biên chế đƣợc giao
năm 2018 và số lƣợng công chức hiện có tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cam Lộ
STT Cơ quan chuyên môn
Số lƣợng
vị trí việc
làm
Số lƣợng
biên chế
đƣợc
giao
Năm
2018
Số lƣợng
công chức
hiện có
(31/12/2018)
1 Văn phòng HĐND và UBND 22 17 15
2 Thanh tra 05 05 04
3 Phòng Tư pháp 04 04 03
4 Phòng Nội vụ 10 07 07
5
Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội
07 07
07
6 Phòng Tài chính - Kế hoạch 11 08 06
7 Phòng Văn hóa và Thông tin 07 04 04
8 Phòng Giáo dục và Đào tạo 10 08 08
9
Phòng Nông nghiệp - phát triển
nông thôn
11 08 08
10 Phòng Tài nguyên và Môi trường 06 06 03
11 Phòng Kinh tế và Hạ tầng 11 07 07
12 Phòng Y tế 05 02 02
Tổng cộng 109 83 74
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ)
Theo dõi bảng 2.8, chỉ có duy nhất Phòng Lao động - Thương binh và
57
Xã hội đảm bảo theo đúng số lượng về vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và số
lượng công chức hiện có được giao. Đa số các cơ quan chuyên môn còn lại có
sự chênh lệch giữa số lượng vị trí việc làm và số chỉ tiêu biên chế được giao
và số lượng công chức hiện nay.
Bảng 2.9 dưới đây thể hiện rõ hơn về số lượng vị trí việc làm, số lượng
hiện có của các nhóm quản lý, điều hành; nhóm chuyên môn, nghiệp vụ;
nhóm hỗ trợ, phục vụ tại từng cơ quan chuyên môn của UBND huyện Cam
Lộ như sau:
Bảng 2.9: Thống kê số lƣợng vị trí việc làm và số lƣợng công chức hiện có
theo các nhóm danh mục vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Cam Lộ
STT
Cơ quan
chuyên môn
Quản lý,
điều hành
Chuyên môn,
nghiệp vụ
Hỗ trợ,
phục vụ
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
1
Văn phòng
HĐND và
UBND
07 05 06 04 09 06
2 Thanh tra 02 02 03 02 - -
3 Phòng Tư pháp 02 01 02 02 - -
4 Phòng Nội vụ 03 03 07 04 - -
58
STT
Cơ quan
chuyên môn
Quản lý,
điều hành
Chuyên môn,
nghiệp vụ
Hỗ trợ,
phục vụ
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
Số
lƣợng
vị trí
việc
làm
Số
lƣợng
hiện
có
5
Phòng Lao
động - Thương
binh và Xã hội
03 03 04 04 - -
6
Phòng Tài
chính - Kế
hoạch
03 02 08 04 - -
7
Phòng Văn hóa
và Thông tin
03 02 04 02 - -
8
Phòng Giáo
dục và Đào tạo
03 03 07 05 - -
9
Phòng Nông
nghiệp - Phát
triển nông thôn
03 02 08 06 - -
10
Phòng Tài
nguyên và Môi
trường
02 01 04 02 - -
11
Phòng Kinh tế
và Hạ tầng
03 02 08 05 - -
12 Phòng Y tế 02 01 03 01 - -
(Nguồn: UBND huyện Cam Lộ)
59
Qua bảng 2.9, có thể thấy chưa có sự cân đối giữa số vị trí việc làm và
số lượng công chức hiện có tại từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Cam Lộ, đặc biệt nhiều nhất là ở nhóm chuyên môn, nghiệp vụ.
Văn phòng HĐND và UBND huyện: Căn cứ vào bảng 2.14, Văn
phòng HĐND và UBND huyện chưa có sự cân đối ở cả ba nhóm quản lý,
điều hành; chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ, phục vụ. Điều này có thể lý giải
đó là theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của
UBTVQH về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành
chính, Cam Lộ là huyện loại III; theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP quy định
về số lượng Phó Chủ tịch UBND và Quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND, trong đó có quy
định về số lượng huyện loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch UBND. Vì vậy,
có sự chênh lệch so với Đề án vị trí việc làm đã được huyện Cam Lộ xây
dựng, Đề án xây dựng, phê duyệt cơ cấu có 03 Phó Chủ tịch UBND huyện lần
lượt phụ trách các lĩnh vực: Văn hóa-Xã hội, Kinh tế-Tài chính, Nông nghiệp-
Công nghiệp.
Ngoài ra, đối với vị trí lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND, trong thời
gian vừa qua, Chánh văn phòng UBND huyện nghỉ hưu theo chế độ và đang
trong giai đoạn kiện toàn nhân sự. Đối với các vị trí công chức chuyên môn,
nghiệp vụ, do khó khăn về chỉ tiêu biên chế được giao, nhiều công chức phải
kiêm nhiệm nhiều vị trí việc làm, như: Chuyên viên phụ trách tổng hợp lĩnh
vực kinh tế kiêm nhiệm thêm phụ trách lĩnh vực nông nghiệp hay nhóm hỗ
trợ, phục vụ: nhân viên lễ tân phải giúp việc thêm cho nhân viên Văn thư - lưu
trữ do tính chất công việc, khối lượng văn bản đi đến của Văn phòng HĐND-
UBND huyện là rất lớn.
Thanh tra huyện: Theo Bảng 2.14, so với vị trí việc làm được xây
dựng, Thanh tra huyện đang thiếu 01 vị trí ở nhóm chuyên môn, nghiệp vụ.
60
Do vậy, hiện nay, 01 Thanh tra viên Tổng hợp phải kiêm nhiệm thêm vị trí
chuyên viên phụ trách công tác phòng chống tham nhũng và công tác kế toán
- tài chính.
Phòng Tư pháp: Căn cứ theo Bảng 2.14, Phòng Tư pháp đang thiếu
01 vị trí ở nhóm Quản lý, điều hành. Đây là vị trí Phó Trưởng phòng phụ
trách văn bản QPPL. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết 18-
NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XII về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, trong đó tạm
dừng việc bổ nhiệm đối với một số vị trí quản lý vì đang trong giai đoạn sắp
xếp, tổ chức lại bộ máy. Mặt khác, theo dự thảo của Bộ Nội vụ, đối với phòng
có 05 biên chế trở lên thì được bổ nhiệm 01 Phó Trưởng phòng, 10 biên chế
trở lên thì bổ nhiệm 02 Phó Trưởng phòng, hiện nay Phòng Tư pháp huyện
chỉ có 04 biên chế, do vậy, không thể thực hiện bổ nhiệm Phó trưởng phòng.
Phòng Nội vụ: đối với nhóm chuyên môn, nghiệp vụ, số lượng công
chức hiện có lại có sự thiếu hụt lớn so với định mức về số lượng vị trí việc
làm đã được xây dựng trước đây. Hiện nay, tại Phòng Nội vụ, Chuyên viên
Thi đua khen thưởng đang đảm nhận thêm công việc về Tôn giáo, đoàn thể,
hội; Chuyên viên theo dõi Tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức
kiêm thêm theo dõi công tác thanh niên, đào tạo và Chuyên viên theo dõi
chính quyền cơ sở, địa giới hành chính, quy chế dân chủ đảm nhiệm thêm
theo dõi CCHC.
Điều này tạo ra sự khó khăn trong việc chuyên sâu, chuyên quản các lĩnh
vực của các chuyên viên đồng thời với nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình,
từng chuyên viên phải chịu áp lực công việc rất lớn. Bên cạnh đó, thực hiện
Nghị quyết 18-NQ/TW của BCH TW Đảng khóa XII về đổi mớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xac_dinh_vi_tri_viec_lam_tai_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf