MỤC LỤC.i
DANH MỤC CÁC BẢNG.iii
DANH MỤC CÁC HÌNH.vi
PHẦN MỞ ĐẦU.vii
CHƯƠNG 1 .1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VĂN
PHÒNG.1
1.1. Cơ sở lý luận về Marketing .1
1.1.1. Khái niệm về Marketing.1
1.1.2. Các tham số chính của Marketing .10
1.2. Hoạt động cho thuê văn phòng.31
1.2.1. Nguồn cung hiện tại.32
1.2.3. Nhu cầu thuê văn phòng.33
1.2.4. Hoạt động thị trường văn phòng hạng A.34
Tóm tắt chương 1 .36
Chương 2.37
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ VĂN PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING VĂN PHÒNG CHO THUÊ TẠI TOÀ NHÀ TRUNG TÂM
ĐIỀU HÀNH VÀ THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC VIỆT NAM ( 11
CỬA BẮC, HÀ NỘI).37
2.1. Giới thiệu về toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện
lực Việt Nam .37
2.1.1. Khái quát chung về toà nhà .37
2.1.2. Phương án khai thác toà nhà.38
2.2. Thực trạng hoạt động cho thuê văn phòng và hoạt động Marketing văn
phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông
điện lực Việt Nam .39
151 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 688 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng các giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động cho thuê văn phòng tại toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam (11 cửa bắc, Hà Nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính: 1.000 đồng
Tầng cho thuê Giá cho thuê/m
2), đã
bao gồm giá dịch vụ % So với giá cho thuê tầng 1
Tầng 1 1.100 100%
Tầng 2 660 60%
Tẩng 6-10 440 40%
Tẩng 11-16 330 30%
Tầng 17 trở lên 275 25%
(Nguồn: phòng kinh doanh, Ban quản lý các toà nhà EVN)
Hiện nay, giá cho thuê ngắn hạn được Ban quản lý toà nhà EVN xác định theo
hợp đồng cho thuê văn phòng ngắn hạn, hợp đồng cho thuê văn phòng ngắn hạn
được xác định là hợp đồng có thời gian khoảng 3 năm. Giá cho thuê là giá đã bao
gồm phí dịch vụ.
Theo số liệu trong Bảng 2.7, giá cho thuê văn phòng ngắn hạn của toà nhà
trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam như sau:
Giá cho thuê văn phòng làm trụ sở tài chính và các trung tâm chứng khoán,
bảo hiểm, thể dục thẩm mỹ tại tầng 1 của toà nhà là 1.100.000 đồng/m2/ tháng, giá
này được xác định là giá cao nhất so với giá của các văn phòng còn lại trong toà
nhà.
Giá cho thuê văn phòng tại tầng 2 của toà nhà để làm trụ sở tài chính như:
Ngân hàng, bảo hiểm, và trung tâm thể dục thẩm mỹ, giá cho thuê bằng 60% giá
cho thuê của tầng 1 và bằng 660.000 đồng/m2/tháng.
Giá cho thuê văn phòng làm trụ sở công ty từ tầng 6 đến tầng 10 là 440.000
đồng/m2/tháng, từ tầng 11 đến tầng 16 là 330.000đồng/m2/tháng, từ tầng 17 trở lên
là 275.000 đồng/m2/ tháng.
*Gía cho thuê dài hạn
Ngoài hình thức cho thuê ngắn hạn, để tăng tính ổn định cho hoạt động kinh
doanh văn phòng cho thuê tại toà nhà, Ban quản lý toà nhà trung tâm điều hành và
thông tin viễn thông điện lực Việt Nam còn xác định một mức giá cho thuê văn
phòng theo hình thức dài hạn.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 60
Khác với gía cho thuê văn phòng ngắn hạn, giá cho thuê văn phòng dài hạn do
có tính chất ổn định hơn, thời gian thuê của khách hàng nhiều hơn và ổn định doanh
thu hơn cho đơn vị cho thuê nên giá cho thuê văn phòng theo hình thức dài hạn, nên
hiện nay giá cho thuê văn phòng theo hình thức dài hạn trên thị trường rẻ hơn giá
cho thuê văn phòng theo hình thức ngắn hạn.
Cũng cùng xem xét các toà nhà hạng A hiện nay trên thị trường như các toà
nhà Hà Nội Tourist, số 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm. Toà nhà BIDV, số 194
Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm. Toà nhà Capital Tower số 109 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm. Giá cho thuê dài hạn của các toà nhà này cho khu vực tầng 1 là
950.000/m2/tháng, các tầng còn lại trên cao như tầng 2 và tầng 3 lần lượt có giá
bằng 60%, 40% và 30% của giá cho thuê văn phòng tầng 1.
Căn cứ vào số liệu nghiên cứu được trên thị trường, Ban quản lý toà nhà trung
tâm điều hành và viễn thông điện lực Việt Nam xác định mức giá cho thuê văn
phòng như số liệu trong Bảng 2.8 và hình 2.8 dưới đây:
Bảng 2.8. Giá cho thuê văn phòng dài hạn tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tầng
Giá cho thuê/m2, đã
bao gồm giá dịch vụ % So với giá cho thuê tầng 1
Tầng 1 900 100%
Tầng 2 540 60%
Tẩng 6-10 360 40%
Tầng 11-16 270 30%
Tầng 17 trở lên 180 20%
( Nguồn: Phòng kinh doanh Ban quản lý toà nhà EVN)
Theo quy định của Ban quản lý toà nhà EVN, hình thức cho thuê văn phòng
của toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam là hình
thức cho thuê có hợp đồng từ 4 năm trở lên.
Theo số liệu trong Bảng 2.8, giá cho thuê văn phòng dài hạn tại toà nhà trung
tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam như sau:
Giá cho thuê tầng 1 của toà nhà là 900.000 đồng /m2/tháng, đây là giá cho thuê
cao nhất của toà nhà.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 61
Giá cho thuê văn phòng tầng 2 là 540.000 đồng/m2/tháng, tầng 6 đến tầng 10
của toà nhà là 360.000 đồng/m2/tháng, từ tầng 11 đến tầng 16 là 270.000
đồng/m2/tháng, từ tầng 17 trở lên là 180.000 đồng/m2/tháng.
Như vậy, so với hình thức cho thuê văn phòng theo hợp đồng ngắn hạn, hình
thức cho thuê văn phòng theo hợp đồng dài hạn có giá rẻ hơn. Cụ thể,
Đối với hợp đồng thuê văn phòng ngắn hạn, giá cho thuê tầng 1 là 1.100.000
đồng/m2/tháng, trong khi đó nếu thuê dài hạn, khách hàng chỉ phải trả với một giá
tiền cho tầng 1 là 900.000 đồng/m2/tháng, khách hàng tiết kiệm được 200.000
đồng/m2/tháng.
Với tầng 2 nếu khách hàng thuê dài hạn thì khách hàng chỉ phải trả giá thuê là
540.000 đồng/m2/tháng, trong khi đó nếu thuê tầng hai với giá thuê ngắn hạn, khách
hàng phải trả với giá 660.000 đồng/m2/tháng, vậy nếu thuê dài hạn khách hàng giảm
được 120.000 đồng/m2/tháng.
Tương tự, khi thuê tầng 6 đến tầng 10, trong ngắn hạn khách hàng phải trả
440.000 đồng/m2/tháng, nhưng nếu thuê trong dài hạn thì khách hàng phải trả
360.000 đồng/m2/tháng, rẻ hơn so với thuê ngắn hạn 80.000 đồng/m2/tháng. Nếu
thuê từ tầng 11 đến tầng 16, khách hàng thuê trong dài hạn thì khách hàng phải trả
với giá 270.000 đồng/m2/tháng, trong khi thuê ngắn hạn phải trả với giá là 330.000
đồng/m2/tháng, vậy nếu thuê dài hạn thì khách hàng sẽ rẻ hơn được 60.000
đồng/m2/tháng.
Nếu khách hàng thuê từ tầng 17 trở lên trong ngắn hạn khách hàng phải trả với
giá thuê 275.000 đồng/m2/tháng, còn nếu thuê trong dài hạn thì khách hàng phải trả
180.000 đồng/m2/tháng, rẻ hờn đượ 95.000 đồng/m2/tháng.
Kêt quả phân tích trên là kết quả giá văn phòng cho thuê của toà nhà trung tâm
điều hành và thông tin viễn thông Việt Nam đối với khách hàng thuê văn phòng làm
trụ sở kinh doanh, trung tâm tài chính, trung tâm thể dục thẩm mỹ.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 62
*Giá cho thuê văn phòng làm phòng họp, phòng hội thảo
Đối với văn phòng cho thuê với mục đích cho làm phòng hội thảo và làm
phòng họp, Ban quản lý toà nhà áp dụng một mức giá cho thuê theo giờ, nửa ngày,
cả ngày.
Giá cho thuê văn phòng làm phòng họp và văn phòng làm phòng hội thảo,
hiện nay Ban quản lý toà nhà áp dụng gía cho thuê theo tiêu chuẩn giá cho thuê văn
phòng của toà nhà hạng A.
Giá cho thuê văn phòng làm phòng hội thảo, hội nghị, làm phòng họp của toà
nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam được trình bày
trong Bảng 2.9 dưới đây.
Bảng 2.9. Giá phòng họp, phòng hội thảo, hội nghị cho thuê của toà nhà
trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Loại phòng
Kiểu phòng
Số phòng
SL
Sức chứa
Giá cho thuê
Theo giờ Nửa ngày Cả Ngày
Phòng họp A Phòng họp 1,2,6,7,10 5 20 400 2.000 3.500
Phòng họp B Phòng họp 3,5,4 3 30 800 2.400 5.400
Phòng họp C Phòng họp 8,9 2 45 1.100 3.200 5.700
Phòng họp D Phòng hội thảo 1,2,3 3 80 1.800 4.500 7.800
Phòng họp E Phòng quản lý 1,2 2 80 1.960 5.600 8.400
Phòng họp F Phòng hội thảo 4 1 420 4.500 8.700 11.000
Tổng cộng 16
(Nguồn: Phòng kinh doanh,Ban quản lý toà nhà EVN)
Theo Bảng 2.9, giá văn phòng cho thuê dùng làm phòng họp, hội nghị, hội
thảo có sự khác nhau giữa các văn phòng tùy thuộc vào sức chứa. Cụ thể như:
Phòng họp A, loại phòng này có 5 phòng, với sức chứa 20 người giá cho thuê
theo giờ là 400.000 đồng/giờ, nửa ngày là 2000.000 đồng, cả ngày là 3.500.000
đồng.
Giá cho thuê phòng họp B, loại phòng có sức chứa 30 người, có 3 phòng giá
cho thuê theo giờ là 800.000 đồng/giờ, thuê nửa ngày là 2400.000 đồng, thuê cả
ngày là 5.400.000 đồng.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 63
Phòng họp C, loại phòng này có 2 phòng, sức chứa 45 người, giá cho thuê
theo giờ là 1.100.000 đồng/giờ, thuê nửa ngày là 3.200.000 đồng, thuê cả ngày là
5.700.000 đồng.
Phòng họp D, đây là phòng hội thảo, nếu các doanh nghiệp hoặc tổ chức thuê
là phòng họp thì loại phòng này có 3 phòng, sức chứa 80 người, giá cho thuê theo
giờ là 1.800.000 đồng/giờ, giá cho thuê nửa ngày là 4.500.000 đồng, giá cho thuê cả
ngày là 7.800.000 đồng.
Phòng họp E, là loại phòng thiết kế theo kiểu phòng quản lý, loại phòng này
có 2 phòng, với sức chứa 80 người, giá cho thuê theo giờ là 1.960.000 đồng/giờ,
thuê nửa ngày là 5.600.000 đồng, thuê cả ngày là 8.400.000 đồng.
Phòng họp F, đây là loại phòng hội thảo giống như phòng họp D nhưng có sức
chứa lớn, tới 420 người, loại phòng này có 1 phòng, giá cho thuê theo giờ là
4.500.000 đồng/giờ, nửa ngày là 8.700.000 đồng, giá cho thuê cả ngày là 11.000
đồng.
*Giá dịch vụ đối với văn phòng cho thuê
Hiện nay, các văn phòng cho thuê trên thị trường, ngoài giá văn phòng là giá
chính còn có giá dịch vụ đối với văn phòng cho thuê, tuỳ theo đặc điểm của từng
toà nhà mà có giá khác nhau hay dịch vụ khác nhau, nhưng nhìn chung chúng đều
có một đặc điểm chung là giá dịch vụ đối văn phòng cho thuê trên thị trường của
các toà nhà đều không chênh lệch nhau nhiều, và đều tuân theo quy luật giá cả của
thị trường.
Toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông Việt Nam có 2 loại giá
dịch vụ cho văn phòng cho thuê đó là giá dịch vụ với văn phòng cho thuê làm trụ sở
kinh doanh, trụ sở tài chính, trung tâm thể dục thẩm mỹ, văn phòng du lịch và giá
dịch vụ văn phòng cho thuê làm phòng họp, hội nghị, hội thảo,
*Giá dịch vụ văn phòng cho thuê làm trụ sở kinh doanh, làm trụ sở tài
chính, trung tâm thể dục thẩm mỹ, văn phòng du lịch.
Giá dịch vụ với văn phòng loại này hiện nay tại toà nhà trung tâm điều hành
và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam có 7 loại gía dịch vụ chính đó là:
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 64
- Gía dịch vụ điều hoà nhiệt độ
- Giá nước cho khu vực công cộng
- Phí quản lý
- Phí bảo trì và sửa chữa tiện nghi công cộng
- Phí dịch vụ phụ trợ ( Vệ sinh, bảo vệ, diệt côn trùng, chăm sóc cảnh quan các
khu vực công cộng)
- Chi phí điện khu vực công cộng
- Chi phí vận hành thang máy
Giá dịch vụ với văn phòng cho thuê làm trụ sở kinh doanh, trụ sở tài chính,
trung tâm thể dục thẩm mỹ, văn phòng du lịch được thể hiện trong Bảng 2.10 dưới
đây:
Bảng 2.10. Giá dịch vụ văn phòng cho thuê làm trụ sở kinh doanh, tài
chính, trung tâm thể dục, văn phòng du lịch của toà nhà
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Dịch Vụ Giá cho thuê/m2
Điều hoà nhiệt độ 45
Nước khu vực công cộng 33
Phí quản lý 12
Bảo trì và sửa chữa tiện nghi công cộng 22
Dịch vụ phụ trợ 18
Điện khu vực công cộng 16
Vận hành thang máy 22
Tổng cộng 168
( Nguồn: Phòng kinh doanh, Ban quản lý toà nhà EVN)
Theo Bảng 2.10 , giá dịch vụ cho khách hàng thuê làm trụ sở kinh doanh,
trung tâm tài chính, trung tâm thể dục, văn phòng du lịch tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam như sau:
Đối với điều hoà nhiệt độ, Ban quản lý toà nhà bố trí cho điều hoà chạy thời
gian từ 8 giờ sáng đến 5 giờ chiều các ngày từ thứ 2 đến thứ 6, từ 8 giờ sáng đến 1
giờ chiều ngày thứ 7. Chi phí cho dịch vụ này là 45.000 đồng/m2/tháng.
Đối với chi phí nước khu vực công cộng, ban quản lý toà nhà thu phí dịch vụ
33.000 đồng/m2/tháng.
Đối với chi phí quản lý, ban quản lý toà nhà thu 12.000 đồng/m2/tháng.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 65
Chi phí bảo trì và sửa chữa điện công cộng, khách hàng nộp 22.000
đồng/m2/tháng.
Dịch vụ phụ trợ, chi phí này là 18.000 đồng/m2/tháng.
Điện khu vực công cộng chi phí này là 16.000 đồng/m2/tháng
Chi phí vận hành thang máy là 22.000 đồng/m2/tháng
Tổng giá dịch vụ nếu khách hàng thuê văn phòng tại toà nhà kể cả hình thức
dài hạn lẫn hình thức thuê dài hạn đều như nhau, và tổng các loại chi phí trên là
168.000 đồng/m2/tháng.
*Giá dịch vụ đối với văn phòng cho thuê làm phòng họp, hội thảo, hội nghị
Đối với văn phòng cho thuê làm phòng họp, hội thảo, hội nghị, ban quản lý toà
nhà xác định, ngoài giá thuê chính là giá thuê văn phòng ra còn có giá dịch vụ và
giá cho các loại dịch vụ kèm thêm bao gồm:
- Giá thuê máy chiếu
- Giá thuê máy quay phim
- Giá thuê máy Laptop
- Tiệc giữa giờ
- Tiệc set menu
Giá dịch vụ đối với văn phòng cho thuê làm phòng họp, hội thảo, hội nghị
được thể hiện trong Bảng 2.11 dưới đây:
Bảng 2.11. Giá dịch vụ văn phòng cho thuê làm phòng họp, hội thảo, hội
nghị của toà nhà
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Dịch vụ
Giá cho thuê
Đơn vị
Ngày Nửa ngày
Máy chiếu 540 440 Chiếc
Máy quay phim 540 420 Chiếc
Laptop 480 370 Chiếc
Tiệc giữa giờ 120 Người
Tiệc set menu 600 Người
( Nguồn: Phòng kinh doanh, Ban quản lý toà nhà EVN)
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 66
Theo số liệu trong Bảng 2.11, giá dịch vụ cho thuê được xác định theo giá
ngày, nửa ngày.
Khi khách hàng thuê phòng làm phòng họp, phòng hội nghị, phòng hội thảo tại
toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam, khách hàng
không cần thiết phải có những dụng cụ hỗ trợ kèm theo. Nếu khách hàng cần dịch
vụ hỗ trợ thì Ban quản lý toà nhà sẽ đáp ứng tốt nhất, và giá được xác định cho các
dịch vụ trên bao gồm:
Đối với khách hàng cần thuê máy chiếu, Ban quản lý toà nhà sẽ cho thuê với
mức giá 540.000 đồng/ngày/chiếc và 440.000 đồng/ nửa ngày/chiếc.
Máy quay phim nếu khách hàng thuê, ban quản lý toà nhà có dịch vụ cho thuê
máy quay phim với giá 540.000 đồng/ngày/chiếc và 420.000 đồng/ nửa ngày/chiếc,
nếu khách hàng cần người quay, ban quản lý toà nhà sẽ có thợ quay phim chuyên
nghiệp và tính với mức giá hợp lý.
Khi khách hàng cần thuê máy Laptop, ban quản lý toà nhà sẽ cho thuê máy
Laptop với giá 480.000 đồng/chiếc/ngày và 370.000 đồng/chiếc/ nửa ngày.
Nếu khách hàng yêu cầu tiệc giữa giờ giải lao, Ban quản lý sẽ bố trí cho khách
hàng với giá 120.000 đồng/người và khi khách hàng có nhu cầu đặt tiệc tại toà nhà
sau khi hội nghị, cuộc họp hày hội thảo kết thúc, khách hàng sẽ được phục vụ với
giá 600.000 đồng/người.
Đối với các món ăn phục vụ giữa giờ và phục vụ cho buổi tiệc khi kết thúc hội
họp sẽ được ban quản lý phục vụ theo yêu cầu của khách hàng, đó là khách có thể
yêu cầu đặt tại nhà hàng mà khách hàng thích hoặc tại nhà hàng của ban quản lý toà
nhà.
2.2.2.3. Hoạt động phân phối văn phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam
Kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
tất cả các doanh nghiệp, mỗi một loại hình kinh doanh khác nhau có những điểm
khác nhau. Và tuỳ theo sự khác nhau đó mà một tổ chức, một doanh nghiệp lựa
chọn cho mình một cấu trúc kênh phân phối phù hợp.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 67
Đối với hoạt động kinh doanh văn phòng cho thuê, đây là một loại hình mà
sản phẩm của nó có đặc thù riêng, đó là sản phẩm văn phòng cho thuê là một sản
phẩm mang tính dịch vụ, hơn nữa sản phẩm văn phòng cho thuê là một sản phẩm
không thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác, trong quá trình trao đổi sản phẩm văn
phòng cho thuê, người có sản phẩm là văn phòng cho thuê không chuyển quyền sở
hữu sản phẩm của mình cho người có nhu cầu mua.
Với đặc điểm này, khi quyết định phân phối sản phẩm văn phòng cho thuê tại
toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam, Ban quản lý
toà nhà EVN đã lựa chọn cấu trúc kênh phân phối theo hình thức là một kênh phân
phối trực tiếp, cấu trúc kênh phân phối sản phẩm văn phòng cho thuê tại toà nhà
trung tâm điều hành và viễn thông điện lực Việt Nam được thể hiện trong hình 2.11
dưới đây.
Hình 2.1. Kênh phân phối văn phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam
Nguồn: Tác giả
Theo Hình 2.1, Kênh phân phối văn phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam là một kênh ngắn, đơn giản, nhà
cung cấp dịch vụ chính là nhà tạo ra sản phẩm, trong kênh phân phối không có nhà
trung gian mà chỉ có nhà cung cấp và khách hàng. Khách hàng là những người có
nhu cầu thuê và những người thuê sản phẩm văn phòng tại toà nhà nhằm mục đích
làm trụ sở công ty, trung tâm tài chính, phòng họp, hội nghị, hội thảo, văn phòng du
lịch.
Khi khách hàng muốn thuê văn phòng tại toà nhà trung tâm điều hành và
thông tin viễn thông điện lực Việt Nam, khách hàng sẽ liên hệ trực tiếp với nhà
cung cấp dịch vụ văn phòng cho thuê, đó là Ban quản lý toà nhà EVN. Ban quản lý
Nhà cung cấp sản phẩm văn
phòng cho thuê
(Ban quản lý toà nhà EVN)
Khách hàng
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 68
toà nhà EVN sẽ cử cán bộ có chuyên trách để hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng
các sản phẩm tại toà nhà, các dịch vụ và tiện ích khi thuê văn phòng tại toà nhà,
những ưu điểm của toà nhà so với các toà nhà khác
Trong quá trình quản lý kênh phân phối sản phẩm văn phòng cho thuê tại toà
nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam, Ban quản lý toà
nhà EVN luôn luôn quán triệt với toàn bộ các bộ phận, phòng ban, và các cán bộ
nhân viên liên quan tới hoạt động cho thuê văn phòng tại toà nhà một phương châm
làm việc để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động cho thuê văn phòng, điều này
được thể hiện thông qua các công việc sau:
Công tác tiếp nhận và sử lý hợp đồng thuê văn phòng tại toà nhà
Khi bộ phận kinh doanh văn phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều hành
và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam nhận được yêu cầu của khách hàng về
việc thuê văn phòng tại toà nhà.
Bộ phận sử lý hợp đồng, thuộc Ban quản lý toà nhà EVN phải thực hiện các
thủ tục xử lý càng nhà càng tốt, Phải nhanh chóng kiểm tra mọi thông tin về khách
hàng, đặc biệt là khả năng thanh toán của khách hàng.
Bộ phận kinh doanh thuộc Ban quản lý phải làm nhanh các thủ tục thoả thuận
và soạn thảo hợp đồng cho thuê văn phòng với khách hàng, làm nhanh các thủ tục
để giao phòng cho khách hàng, đúng tiến độ, đúng cam kết, thoả mãn tốt nhất mong
muốn và nhu cầu của khách hàng.
Công tác phân phối văn phòng cho thuê
Mức dự trữ văn phòng cho thuê là một quyết định ảnh hưởng đến mưc độ
thoản mãn nhu cầu của khàng hàng khi thuê văn phòng tại toà nhà. Trong quá trình
cho thuê văn phòng tại toà nhà, Ban quản lý toà nhà có phương châm dự trữ văn
phòng cho thuê theo phương thức linh hoạt.
Nếu cho thuê văn phòng chậm, lượng văn phòng còn tồn lớn, sẽ gây lãng phí
và tăng chi phí trong việc quản lý toà nhà, vì vậy, khi cho thuê văn phòng, Ban quản
lý toà nhà nỗ lực để hoạt động cho thuê văn phòng có hiệu quả nhất.
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 69
Trong quá trình cho thuê văn phòng tại toà nhà, Ban quản lý toà nhà cố gắng
phân phối văn phòng cho thuê hợp lý bằng việc những văn phòng khó cho thuê hay
ở những tầng cao hơn thì cố gắng cho thuê trước, tránh tình trạng cho thuê hết
những văn phòng có vị trị và cơ sở vật chất tốt hơn, để lại những văn phòng có cơ
sở và vị trí xấu hơn gây khó khăn cho việc cho thuê về sau.
Điển hình như những văn phòng cho thuê làm trụ sở kinh doanh của toà nhà từ
tầng 20 đến tầng 33 của tháp A và từ tầng 20 đến tầng 29 của tháp B, được ưu tiên
tư vấn cho thuê trước. Nếu khách hàng có nhu cầu thuê văn phòng mà không muốn
thuê các tầng này thì Ban quản lý toà nhà mới tư vấn cho thuê các tầng khác thuộc
các tầng bên dưới của toà nhà.
2.2.2.4. Hoạt động truyền thông marketing văn phòng cho thuê tại toà nhà
trung tâm điều hành và thông tin Viễn Thông điện lực Việt Nam
Hiện nay, Ban quản lý toà nhà EVN đang áp dụng phương thức truyền thông
marketing cho thuê văn phòng tại toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn
thông điện lực Việt Nam EVN theo hình thức quảng cáo qua báo và mạng Internet.
Hoạt động quảng cáo văn phòng cho thuê của hai tháp A và B thuộc toà nhà
bắt đầu thực hiện từ tháng 9 năm 2011, đến nay đã được 2 năm, Ban quản lý toà nhà
EVN có kế hoạch duy trì 2 hình thức quảng cáo này lâu dài, nhằm mục đích quảng
bá thương hiệu cho toà nhà, và thu hút lượng khách hàng tiềm năng trong tương lai,
định vị thương hiệu của toà nhà trong tâm trí những khách hàng đang thuê hoặc
những khách hàng chưa có nhu cầu thuê văn phòng tại toà nhà.
Đối với hoạt động quảng cáo cho thuê văn phòng tại toà nhà trung tâm điều
hành và thông tin viễn thông điện lực Việt Nam trên báo, Ban quản lý toà nhà EVN
đang thực hiện trên hai tờ báo là báo Mua & Bán và báo Bóng Đá. Đây là hai tờ báo
đang được nhiều người đọc nhất tại Việt Nam hiện nay.
Đối với hoạt động quảng cáo cho thuê văn phòng qua internet, ban quản lý toà
nhà EVN thực hiện trên trang web www. batdongsan.com.vn và trang web của tập
đoàn điện lực Việt Nam www. evn.com.vn, riêng hoạt động quảng cáo cho thuê văn
phòng thông qua trang web của tập đoàn, Ban quản lý toà nhà EVNn kí hợp đồng
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 70
với trang web google.com bản hợp đồng ưu tiên tìm kiếm, mỗi khi khách hàng có
nhu cầu thuê văn phòng tại khu vực Hà Nội, nếu khách hàng vào trang web google
tìm kiếm thông tin khi đó khách hàng sẽ gặp ngay dòng quảng cáo văn phòng cho
thuê của Ban quản lý toà nhà ngay ở số thứ tự đầu tiên hoặc dòng thứ 2 của trang
google trong kết quả tìm kiếm của khách hàng.
Bắt đầu hoạt động quảng cáo cho hoạt động cho thuê văn phòng tại toà nhà từ
tháng 3 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013, hiệu quả hoạt động quảng cáo văn
phòng cho thuê tại toà nhà trung tâm điều hành và thông tin viễn thông điện lực
Việt Nam như sau:
*Đối với hoạt động cho thuê văn phòng làm trụ sở kinh doanh
Bảng 2.12 trình bày về hiệu quả hoạt động quảng cáo đối với hoạt động cho
thuê văn phòng làm trụ sở kinh doanh tại toà nhà trung tâm điều hành và thông tin
viễn thông điện lực Việt Nam tính từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013.
Theo Bảng 2.12, tính từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013, khi thực
hiện quảng cáo thông qua báo và qua internet, số khách hàng có nhu cầu cần thuê
văn phòng làm trụ sở kinh doanh tìm hiểu về văn phòng cho thuê của toà nhà theo
hai hình thức đó là hình thức gọi điện hỏi và hình thức đến xem.
Số lượng khách gọi điện đến hỏi thuê văn phòng tại tầng 6 của toà nhà đối với
tháp A là 230 người, tháp B là 215 người, số lượng khách đến xem tầng 6 của tháp
A là 90 người và tháp B là 101 người. Số lượng hợp đồng thuê sau khi gọi điện
hoặc đến xem tầng 6 của tháp A là 8 hợp đồng, chiếm 3,48% so với số lượng khách
gọi điện hỏi tháp A và 8,89% so với số lượng khách đến xem tháp A và đối với tháp
B là 6 hợp đồng, chiếm 2,79% so với số lượng khách gọi điện đến hỏi tháp B và
5,94% so với số lượng khách đến xem tháp B.
Đối với tầng 7, số lượng khách gọi điện đến hỏi thuê là 95 và số lượng khách
đến xem là 56 đối với tháp A, số lượng khách gọi điện đến hỏi thuê là 124 và số
lượng khách đến xem là 68 đối với tháp B. Và, số lượng hợp đồng sau khi khách
đến xem hoặc gọi điện đối với tháp A là 6 hợp đồng, chiếm 6,32% đối với số lượng
khách gọi điện đến hỏi thuê, và chiếm 10,71% đối với số lượng khách đến xem. Số
Luận văn thạc sĩ QTKD GVHD: TS. Ngô Trần Ánh
HVTH: Nguyễn Đình Dũng 71
lượng hợp đồng sau khi khách gọi điện đến hỏi thuê hoặc đến xem đối với tháp B là
4 hợp đồng, chiếm 3,23% đối với lượng khách gọi điện đến hỏi thuê và chiếm
5,88% đối với lượng khách đến xem.
Bảng 2.12. Hiệu qủa hoạt động truyền thông marketing đối với hoạt động
cho thuê văn phòng làm trụ sở kinh doanh tại toà nhà tính từ tháng 3/2012 đến
tháng 12/2013
Tầng
Tháp A Tháp B % Thành công của tháp A
% Thành công
của tháp B
SL
Khách
gọi điện
hỏi khi
xem báo
và
internet
SL khách
đến xem
khi xem
báo và
internet
Số
lượng
hợp
đồng
thuê
Số lượng
Khách
gọi điện
hỏi khi
xem báo
và
internet
SL khách
đến xem
khi xem
báo và
internet
SL
hợp
đồng
thuê
So với
khách
gọi
điện
so với
khách
đến
thăm
So với
khách
gọi
điện
so với
khách
đến
thăm
6 230 90 8 215 101 6 3.48% 8.89% 2.79% 5.94%
7 95 56 6 124 68 4 6.32% 10.71% 3.23% 5.88%
8 67 43 3 86 43 4 4.48% 6.98% 4.65% 9.30%
9 89 56 3 105 34 3 3.37% 5.36% 2.86% 8.82%
10 65 54 4 121 56 3 6.15% 7.41% 2.48% 5.36%
11 45 34 4 56 43 3 8.89% 11.76% 5.36% 6.98%
12 43 67 5 65 28 4 11.63% 7.46% 6.15% 14.29%
13 23 54 3 76 56 4 13.04% 5.56% 5.26% 7.14%
14 45 32 3 33 11 3 6.67% 9.38% 9.09% 27.27%
15 65 12 3 65 27 2 4.62% 25.00% 3.08% 7.41%
16 23 56 4 80 46 4 17.39% 7.14% 5.00% 8.70%
17 89 43 3 73 43 3 3.37% 6.98% 4.11% 6.98%
18 91 32 4 64 23 3 4.40% 12.50% 4.69% 13.04%
19 34 23 3 32 18 3 8.82% 13.04% 9.38% 16.67%
20 53 43 2 21 32 5 3.77% 4.65% 23.81% 15.63%
21 32 47 3 33 23 4 9.38% 6.38% 12.12% 17.39%
22 12 54 2 18 12 3 16.67% 3.70% 16.67% 25.00%
23 45 33 3 36 41 0 6.67% 9.09% 0.00% 0.00%
24 65 65 1 75 42 0 1.54% 1.54% 0.00% 0.00%
25 23 43 1 18 22 0 4.35% 2.33% 0.00% 0.00%
26 65 23 2 54 56 1 3.08% 8.70% 1.85% 1.79%
27 23 56 1 48 53 0 4.35% 1.79% 0.00% 0.00%
28 46 43 1 31 32 0 2.17% 2.33% 0.00% 0.00%
29 34 78 0 41 18 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00%
30 54 36 0
31 12 11 0
32 8 6 0
33 9 12 0
Tổng 1.485 1.202 72 1.570 928 62 4.85% 5.99% 3.95% 6.68%
(Nguồn: Phò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273185_1815_1951359.pdf