LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. iv
MỤC LỤC . v
DANH MỤC BẢNG .viii
DANH MỤC HÌNH .ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ . x
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . 1
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN CỦA ĐỀ TÀI. 6
6. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 7
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN . 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 10
1.1 CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC . 10
1.1.1 Khái niệm chiến lược . 10
1.1.2 Vai trò và tầm quan trọng của chiến lược . 11
1.1.3 Các cấp chiến lược . 12
1.1.4 Xây dựng chiến lược . 13
1.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP . 15
1.2.1 Môi trường bên trong . 15
1.2.2 Môi trường bên ngoài . 17
1.3 TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC . 20
1.3.1 Tầm nhìn . 20
118 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g giường bệnh đạt 120,1%; tỷ lệ chuyển viện ngoại trú
2,1%, nội trú 4%, số ngày điều trị trung bình: 5,3 ngày.
2.2.1.4. Năng lực tài chính
Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp có thu và đang từng bước chuyển dịch sang cơ
cấu tự chủ tài chính. Trong thời gian qua Bệnh viện đã làm tốt công tác khám chữa
bệnh và đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng và triển khai các kỹ thuật mới
Sản phụ khoa
- Kỹ thuật đẻ không đau; khám theo dõi thai - tầm soát dị tật thai nhi; khám
và điều trị các bệnh phụ khoa (ung thư cổ tử cung: soi cổ tử cung, xét nghiệm tế bào
cổ tử cung (PAP’ Smear));
- Kế hoạch hóa gia đình (đặt vòng tránh thai, thuốc tiêm ngừa thai); bỏ thai
bằng thuốc; phục hồi tầng sinh môn;
- Các phẫu thuật về sản phụ khoa như phẫu thuật hở và phẫu thuật nội soi
hiện đại ít đau đớn.
Nhi khoa:
Khám, điều trị theo yêu cầu; hồi sức cấp cứu chuyên sâu với trang thiết bị
máy móc hiện đại, thuốc chất lượng rất cao (Surfactant, Gamaglobulin);
Điều trị thành công nhiều bệnh nặng: Tay chân miệng độ IV, Sốt xuất huyết
Dengue nặng;
Nuôi và điều trị thành công trẻ cực non tháng, nhẹ cân
Nội khoa:
Hô hấp - Tim mạch - Tiêu hóa - Gan mật - Nội tiết - Cơ xương khớp
-Thần kinh
Ngoại: Tổng quát - Chấn thương:
- Thực hiện các thủ thuật thẩm mỹ, các phẫu thuật nội soi: Bướu giáp, bướu
40
tiền liệt tuyến, sỏi niệu quản, cắt túi mật nội soi, cắt ruột thừa, khâu lổ thủng
dạ dày, khâu bàng quang điều trị vỡ bàng quang, mổ thoát vị bẹn.
- Tán sỏi nội soi bằng máy sung hơi; thoát vị bẹn (người lớn, trẻ em)
- Mổ chỉnh hình các loại gãy xương qua C - ARM ít xâm lấn; phẫu thuật hở
cắt dạ dày điều trị u dạ dày, cắt đại tràng điều trị u đại tràng;v.v
Dinh dưỡng: Khám tư vấn dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, béo phì
Tai mũi họng:
- Khám và điều trị các bệnh lý tai mũi họng; lấy dị vật tai mũi họng;
xử trí vết thương vùng tai mũi họng;
- Phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang, polyp dây thanh âm, hạt dây thanh,
v.v.
Mắt:
- Khám chẩn đoán kỹ thuật cao bằng máy siêu âm mắt AB và điều trị
chuyên sâu các bệnh lý mắt.
- Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng máy Phaco thế hệ mới; Phẫu
thuật Glaucome; Khúc xạ: cận thị, viễn thị, loạn thị
Răng hàm mặt:
- Chỉnh nha; tẩy trắng răng; trám răng thẩm mỹ; phục hồi các răng
gãy, chấn thương;
- Nhổ, phẫu thuật răng khó;
- Phẫu thuật thẩm mỹ các khối u vùng mặt, cắm ghép implant, làm răng
giả, v.v..
Da liễu: Đốt laser CO2 điều trị một số bệnh lý: mụn cóc, u nhú, u xơ thần
kinh, dày sừng da đầu, sùi mào gà, sẩn cục, bớt sùi
Siêu âm: Bụng tổng quát, Doppler màu tim, mạch máu, tuyến giáp, tuyến
41
vú,v.v..
X-Quang kỹ thuật số: các bộ phận, hình ảnh rõ, đẹp.
Điện tim - đo loãng xương - đo chức năng hô hấp
Nội soi: Thực hiện các kỹ thuật nội soi tiêu hóa, phế quản - phổi, tai
mũi họng, sản phụ khoa từ chẩn đoán đến can thiệp điều trị.
CT Scan: Sọ não, ngực, bụng.
Xét nghiệm: Đầy đủ các xét nghiệm tổng quát, sinh hóa, huyết học, vi sinh, ký
sinh trùng, xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư bằng máy tự động, v.v..
Phát hiện sớm ung thư: vú, cổ tử cung, đại trực tràng, gan, tiền liệt
tuyến
Chính vì điều đó, Bệnh viện đã ký hơp đồng khám sức khỏe định kỳ với
nhiều doanh nghiệp, đồng thời chỉ riêng năm 2015, tổng số lần khám bệnh ngoại
trú 396.572 lần; tổng số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú 786 người; tổng số lượt
bệnh nhân điều trị nội trú 45,748 người; tổng số phẩu thuật 14.245 cas; hoạt động
thủ thuật 31.717 cas; hoạt động xét nghiệm: Huyết học 1.743.806 lần, sinh hóa
729.519 lần, vi sinh 14.720 lần, xét nghiệm GPBL 2.941 lần, truyền máu 1.240 lít;
Hoạt động chuẩn đoán hình ảnh: Tổng số lần chụp XQ 66.598 lần, CT Scan 6.685
lần, siêu âm 59.704 lần, nội soi chuẩn đoán can thiệp 3.686 lần,. Doanh thu
đạt 239.817 triệu đồng. Bệnh viện có các hoạt động tạo nguồn thu khác như: Cho
thuê mặt bằng bán thuốc tây, siêu thị, căn tin, bến bãi taxi, bãi giữ xe khách, nhờ đó
nâng cao thu nhập cho các bộ công nhân viên và dành cho hoạt động hỗ trợ và nâng
cao trình độ cán bộ.
2.2.1.5. Phân tích khả năng Tổ chức điều hành
Trong cơ cấu tổ chức của bệnh viện, tương ứng với từng cấp có các phòng
ban và bộ phận tương ứng. Theo đó, định biên nhân sự sẽ được rõ ràng, hạn chế tình
trạng nhân viên phải kiêm nghiệm thực hiện khối lượng công việc lớn.
Các chức danh của từng cá nhân theo cơ cấu tổ chức được phân chia rõ ràng,
chặt chẽ đảm bảo cho việc ra quyết định và xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
42
người ra quyết định. Phân rõ trình độ chuyên môn của các vị trí chức danh, từ đó
vừa đảm bảo được chế độ của Giám đốc vừa phát huy được năng lực chuyên môn
của các phòng ban trong Bệnh viện và tăng cường trách nhiệm cá nhân.
Các chức năng nhiệm vụ được phân thành các bộ phận, khoa ứng với từng
chuyên môn phù hợp. Thiết lập được mối liên hệ tương hỗ hợp lý giữa các phòng
khoa chức năng. Tạo điều kiện tuyển dụng nhân viên với các kỹ năng phù hợp với
từng khoa chức năng.
Việc xây dựng và tổ chức rõ ràng và chuyên môn hóa cao sẽ đảm bảo việc
vận hành được quy củ và đúng theo mô hình tổ chức bộ máy. Lãnh đạo bệnh viện
có thể theo dõi, quản lý điều hành một cách tổng thể và chi tiết toàn bộ hoạt động
của Bệnh viện, từ đó có những điều chỉnh hợp lý và kịp thời, xây dựng môi trường
làm việc ổn định và hiệu quả.
Hiện nay Bệnh viện có 29 khoa phòng, sự trao đổi thông tin giữa các phòng
khoa được thực hiện không chỉ đi theo chiều dọc mà còn có sự trao đổi, phản hồi
giữa các phòng khoa cùng cấp. Tạo cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề của hoạt
động chuyên môn, gắn trách nhiệm và tăng tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
Nâng cao tính chính xác trong việc trao đổi thông tin nội bộ. Với việc phân
cấp chức năng rõ ràng hoạt động quản lý và điều hành, tổ chức hoạt động sẽ linh
hoạt và kịp thời.
2.2.1.6 Ma trận các yếu tố bên trong
Đánh giá nguồn nhân lực bên trong của Bệnh viện được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Số TT Các yếu tố bên trong Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Kết luận
1 Uy tín thương hiệu 0,10 4,00 0,40 Điểm Mạnh
2 Chương trình đào tạo, tự đào
tạo theo yêu cầu chuyên môn
và công việc 0,09 3,00 0,27 Điểm Mạnh
43
3 Thu nhập phù hợp với kết quả
công việc 0,09 2,00 0,18 Điểm Yếu
4 Khả năng sáng tạo và thích ứng
với công việc 0,09 3,00 0,27 Điểm Mạnh
5 Hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng chuyển giao công nghệ
KBCB 0,09 4,00 0,36 Điểm Mạnh
6 Cơ hội thăng tiến và khả năng
bổ nhiệm 0,08 2,00 0,16 Điểm Yếu
7 Sự phong phú và đa dạng về
các dịch vụ KBCB 0,08 3,00 0,24 Điểm Mạnh
8 Sự phù hợp về cơ cấu, trình độ
và độ tuổi nguồn nhân lực 0,10 4,00 0,40 Điểm Mạnh
9 Năng lực tổ chức điều hành và
quản lý 0,09 2,00 0,18 Điểm Yếu
10 Kinh nghiệm chuyên môn và
xử lý tình huống 0,10 2,00 0,20 Điểm Yếu
11 Sự gia tăng lợi nhuận 0,09 2,00 0,18 Điểm Yếu
Tổng cộng 1,00
2,84
Nguồn: Tính toán của tác giả
Từ bảng trên, ta xác định được những điểm mạnh và yếu của Bệnh viện:
Điểm mạnh: (6)
- Uy tín thương hiệu
- Chương trình đạo tạo, tự đào tạo theo yêu cầu chuyên môn và công việc
- Khả năng sáng tạo và thích ứng với công việc
- Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng chuyển giao công nghệ KBCB
- Sự phong phú và đa dạng về các dịch vụ khám chữa bệnh
- Sự phù hợp về cơ cấu, trình độ và độ tuổi nguồn nhân lực
Điểm yếu: (5)
44
- Thu nhập phù hợp với kết quả công việc;
- Cơ hội thăng tiến và bổ nhiệm;
- Năng lực tổ chức và điều hành trong quản lý;
- Kinh nghiệm chuyên môn và xử lý tình huống;
- Sự gia tăng lợi nhuận.
Từ kết quả tính toán của ma trận trên, ta thấy Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh
Long phát huy khá tốt các yếu tố nội tại và đạt 2,84 cao hơn mức trung bình 2,5
2.2.2 Môi trường bên ngoài
2.2.2.1. Môi trường vĩ mô
*Yếu tố tự nhiên – Văn hóa – Xã hội
Vị trí địa lý tự nhiên
Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông
Hậu và ở trung tâm khu vực ĐBSCL, vị trí giáp giới như sau:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre;
Phía Tây Bắc Đông giáp tỉnh Đồng Tháp;
Phía Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh;
Phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ.
Tọa độ địa lý tỉnh Vĩnh Long 9052’45’’ đến 10019’50’’ vĩ độ Bắc và từ
104041’25’’ đến 106017’03’’ kinh độ Đông.
Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long Hồ,
Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh
Long với 109 xã, phường, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường).
Tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha, đứng thứ 12/13 các tỉnh, thành vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (lớn hơn thành phố Cần Thơ). Diện tích đất nông nghiêp
118.918,5ha, chiếm 78,23%; đất phi nông nghiêp 33.050,5ha, chiếm 21,74%. Trong
đất nông nghiệp, đất canh tác cây hàng năm 72.565,4ha, chiếm 47,73% diện tích tự
nhiên; trong đó chủ yếu là đất lúa (71.069,2ha); đất trồng cây lâu năm 45.372,4ha,
chiếm 29,85%; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 942,2ha, chiếm 0,62%.
45
Hiện tại, do biến đối khí hậu toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến khu vực ĐBSCL nói
chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, biến đổi khí hậu với mực nước biển dâng 1m,
các huyện Mang Thít, Vũng Liêm và Trà Ôn bị ảnh hưởng do nhiễm mặn, ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp; hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, ảnh
hưởng đến cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông, các công trình xây dựng, nhà
cửa,..); ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân và môi trường sinh thái, điều
kiện của địa phương và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người
* Yếu tố văn hóa - xã hội
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2014 là 1.040.500 người (nam 513.400, nữ
527.600; thành thị 173.720, nông thôn 866.780, chiếm 6,8% dân số vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và 1,4% dân số cả nước. Mật độ dân số 684 người/km2; thành
phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người /km2; thấp nhất là huyện
Trà Ôn với 509 người/km2. Người Kinh chiếm khoảng 97,3%, các dân tộc khác
chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần 2,1%, người Hoa 4.879 người
và các dân tộc khác 216 người). Người Kinh phân bố đều ở các nơi; người Khmer
sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc 04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, thị
xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung ở thành phố Vĩnh Long và các thị
trấn.
Lao động từ 15 tuổi trở lên 630.195 người (nam 338.081, nữ 292.024; thành
thị 87.514, nông thôn 542.940). Lao động từ 15 tuổi đang làm việc 613.045 người
(thành thị 89.902 lao động, nông thôn 523.143 lao động); nhà nước 30.983 người
(5,05%), ngoài nhà nước 566.020 người (92,33%), khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài 16.042 người (2,62%).
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 03 trường đại học, 03 trường cao đẳng, 2
trường cao đẳng nghề, 03 trường trung học chuyên nghiệp. Trong đó chỉ có 01
trường Trung cấp Y tế Vĩnh Long tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực y
tế ở trình độ trung cấp.
46
Cán bộ y tế tỉnh Vĩnh Long han chế về số lượng nhưng được đào tạo rất đa
dạng từ các nguồn khác nhau, trình độ tiếp thu khoa học y học tiên tiến của thế giới
còn hạn chế.
Do thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Vĩnh Long ngày càng tăng, vì vậy
người dân dần quan tâm hơn đến sức khỏe của chính bản thân mình và những thành
viên trong gia đình. Đặt biệt là sức khỏe sinh sản khi mà tỷ lệ vô sinh ở Việt Nam
đang ở mức báo động. Nhu cầu khám chữa bệnh từ đó cũng đòi hỏi chất lượng và
hiện đại hơn.
*Yếu tố Chính trị, pháp luật
Tỉnh Vĩnh Long xác định mục tiêu tổng quát của giai đoạn 2015 đến năm 2020 là:
tập trung nguồn lực triển khai có hiệu quả các công trình, chương trình nghị quyết lần thứ
X đề ra “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu đến
năm 2020 đạt tỉnh phát triển khá trong khu vực ĐBSCL” tỉnh Vĩnh Long sẽ thực
hiện 3 khâu đột phá quan trọng: Phát triển và phát huy nguồn nhân lực cao. Tiếp tục
ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư những dự án
quan trọng, có hiệu quả, tạo sự đột phá và có tác động lan tỏa, nhất là phát triển
nông nghiệp chất lượng cao; tập trung thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp chế
biến, đẩy mạnh thương mại - dịch vụ, góp phần tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình
thực hiện, sự phát triền kinh tế - xã hội của tỉnh đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát; đẩy mạnh phục hồi sản xuất kinh doanh, đạt tăng trưởng hợp lý và nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội. Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
* Yếu tố Kinh tế - Xã hội
Vĩnh Long là Tỉnh thuộc vùng giữa sông Tiền - sông Hậu có nhiều thuận
tiện giao thông đường thủy lẫn đường bộ do đó, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
47
Những năm gần đây, kinh tế Vĩnh Long đang chuyển dịch theo hướng tập
trung khai thác tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
các ngành dịch vụ trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn diện, hiện đại.
Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm gần đây liên tục tăng, năm 2012
tấc độ tang trưởng là 5,25; và lần lượt các năm tương ứng là 2013: 5,42%; 2014:
5,98% và năm 2015 là 6,81%. Cùng với sự tăng trưởng của GDP, thu nhập bình
quân đầu người/năm của tỉnh cũng không ngừng tăng cao. Năm 2012, thu nhập
trung bình là 31,82 triệu đồng/năm, Năm 2013, tăng lên là 36 triệu đồng/năm và
năm 2015 là 38,2 triệu đồng/năm. Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
phấn đấu đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người/năm là 4.000 USD.
Vĩnh Long có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Do vị trí địa
lý nằm giữa sông Tiền và sông Hậu nên đất đai màu mỡ, đảm bảo đủ nước ngọt
quanh năm phục vụ phát triển ngành nông nghiệp theo hướng toàn diện.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng toàn diện, bền vững, tăng năng
suất, chất lượng hàng hóa, đảm bảo yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tập
trung triển khai thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững giai đoạn 2014- 2020” với mũi nhọn đột phá là khai thác tiềm năng
nuôi trồng thủy đặc sản nước ngọt, phát triển cây ăn trái, rau màu đặc sản đã có
thương hiệu của tỉnh theo hướng sản xuất đạt tiêu chí sản phẩm sạch, đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; mở rộng diện tích cánh đồng mẫu. Tập trung
triển khai công tác đầu tư cho các xã điểm nông thôn mới, đảm bảo đến cuối năm
2015 có 21 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
Tỉnh Vĩnh Long có lợi thế phát triển các loại cây trồng đặc sản như cam sành
Tam Bình, bưởi Năm Roi, quýt, nhãn, xoài, chôm chôm, sầu riêng và các loại thủy
sản nước ngoạt có giá trị kinh tế cao như tôm càng xanh, cá tra. Phát triển ngành
thủy sản, khai thác tiềm năng về mặt nước, nuôi trồng, đặc biệt là nuôi cá tra trên ao
hồ và lồng bè phát triển mạnh.
48
Các ngành nghề công nghiệp chế biến vốn là thế mạnh của tỉnh được quan
tâm, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư và có bước phát triển khá, nhất là chế biến
nông, thủy sản, giầy da, gạch, gốm, đóng tàu.
Về Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp tập trung các nguồn lực đầu tư cơ
sở hạ tầng các khu, cụm, tuyến công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mời
gọi, thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
công nghiệp. Phát triển công nghiệp đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm và
hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp; ưu tiên phát
triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao,
công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Theo kế hoạch phát triển của chính quyền địa phương, dự kiến hình thành
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ có 5 khu công nghiệp, 1 tuyến công nghiệp tập trung
và các cụm công nghiệp ở các huyện thành phố, đó là:
- Khu công nghiệp Đông Bình diện tích 350 ha (huyện Bình Minh);
- Khu công nghiệp Hoà Phú: Bố trí các loại hình công nghiệp sạch, không
gây ô nhiễm, có hàm lượng khoa học và công nghệ cao;
- Khu công nghiệp Bình Minh: Dự kiến bố trí các loại hình công nghiệp chế
biến, công nghiệp hướng xuất khẩu kết hợp với phát triển dịch vụ;
- Khu công nghiệp Bình Tân (huyện Bình Tân), diện tích 400 ha;
- Khu công nghiệp An Định (huyện.Mang Thít), diện tích 200 ha;
Tại các huyện, thị dự kiến xây dựng các cụm công nghiệp, quy mô diện tích
khoảng 30-50 ha, sẽ là nơi tập trung các doanh nghiệp chế biến nông sản, sản xuất
tiểu thủ công mỹ nghệ và công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và
dịch vụ.
Trong các sản phẩm của tỉnh, tân dược là sản phẩm truyền thống của tỉnh và
chiếm thị phần lớn ở ĐBSCL. Cùng với mức sống dân cư tăng, nhu cầu về các loại
thuốc sẽ tăng. Đây là một lợi thế cần được duy trì và phát huy;
49
Sản phẩm cơ khí, đối với Vĩnh Long đây là sản phẩm có nhiều tiềm năng.
Trước hết đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là ngành truyền thống, là vùng sông
nước nên nhu cầu về các loại sản phẩm của ngành dự báo sẽ tiếp tục tăng, cần được
duy trì và phát huy; cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước nhu cầu về các loại sản
phẩm cơ khí chế tạo, cơ khi chính xác sẽ ngày một lớn. Là địa bàn có tiềm năng lớn
về đào tạo, khoa học công nghệ, dự báo những ngành cơ khí này sẽ phát triển mạnh
trong tương lai.
Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, vận
tải, bưu chính viễn thông và các loại hình dịch vụ khác. Khuyến khích sự tham gia
của tất cả các thành phần kinh tế vào đầu tư, kinh doanh dịch vụ; chú trọng công tác
dự báo, dự báo sớm và có hiệu quả những biến động thị trường để có biện pháp điều
hành kịp thời. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực
như gạo, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ, v.v, tích cực phát triển các mặt hàng
có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới theo hướng nâng cao hiệu quả
xuất khẩu.
Tập trung giải quyết các vấn đề về môi trường, nhất là ở các khu công
nghiệp, các nhà máy chế biến, v.v; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng trên địa bàn.
* Yếu tố công nghệ
- Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân và
mong muốn người dân được thụ hưởng dịch vụ kỹ thuật cao ngay tại địa phương,
Bệnh viện đã triển khai nhiều kỹ thuật mới như:
+ Phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại tràng nạo vét hạch, phẫu thuật nội soi
khâu thủng dạ dày, nội soi khâu lỗ thủng bàng quang qua ổ bụng, lọc máu bằng kỹ
thuật thẩm tách siêu lọc dịch bù trực tiếp từ dịch lọc (Hemodiafiltration Online:
HDF-Online) (Hoặc: Thẩm tách siêu lọc máu (HDF-Online)), Phẫu thuật nội soi
cắt toàn bộ tuyến giáp nạo hạch cổ 2 bên trong ung thư, Phẫu thuật nội soi cắt
nhân tuyến giáp.
50
+ Mổ nội soi cắt ruột thừa, cắt túi mật, lấy sỏi niệu quản, u nang buồng
trứng, thai ngoài tử cung, cắt đốt u xơ tiền liệt tuyến; ứng dụng kỹ thuật nội soi
vào điều trị một số bệnh lý về tiêu hóa như: xuất huyết tiêu hóa trên.
+ Mổ sỏi san hô hai bên, mổ tách đôi thận hình móng ngựa, phẫu thuật cắt
nửa thận phải.
+ Phẫu thuật vỡ sụp xoang hàm.
+ Siêu âm Doppler tim, mạch máu, đo loãng xương.
+ Đo huyết áp động mạch xâm lấn, cứu sống bệnh nhân bị choáng nhiễm
trùng từ đường tiêu hóa/ hội chứng TAKAYASU.
+ Áp dụng phương pháp sốc điện cứu sống bệnh nhân cơn nhịp nhanh kịch
phát trên thất gây rối loạn huyết động.
- Đơn vị chạy thận nhân tạo hoạt động tích cực, cứu sống được nhiều
trường hợp, trong đó có trường hợp phù phổi cấp, suy thận giai đoạn cuối được lọc
thận cấp cứu. Hiện số bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị 74 cas.
- Việc áp dụng kỹ thuật bơm Surfactant vào phế quản phổi trong điều trị
bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng, đã tăng khả năng điều trị các bệnh lý sơ
sinh đạt hiệu quả.
- Ứng dụng thành công nhiều kỹ thuật mới trong cấp cứu như: vết thương
thấu ngực, thủng thùy dưới phổi trái do bị đâm; vết thương rách thùy dưới phổi
phải, rách gan, rách cơ hoành phải do bị đâm; vết thương phức tạp ngực, bụng
thủng màng phổi trái, cơ mõm tim trái, gan trái (cuộc mổ kéo dài 4 giờ); ngừng hô
hấp tuần hoàn rung thất chưa rõ nguyên nhân; ngừng hô hấp tuần hoàn/ cơn bão
giáp trạng do bệnh lý cường giáp; hôn mê do ngộ độc thuốc gây nghiện; rắn hổ đất
cắn gây suy hô hấp nặng; rắn lục cắn gây rối loạn đông máu nặng; điều trị thở máy
51
thành công nhiều trường hợp suy hô hấp nặng kéo dài do bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính (có trường hợp thở máy trên 1 năm), chấn thương sọ não.
- Với sự hỗ trợ của Bệnh viện Chợ Rẫy (thông qua Đề án 1816) chuyển
giao điều trị nhồi máu cơ tim cấp bằng thuốc tiêu sợi huyết, lọc thận định kỳ và
cấp cứu; của Bệnh viện Nhân Dân 115 về lọc máu liên tục; Viện Răng Hàm Mặt
Trung ương về phẫu thuật kết hợp xương hàm, xương gò má ở các trường hợp gãy
phức tạp do chấn thương., của Bệnh viện Nhi Đồng I về siêu âm tim trẻ em và
đã chuyển trực tiếp lên Bệnh viện Nhi Đồng I để can thiệp phẫu thuật kịp thời cho
nhiều trẻ theo chế độ BHYT.
- Ngoài việc tiếp nhận kỹ thuật từ tuyến trên, Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long
đã cử cán bộ về tuyến dưới chuyển giao thành công cas mổ bắt con, tập huấn một
số bệnh lý nội khoa như bệnh lý tuyến giáp, suy thận mạn, bệnh lý đại tràng cho
Bệnh viện đa khoa Bình Minh, về Bệnh viện Long hồ hướng dẫn sử dụng một số
thiết bị cấp cứu trong đó có sốc tim, hồi sức tim phổi trong ngừng tuần hoàn. Bệnh
viện sẵn sàng hỗ trợ ê kíp gây mê và phẫu thuật khi các Bệnh viện đa khoa huyện
có nhu cầu.
Từ bảng ma trận các yếu tố bên ngoài (bên dưới), cho thấy những cơ hội và
thách thức mà bệnh viện phải đối diện:
Cơ hội: (6)
- Điều kiện chính trị xã hội ổn định
- Tiềm năng thị trường lao động y tế
- Tiềm năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc khám chữa bệnh
- Các tiêu chí, văn bản pháp lý trong lĩnh vực y tế
- Sự chỉ đạo từ Sở y tế tỉnh Vĩnh Long
- Đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực y tế
Đoe dọa: (6)
- Tình hình kinh tế vĩ mô
- Áp lực cạnh tranh và thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế và quản lý
52
- Cạnh tranh trong hợp tác quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực
- Áp lực từ việc phân bổ và giám sát nguồn tài chính từ UBND tỉnh Vĩnh Long
- Áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh tế cùng hoạt động trong lĩnh vực
y tế
- Yêu cầu về sự đa dạng các hình thức khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
Bảng 2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Kết
luận
1 Điều kiện chính trị xã hội ổn định 0,08 3,00 0,24 Cơ hội
2 Tình hình kinh tế vĩ mô 0,09 2,00 0,18 Đe dọa
3 Tiềm năng thị trường lao động y tế
tại Vĩnh Long 0,07 4,00 0,28 Cơ hội
4 Áp lực cạnh tranh và thu hút nguồn
nhân lực trong lĩnh vực y tế và quản
lý 0,08 2,00 0,16 Đe dọa
5 Cạnh tranh trong hợp tác quốc tế và
đào tạo nguồn nhân lực 0,08 2,00 0,16 Đe dọa
6 Tiềm năng ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào việc khám chữa bệnh 0,08 4,00 0,32 Cơ hội
7 Các tiêu chí, văn bản pháp lý trong
lĩnh vực y tế 0,09 3,00 0,27 Cơ hội
8 Sự chỉ đạo từ Sở y tế tỉnh Vĩnh
Long 0,09 3,00 0,27 Cơ hội
9 Áp lực từ việc phân bổ và giám sát
nguồn tài chính từ UBND tỉnh Vĩnh
Long 0,09 2,00 0,18 Đe dọa
10 Áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các
tổ chức cùng hoạt động trong lĩnh 0,10 2,00 0,20 Đe dọa
53
vực y tế
11 Đầu tư của nước ngoài vào lĩnh vực
y tế 0,07 4,00 0,28 Cơ hội
12 Yêu cầu về sự đa dạng các hình thức
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe 0,08 2,00 0,16 Đe dọa
Tổng cộng 1,00 2,70
Nguồn: Tính toán của tác giả
Với kết quả tính toán bằng 2,70 lớn hơn 2,5 cho thấy Bệnh viện phản ứng
khá trước tác động của yếu tố bên ngoài.
2.2.2.2 Môi trường vi mô
* Khách hàng
Hiện nay có nhiều đối tượng bệnh nhân đến bệnh viện. Các bệnh viện cũng
đã có các chế độ điều trị và phục vụ phù hợp cho từng đối tượng sao cho tối thiểu
chi phí nhưng đạt hiệu quả cao đồng thời nâng cao được đời sống cán bộ công nhân
viên mình
Đối với các bệnh viện công thường có hai loại bệnh nhân BHYT như đã nói
ở phần phân tích nội bộ: Bệnh nhân BHYT có thẻ đăng ký tại bệnh viện và riêng
bệnh nhân không đăng ký vào bệnh viện chỉ qua hai ngã là cấp cứu hoặc được
chuyển viện từ tuyến dưới. Số bệnh nhân BHYT là công nhân viên còn đương chức,
đối tượng này rất ít đi khám bệnh. Ngoài ra còn có bệnh nhân dịch vụ trong hầu hết
các bệnh viện, họ là đối tượng nộp viện phí 100% với giá đôi khi phải theo qui định
của từng bệnh viện. Số này ít nhưng số thu viện phí đạt tỷ lệ cao.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
cần phải luôn đổi mới nhằm nâng c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_xay_dung_chien_luoc_phat_trien_nguon_nhan_luc_cho_b.pdf