Luận văn Xây dựng hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp và hướng dẫn thí điểm cho một đơn vị ngành xi măng

1. Đặt vấn đề:. 9

2. Mục tiêu nghiên cứu . 10

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 10

4. Phương pháp nghiên cứu . 10

5. Kết cấu luận văn. 10

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NĂNG

LƯỢNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP. 12

1.1 Khái niệm quản lý năng lượng. 12

1.2 Một số đặc thù của doanh nghiệp công nghiệp trong quản lý năng lượng. 13

1.3 Quản lý năng lượng bền vững. 14

1.4 Tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý năng lượng của doanh nghiệp công

nghiệp. 16

1.4.1. Phát triển ma trận quản lý năng lượng .17

1.4.2. Phân tích ma trận quản lý năng lượng .19

1.5 Một số hệ thống quản lý năng lượng trên thế giới . 20

1.5.1 Hệ thống quản lý năng lượng MSE 2000:2008.20

1.5.2 Hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn EN 16001 .27

1.5.3 Mô hình quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001.28

1.6 Kết luận. 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM. 32

2.1 Tổng quan chung về tình hình sử dụng và quản lý năng lượng trên thế giới 32

2.1.1 Tình hình khai thác và sử dụng năng lượng trên thế giới .32

2.1.2 Chiến lược chung về phát triển năng lượng của thế giới .36

2.2 Tổng quan chung về tình hình sử dụng năng lượng tại Việt Nam . 39

2.2.1 Tình hình khai thác và sử dụng năng lượng tại Việt Nam.39

2.2.2 Đường lối phát triển năng lượng tại Việt Nam .42

2.2.3 Chiến lược phát triển năng lượng .43

2.2.4 Một số chỉ tiêu năng lượng .44

2.3 Thực trạng quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp tại Việt

Nam . 47

2.3.1 Thực trạng sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp .47

2.3.2 Thực trạng quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp công nghiệp .50

2.3.3 Đánh giá chung.56

2.4 Kết luận. 57

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI HỆ THỐNG QUẢN

LÝ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ

HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM CHO MỘT ĐƠN VỊ NGÀNH XI MĂNG . 58

pdf103 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp công nghiệp và hướng dẫn thí điểm cho một đơn vị ngành xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối phát triển năng lượng của nước ta trong những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đã được thể hiện trong việc xây dựng Chính sách năng lượng quốc gia, Chiến lược phát triển năng lượng Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 và các quy hoạch năng lượng , gồm những định hướng chính như sau: - Khai thác đa dạng, hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước, kết hợp với xuất nhập khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần tiến đến không xuất khẩu nhiên liệu sơ cấp, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn nhiên liệu và bảo đảm an ninh năng lượng cho tương lai. - Phát triển các công trình mới đồng thời với việc cải tạo, nâng cấp các công trình cũ. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các khâu từ sản xuất đến truyền tải, chế biến và sử dụng năng lượng. - Phát triển năng lượng đi đôi với bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo phát triển bền vững ngành năng lượng. - Từng bước hình thành thị trường năng lượng cạnh tranh, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành năng lượng. Nhà nước chỉ giữ độc quyền những khâu then chốt để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. - Đẩy mạnh chương trình năng lượng nông thôn. Nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng năng lượng, đặc biệt đối với các hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 43 - Phát triển nhanh ngành năng lượng theo hướng đồng bộ, hiệu quả, trên cơ sở phát huy nguồn nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế. - Phát triển dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng mỗi miền; đảm bảo cung cấp đầy đủ, liên tục, an toàn cho nhu cầu năng lượng tất cả các vùng trong toàn quốc. - Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nguồn điện trên cơ sở tiềm năng năng lượng sẵn có ở Việt Nam, hạn chế phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu. 2.2.3 Chiến lược phát triển năng lượng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2050 đã được phê duyệt và ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1855/ QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007. Mục tiêu chung của Chiến lược là: - Bảo đảm cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. - Cung cấp năng lượng sơ cấp năm 2010 đạt khoảng từ 47,5 - 49,5 triệu TOE (tấn dầu quy đổi); đến năm 2020 đạt khoảng từ 100-110 triệu TOE; đến năm 2050 đạt khoảng từ 310-320 triệu TOE. Mục tiêu cụ thể của Chiến lược là: - Phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá trữ lượng các nguồn năng lượng sơ cấp; - Phát triển các nhà máy lọc dầu, đưa tổng công suất các nhà máy lọc dầu lên khoảng 25-30 triệu tấn dầu thô vào năm 2020. - Bảo đảm mức dự trữ chiến lược xăng dầu quốc gia đạt 45 ngày tiêu thụ bình quân vào năm 2010, đạt 60 ngày vào năm 2020 và đạt 90 ngày vào năm 2025. - Chuyển mạnh các ngành điện, than, dầu khí sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh giai đoạn sau 2022, thị trường kinh doanh than, dầu khí từ nay đến năm 2015. - Hoàn thành chương trình năng lượng nông thôn, miền núi. - Tích cực chuẩn bị để đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vận hành vào năm 2020, đến năm 2050 năng lượng điện hạt nhân chiếm khoảng 15-20% tổng tiêu thụ năng lượng thương mại toàn quốc. - Phấn đấu thực hiện liên kết lưới điện khu vực bằng cấp điện áp đến 500kV từ năm 2010-2015. - Phát triển việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như gió, mặt trời, thuỷ điện nhỏ, năng lượng sinh học, thay thế cho các nguồn năng lượng truyền thống như Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 44 thuỷ điện, nhiệt điện, xăng dầu, ... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Phấn đấu tăng tỉ lệ các nguồn năng lượng tái tạo lên khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào năm 2010, khoảng 5% vào năm 2020 và khoảng 11% vào năm 2050. 2.2.4 Một số chỉ tiêu năng lượng Theo số liệu thống kê, tổng nhu cầu năng lượng của các ngành kinh tế quốc dân của nước ta trong năm 2008 (bao gồm cả năng lượng thương mại và phi thương mại) tương đương 43,202 triệu tấn dầu, trong đó sử dụng năng lượng cho dân dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất (36,8%), tiếp đến là sản xuất công nghiệp-xây dựng (35,4%) và giao thông vận tải (20%). Nhu cầu cho các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng nhỏ (dịch vụ - 3,6%, nông nghiệp - 1,4% và sử dụng phi năng lượng - 2,8%). Tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng cuối cùng trong giai đoạn 1990-2008 trung bình ở mức 5,5%/năm. Hệ số đàn hồi năng lượng so với tăng trưởng GDP đang ở mức 1,15 và hệ số đàn hồi điện năng/GDP là 1,7. Như vậy, mức tăng trưởng cung cấp năng lượng trung bình hàng năm đang phải đi nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP 1,15 lần hay với điện năng nói riêng là 1,7 lần. Ở các nước công nghiệp phát triển, các hệ số này nhỏ hơn 1, hay nói cách khác, kinh tế tăng trưởng chỉ đòi hỏi gia tăng cung cấp năng lượng với tỷ lệ nhỏ hơn, giảm được chi phí đầu tư cho năng lượng (để so sánh, có thể lấy ví dụ của Nhật Bản, hệ số đàn hồi năng lượng so với GDP trong giai đoạn 1990-2000 và 2000-2007 tương ứng là 1,21 và 0,03. Trong giai đoạn 2000-2007, trong khi tăng trưởng GDP đạt 1,54%, tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng chỉ là 0,05% (Japan Energy Conservation Handbook, 2009). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu thụ nhiều năng lượng trong các lĩnh vực đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Trước hết, đây là nhu cầu khách quan đảm bảo cho sự phát triển kinh tế-xã hội với tốc độ cao trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá. Phát triển sản xuất công nghiệp, phát triển giao thông vận tải và mức sống không ngừng được nâng cao ở phần lớn các gia đình đã làm tăng nhanh nhu cầu năng lượng. Tuy nhiên, một lý do khác không kém quan trọng là sự lãng phí trong sử dụng năng lượng còn lớn. Thông tin hướng dẫn cho người tiêu dùng lựa chọn được những thiết bị tiết kiệm năng lượng để dùng trong sản xuất cũng như cho mục đích gia dụng còn rất thiếu. Phần lớn thiết bị công nghệ đang sử dụng trong mọi lĩnh vực ở Việt Nam có hiệu suất năng lượng thấp hơn nhiều so với thế giới; việc quản lý năng lượng chưa được chú ý đúng mức, sử dụng năng lượng theo các thói quen chưa hợp lý, tổn thất năng lượng còn lớn ở cả hai phía cung và cầu. Cường độ năng lượng trong sản xuất công nghiệp ở Việt Nam còn cao. Để làm ra cùng một giá trị kinh tế, sản xuất công nghiệp của nước ta cần sử dụng năng lượng nhiều hơn 1,5 – 1,7 lần so với một số nước trong khu vực. Lấy cường độ năng lượng của Nhật Bản làm chỉ số 1 thì cường độ năng lượng của Việt Nam đang cao gấp 5,5 lần so với Nhật Bản. Mặc dù hiện nay đang có sự suy giảm trong phát triển của kinh tế thế giới nhưng triển vọng tăng trưởng kinh tế của nước ta trong trung hạn là khả quan. Nếu trong giai đoạn 2009-2018, GDP tăng trưởng khoảng 6,9%/năm và hệ số đàn hồi nhu cầu sử dụng năng lượng trên GDP là 1,15 như đã Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 45 xảy ra trong thập kỷ qua thì nhu cầu năng lượng sẽ tăng khoảng 7,9%/năm, điện năng tăng 11,7%/năm, nhu cầu đầu tư cho năng lượng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, nhu cầu năng lượng sẽ tăng gấp đôi trong khoảng 10 năm tới với tổng năng lượng tiêu thụ cuối cùng xấp xỉ 80 triệu TOE vào năm 2018. Nhu cầu điện năng tăng hơn ba lần trong giai đoạn 1999-2008 được sản xuất từ các nguồn nhiên liệu và năng lượng sơ cấp trong nước với chi phí tương đối thấp. Việc cung cấp năng lượng trong giai đoạn 1998-2008 nhìn chung đã đáp ứng được nhu cầu năng lượng cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu nhu cầu năng lượng trong nước tiếp tục tăng gấp đôi trong thập kỷ tiếp theo sẽ là một thách thức lớn, phát triển năng lượng sẽ phải giải quyết các vấn đề về phát triển nguồn lực để đáp ứng nhu cầu năng lượng và sẽ phải dựa vào nguồn năng lượng nhập khẩu ngày càng nhiều, bao gồm cả than, dầu và điện. Theo tính toán quy hoạch phát triển điện quốc gia, trong giai đoạn 2010-2020, đã có khả năng xuất hiện sự mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng sơ cấp nội địa. Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu năng lượng Việt Nam Hạng mục 2000 2005 2008 GDP (USD/ngườ)i 402 539 649 Tiêu thụ năng lượng thương mại trên đầu người (kgOE/người/năm) 156 265 331 Tiêu thụ điện trên đầu người (kWh/người/năm) 289 567 789 Cường độ năng lượng (kgOE/1000 USD năm2000) 387 492 510 2001-2005 2006-2008 Hệ số đàn hồi năng lượng 1,70 1,15 Hệ số đàn hồi điện 2,13 1,70 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu năng lượng Việt Nam Hạng mục 2004 2005 2006 2007 2008 Dân số (tr. người) 82,0 83,1 84,1 85,2 86,2 GDP - Giá 1994 (tỷ VND) 362435 393031 425373 461344 489833 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 46 Tổng nhu cầu năng lượng sơ cấp (ktoe) 42244 44247 45881 49670 53364 Tổng nhu cầu năng lượng sử dụng (ktoe) 34835 36841 37449 40345 43202 Tổng nhu cầu năng lượng thương mại (ktoe) 20101 22062 22701 25619 28493 Tổng nhu cầu điện (ktoe) 3405 4051 4630 5275 5844 Bảng 2.3 Cung cấp năng lượng sơ cấp trong nước (Đơn vị: Tự nhiên) Loại nhiên liệu 2004 2005 2006 2007 2008 Than (10 3 tấn) 27349 34093 38778 42483 39777 Dầu thô (10 3 tấn) 20051 18519 16800 15920 14904 Khí (triệu m 3 ) 6318 6893 7036 6821 7360 Thuỷ điện (GWh) 17818 16945 20408 23035 25986 Năng lượng phi thương mại (tr. TWE) 44,6 44,8 44,7 44,7 44,6 Bảng 2.4 Cung cấp năng lượng sơ cấp trong nước (Đơn vị: TOE) Loại nhiên liệu 2004 2005 2006 2007 2008 Than 15315 19092 21716 23790 22275 Dầu thô 20412 18852 17102 16207 15172 Khí 5686 6402 6531 6424 6964 Thuỷ điện 4141 3835 4619 5213 5881 Năng lượng phi thương mại 14734 14794 14767 14748 14724 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 47 Hình 2.15 Biểu đồ cung cấp năng lượng sơ cấp trong nước (Đơn vị: TOE) 2.3 Thực trạng quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp tại Việt Nam 2.3.1 Thực trạng sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng kinh tế rất nhanh trong mười năm qua. Như các nước khác, tăng trưởng kinh tế thường được đi liền với tăng trưởng nhu cầu năng lương. Như nhìn thấy trong hình 2.10, tăng trưởng kinh tế gần 26% trong thời gian 4 năm ngắn ngủi vừa qua dẫn đến tăng trưởng tương đối cao trong nhu cầu năng lượng, tương đương với 19.3%. Đặc biệt quan trọng là tăng trưởng trong nhu cầu về năng lượng của ngành công nghiệp, đã vượt quá 32% lượng tiêu thụ trong cùng thời gian. Do vậy, nhu cầu về năng lượng trong các ngành công nghiệp đã tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với tăng trưởng kinh tế trong cùng thời gian. Có một số lý do cho hiện tượng này. Ngành công nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động: các ngành công nghiệp chuyên về năng lượng tăng trưởng rất nhanh để đáp ứng phát triển về hạ tầng cho phát triển của đất nước. Thêm vào đó, đa số các dự án đầu tư lúc ban đầu được đưa vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và thiếu các thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiệu quả. Và cuối cùng, giá năng lượng thấp đã cản trở ngưởi sử dụng cuối cùng thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng. Trong hình 2.16, nhu cầu năng lượng trong các nhành công nghiệp đã tăng nhanh. Ngành công nghiệp nặng dự báo nhu cầu năng lượng đến năm 2015 sẽ tăng so với năm 2005 là 28,4%, ngành công nghiệp năng tăng 22,1% và giao thông vận tải tăng 35,7%. Với nhu cầu năng lượng tăng nhanh, việc đáp ứng được nhu cầu năng lượng cho phát triển công nghiệp trong thời gian tới được dự báo là vô cùng khó khăn. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 48 Hình 2.15 Triển vọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng) Hình 2.16 Xu hướng tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong những năm gần đây Theo dự báo nhu cầu năng lượng tại hình 2.17, nhu cầu năng lượng cho các ngành công nghiệp sẽ tăng cao. Theo dự báo của Viện Năng lượng, trong những năm tới, Việt nam sẽ trở thành nước nhập khẩu năng lượng. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 1990 1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025 Agriculture.Forestry.& Fishery Industry (Heavy) Industry (Light) Transportation Commercials & Service Residentials Industry Light Non-C Residentials Non-C 2005 33.3 Mtoe 18.7 Mtoe 2015 49.3 Mtoe 35.4 Mtoe 2025 77.6 Mtoe 65.4 Mtoe Non-Commercial Energy Mtoe Light Manufacturing Transportation Heavy Industry & Mining 2005 2015 2025 2005 2015 2025 05-->15 15-->25 05-->25 Mtoe Mtoe Mtoe % % % % % % Agriculture, F&F 0.5 0.7 0.9 2.8 2.0 1.4 3.1 2.8 2.9 Industry (Light) 4.1 10.0 26.2 22.2 28.4 40.0 9.2 10.1 9.7 Industry (Heavy) 4.6 7.8 11.9 24.5 22.1 18.2 5.5 4.3 4.9 Transportation 6.7 12.6 20.6 35.7 35.7 31.4 6.6 5.0 5.8 Commercials & Service 1.1 1.7 2.3 6.1 4.9 3.6 4.4 2.9 3.6 Residentials 1.6 2.4 3.5 8.8 6.9 5.4 4.0 3.8 3.9 Total Commercial Energy 18.7 35.4 65.4 100.0 100.0 100.0 6.6 6.4 6.5 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 49 (Nguồn: Viện Năng lượng) Hình 2.17 Dự báo nhu cầu năng lượng Hình 2.18 Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo dạng nhiên liệu Năm 2010, tổng tiêu thụ năng lượng tăng 6,8% so với năm 2000. Trong đó, tiêu thụ sản phẩm dầu chiếm tỷ trọng lớn nhất là 35,6%, tiếp theo là năng lượng phi thương mại chiếm 29,1%, than chiếm 19,6% và điện chiếm 14,8%. Công nghiệp là khách hàng tiêu thụ năng lượng lớn nhất chiếm 39,9% trong tổng tiêu thụ năng lượng năm 2010, tăng 30,6% so với năm 2000. Các ngành công nghiệp thép, vật liệu xây dựng, giấy, hóa chất là những ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng nhất trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong sản xuất công nghiệp, xây dựng dân dụng, giao thông vận tải, ở Việt Nam, tình trạng lãng phí năng lượng rất lớn và hiệu quả Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 50 sử dụng năng lượng còn rất thấp. Cụ thể, trong khâu sản xuất năng lượng, hiệu suất sử dụng năng lượng tại các nhà máy nhiệt điện chỉ đạt 28 - 32% (thấp hơn mức thế giới 10%), hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt chừng 60% (thấp hơn mức trung bình của thế giới khoảng 20%). Trong khâu tiêu thụ năng lượng, tình hình sử dụng năng lượng kém hiệu quả càng trầm trọng. Trong sản xuất công nghiệp (hộ tiêu thụ lớn nhất, chiếm hơn 50% số năng lượng phát ra), tỷ suất năng lượng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm cao hơn nhiều không chỉ so với các nước tiên tiến, mà so cả với những nước trong khu vực. Theo tính toán cường độ năng lượng trong công nghiệp của nước ta cao hơn Thái-lan và Malaysia khoảng 1,5 đến 1,7 lần (nghĩa là để làm ra một giá trị sản phẩm như nhau, nước ta phải dùng nhiều hơn họ gấp 1,5 đến 1,7 lần năng lượng). Việc sử dụng năng lượng thiếu hiệu quả và lãng phí chính là tiềm năng tiết kiệm năng lượng khi được đưa vào nề nếp. Theo những điều tra tính toán của Bộ Công thương, ở các ngành công nghiệp nặng (xi măng, sắt thép, hóa chất, sành sứ...), công nghiệp nhẹ (sản xuất hàng tiêu dùng), công nghiệp thực phẩm (đông lạnh, chế biến)... tiềm năng tiềm năng tiết kiệm năng lượng có thể lên tới trên 20%, các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông vận tải có thể lên tới trên 30%. Việc sử dụng năng lượng không hiệu quả có nhiều nguyên nhân như công nghệ lạc hậu, các thiết bị sản xuất cũ kỹ và chậm đổi mới, tỷ lệ hao hụt quá nhiều trong khâu chuyển tải. Công tác quản lý việc sử dụng năng lượng trong doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức và một điều rất quan trọng là sự thiếu hiểu biết, chưa có ý thức tiết kiệm năng lượng ở mỗi tổ chức, cá nhân trong xã hội. 2.3.2 Thực trạng quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp công nghiệp Để đánh giá thực trạng công tác quản lý năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, tác giả sử dụng Ma trận QLNL đây là công cụ đánh giá hệ thống QLNL phổ biến hiện nay. Ma trận bao gồm 6 cột và 5 hàng với các thang điểm từ 0-4 như đã giới thiệu trong chương 1. Trên cơ sở các nội dung đánh giá theo ma trận QLNL, tác giải tiến hành xây dựng mẫu phiếu khảo sát bao gồm hai phần: - Phần 1 thu thập các thông tin chung về đơn vị được khảo sát: Các thông tin về tên và loại hình doanh nghiệp, năng lượng trong doanh nghiệp và tỷ trọng chi phí năng lượng trong doanh nghiệp. Các thông tin này giúp đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ ảnh hưởng của năng lượng đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Phần 2 Thu thập các thông tin đánh giá thực trạng hệ thống QLNL tại doanh nghiệp: Việc thu thập các thông tin được tiến hành theo 6 nội dung trong ma trận quản lý năng lượng (Chính sách, cơ cấu tổ chức, động lực, giám sát năng lượng, đầu tư). Các nội dung khảo sát trong phần này được xây dựng thành những câu hỏi dạng đơn giản. Giúp các doanh nghiệp dễ dàng trả lời nhưng vẫn đảm bảo các thông tin cho việc đánh giá hệ thống QLNL tại doanh nghiệp. Trên cơ sở sử dụng Ma trận QLNL, tác giả xây dựng mẫu phiếu chi tiết (theo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 51 Phụ lục) và kết quả khảo sát như sau: Với 200 phiếu điều tra được gửi tới các doanh nghiệp tiêu thụ trong điểm về sử dụng năng lượng tại Việt Nam thông qua sẽ hỗ trợ của các cơ quản quả lý nhà nước, và sau khi khảo sát đã thu về được gần 50% số phiếu đã gửi (89 phiếu). Sau khi tổng hợp các phiếu khảo sát kết quả đánh giá tổng hợp như sau: a. Đánh giá chung trình độ quản lý năng lượng của các doanh nghiệp: Hình 2.19 Tỷ lệ các doanh nghiệp theo trình độ quản lý năng lượng Qua biểu đồ nhận thấy mặt bằng chung thì hầu hết các doanh nghiệp đều đã có sự quan tâm đến vấn đề quản lý năng lượng, đặc biệt tại các doanh nghiệp được khảo sát đều có hệ thống đo đếm, giám sát năng lượng là khá tốt. Ngoài ra trong các doanh nghiệp cũng đã xây dựng được các chính sách trong việc quản lý sử dụng năng lượng. Kết quả này phần nào phản ảnh được mức độ quan tâm đến quản lý sử dụng năng lượng, tiết kiệm năng lượng tại các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên cũng theo kết quả khảo sát thì cơ cấu tổ chức về quản lý năng lượng, cũng như mức độ đầu tư cho các dự án năng lượng hiện nay tại doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này có lẽ là do Việt Nam chưa có được mô hình quản lý năng lượng trong doanh nghiệp, chưa xây dựng được hệ thống quản lý năng lượng nên việc xây dựng bộ phận quản lý năng lượng trong doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị tư vấn hỗ trợ tiết kiệm năng lượng hạn chế nên chưa giúp các doanh nghiệp tìm ra được các cơ hội để đầu tư tiết kiệm năng lượng. b. Đánh giá từng chỉ tiêu trong quản lý năng lượng tại doanh nghiệp - Chính sách năng lượng: 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 Chính sách năng lượng Cơ cấu tổ chức Hệ thống theo dõi, giám sát và báo cáo Marketing Dự án đầu tư nâng cao hiệu quả sử dụng NL Đánh giá tổng hợp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 52 Hình 2.20 Tỷ lệ các doanh nghiệp đã xây dựng được chính sách năng lượng Theo kết quả tổng hợp trong hình 212 thì có đến 78% doanh nghiệp đã xây dựng được chính sách năng lượng cho doanh nghiệp mình, 22% doanh nghiệp chưa có chính sách năng lượng. Kết quả đánh giá chấm điểm về việc xây dựng chính sách năng lượng được đưa ra trong hình 2.21 : Hình 2.21 Điểm đánh giá về chính sách năng lượng Kết quả đánh giá điểm trong hình 2.15 cho thấy chính sách năng lượng được xây dựng tại các doanh nghiệp là khá hiệu quả. Có đến 60% các doanh nghiệp đạt điểm tối đa là 4 điểm, 16% doanh nghiệp đạt 3 điểm. - Cơ cấu tổ chức: Có 78% Không 22% Chính sách năng lượng 4 điểm 60% 3 điểm 16% 2 điểm 0% 1 điểm 0% 0 điểm 24% Đánh giá điểm về chính sách năng lượng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 53 Hình 2.22 Tỷ lệ các doanh nghiệp có cán bộ quán lý năng lượng Hình 2.23 Tỷ lệ các doanh nghiệp có hội đồng quán lý năng lượng Theo kết quả tổng hợp trong hình 2.14 và hình 2.15 thì hiện này trong các doanh nghiệp được khảo sát có khoảng 10% số doanh nghiệp chưa có cán bộ quản lý năng lượng và 36% số doanh nghiệp chưa có hội đồng quản lý năng lượng. Trong tổng số 90% số doanh nghiệp có cán bộ quản lý năng lượng thì chỉ có 14% số doanh nghiệp có cán bộ quản lý chuyên trách và 76% doanh nghiệp có cán bộ quản lý năng lượng nhưng làm việc kiệm nhiệm. Đối với chỉ tiêu về xây dựng hội đồng quản lý năng lượng thì cũng chỉ có 20% số doanh nghiệp có hội đồng thường trực còn 44% số doanh nghiệp có hội đồng nhưng hoạt động không thường trực. Tổng hợp điểm đánh giá về cơ đấu tổ chức được đưa ra trong hình 2.18 : Hình 2.24 Tỷ lệ điểm đánh giá về cơ cấu tổ chức hệ thống QLNL Do các doanh nghiệp có một tỷ lệ lớn nhưng người làm quản lý năng lượng là không chuyên trách nên kết quả đánh giá điểm đối với chỉ tiêu cơ cấu tổ chức đối với hệ thống quản lý năng lượng là không cao. Chỉ có 4% số doanh nghiệp đạt 4 điểm, 13% doanh nghiệp đạt 3 điểm và có đến 42% doanh nghiệp chỉ đạt 2 điểm, 36% doanh nghiệp đạt 1 điểm và 6% số doanh nghiệp không có điểm nào đối với chỉ tiêu cơ cấu tổ chức về hệ thống quản lý năng lượng. - Động lực Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 54 Hình 2.25 Tỷ lệ các doanh nghiệp cơ chế thưởng phạt trong sử dụng năng lượng Hình 2.26 Tỷ lệ các doanh nghiệp chính sách thưởng cho sáng kiến TKNL Trong việc xây dựng chính sách năng lượng có đến 72% doanh nghiệp có cơ chế khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào phong trào tiết kiệm năng lượng và phát huy những ý tưởng về tiết kiệm năng lượng trong doanh nghiệp, còn 28% doanh nghiệp chưa quan tấm đến chính sách này. - Hệ thống giám sát năng lượng Hình 2.27 Tỷ lệ điểm đánh giá về cơ cấu tổ chức hệ thống QLNL Theo kết quả thu thập từ phiếu khảo sát thì có tới 74% doanh nghiệp có hệ thống giám sát năng lượng rất tốt đạt điểm chấm tối đa 4 diểm, có 13% doanh nghiệp có hệ thống giám sát đạt 3 điểm và 10% đạt 2 điểm. Không có doanh nghiệp nào ở mức 0 điểm và 1 điểm. Điều này cho thấy các doanh nghiệp quan tâm giám sát rất tốt các năng lượng tiêu thụ tại đơn vị mình, để từ đó giúp quản lý và sử dụng hiệu quả năng lượng trong đơn vị. - Hệ thống Marketing Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 55 Hình 2.28 Tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quảng bá về QLNL Hình 2.29 Tỷ lệ các doanh nghiệp thực hiện đào tạo về QLNL Các doanh nghiệp hầu hết đều có tổ chức các hoạt động marketing về quản lý năng lượng trong doanh nghiệp mình, với các hoạt động về quảng bá tuyên truyền quản lý năng lượng, tiết kiệm năng lượng thì có được 36% các doanh nghiệp thực hiện thường xuyên, có 42% các doanh nghiệp có thực hiện nhưng không thường xuyên và 23% doanh nghiệp không tổ chức các hoạt động này. Cũng nằm trong hoạt động về marketing quản lý năng lượng thì có 42% các doanh nghiệp định kỳ tổ chức các hoạt động đào tạo quản lý năng lượng cho cán bộ thuộc doanh nghiệp, 44% số doanh nghiệp khảo sát có tổ chức đào tạo nhưng không thường xuyên và chỉ có 14% số doanh nghiệp không thực hiện các chương trình đào tạo. Đánh giá kết quả điểm về hoạt động marketing trong quản lý năng lượng được đưa ra trong hình 2.30: Hình 2.30 Tỷ lệ điểm đánh giá về hoạt động marketing QLNL Có 28% số doanh nghiệp có hoạt động marketing đạt số điểm đánh giá tối đa 4 điểm, 18% số doanh nghiệp có điểm đánh giá 3 điểm, 30% số doanh nghiệp có điểm đánh giá 2 điểm và số doanh nghiệp có điểm đánh giá 1 điểm và 2 điểm đều là 12%. Theo kết quả này thì các hoạt động marketing tại doanh nghiệp đã có nhưng chưa thực sự được quan tâm và thực hiện thường xuyên. - Mức độ đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng lượng. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý 56 Hình 2.31 Tỷ lệ đầu tư của các doanh nghiệp cho dự án TKNL Hình 2.32 Điểm đánh giá mức độ đầu tư dự án TKNL Hầu hết các doanh nghiệp đều có ý thức trong việc đầu tư vào các dự án tiết kiềm năng lượng, nhưng mức độ đầu tư lại rất khác nhau. Chỉ có 15% số doanh nghiệp được khảo sát có các dự án đầu tư dài hạn (thời gian đầu tư và hoàn vốn trên 4 năm), 22% số doanh nghiệp đầu tư vào các dự án tiết kiệm năng lượng trung hạn và 20% đầu tư vào các dự án ngắn hạn (các dự án có thời gian hoàn vốn khoảng dưới 2 năm). Có 22% số doanh nghiệp chỉ thực hiện các dự án có mức đầu tư không đáng kể hoặc không mất chi phí đầu tư. Còn lại có đến 21% số doanh nghiệp được khảo sát chưa thực hiện dự án đấu tư tiết kiệm năng lượng nào, điều này thể hiện mức độ quan tâm, cũng như khả năng đánh giá tìm kiếm cơ hội thực hiện tiết kiệm năng lượng tại đơn vị còn nhiều hạn chế. Đánh giá mức điểm thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng, chỉ có 18% số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273193_8806_1951361.pdf
Tài liệu liên quan