Hiện nay trên thếgiới đã có khá nhiều hệthống hỗtrợcho việc xây dựng và
quản lý lớp học trực tuyến, có thểkể đến nhưhệthống thương mại Blackboard,
WebCT hay hệthống mã nguồn mởMoodle. Trong sốnày, hệthống mã nguồn mở
Moodle hiện đang được quan tâm đến khá nhiều không chỉbởi tính cộng đồng rộng
rãi mà còn bởi những tính năng hỗtrợkhá phù hợp cho việc xây dựng các lớp học
trực tuyến. Việc so sánh các tính năng của Moodle với những hệthống trên có thể
được trình bày bằng bảng sau
173 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2347 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng lớp học vật lý trực tuyến nhằm hỗ trợ học sinh tự học chương Động lực học chất điểm (Vật lý 10 Nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- HS hiểu được thế nào là lực
đàn hồi và nêu được ví dụ về
lực đàn hồi
- HS hiểu rõ các đặc điểm của
lực đàn hồi của lò xo và dây
căng, thể hiện được các lực
này trên hình vẽ.
- HS phát biểu được định luật
Hooke và viết hệ thức của
định luật này đối với độ biến
dạng của lò xo.
- HS biết vận dụng hệ
thức của định luật Hooke
để giải các bài tập về sự
biến dạng của lò xo.
Bài 20 :
Lực ma sát
- HS hiểu và nêu được những
đặc điểm của lực ma sát nghỉ
và ma sát trượt.
- HS viết được biểu thức của
msnF và mstF
- HS biết vận dụng kiến
thứv để giải thích các hiện
tượng thực tế có liên quan
đến ma sát và giải bài tập.
- Xác định hệ số ma sát
trượt bằng thí nghiệm.
Bài 21 :
- HS nêu được hệ quy chiếu
phi quán tính là gì và các đặc
- HS giải thích được một
số hiện tượng liên quan
Hệ quy chiếu có gia
tốc. Lực quán tính
điểm của nó.
- HS hiểu được lí do đưa ra và
lập luận dẫn đến khái niệm lực
quán tính.
- HS biết viết biểu thức của
lực quán tính, nêu được đặc
điểm của lực này và vẽ đúng
vectơ biểu diễn lực quán tính.
đến lực quán tính.
- HS biết vận dụng kiến
thức để giải một số bài
toàn trong hệ quy chiếu
phi quán tính.
Bài 22 :
Lực hướng tâm và
lực quán tính li tâm.
Hiện tượng tăng,
giảm, mất trọng
lượng
- HS hiểu rõ khái niệm, biểu
thức của lực hướng tâm, lực
quán tính li tâm.
- HS biết cách giải thích hiện
tượng tăng, giảm, mất trọng
lượng.
- HS giải thích được các
hiện tượng liên quan đến
lực quán tính li tâm.
- HS biết vận dụng kiến
thức để giải được một số
bài toán động lực học về
chuyển động tròn đều.
Bài 23 :
Bài tập về động lực
học
- Vẽ được hình diễn tả các
lực chi phối chuyển động.
- Biết vận dụng các định
luật Newton để giải bài
toán về chuyển động.
2.5.1.3 Thiết kế Phiếu học tập cho các bài có trong chương “Động
lực học chất điểm”
Phiếu học tập được thiết kế nhằm giúp cho HS định hướng rõ ràng cho việc
chuẩn bị bài trước ở nhà. Phiếu được cấu trúc theo từng mục theo nội dung của bài.
Các câu hỏi được sử dụng như gợi ý về nội dung chính có trong từng mục mà các
em phải nắm bắt. Việc tìm được câu trả lời cho những câu hỏi này sẽ giúp cho các
em nắm rõ nội dung bài học.
Phiếu được chia ra làm 2 cột. Cột thứ nhất là cột “Chuẩn bị bài ở nhà”. Đây
là phần nội dung mà các em cần tìm được câu trả lời và điền vào chỗ trống chừa
sẵn. Cột thứ hai là cột “Ghi chú bổ sung” dùng cho việc các em ghi nhận thêm các
nội dung mà các em trả lời còn thiếu hoặc dùng để các em ghi lại những chú thích,
những lưu ý mà GV nhắc nhở trong quá trình học tập trên lớp.
Sau khi soạn hoàn tất phần nội dung chính, phiếu học tập còn có phần yêu
cầu tóm tắt lại nội dung bài học dưới dạng sơ đồ. Việc các em phải ngồi vẽ các
khối, sắp xếp chúng theo một thứ tự sao cho hợp lý sẽ giúp các em một lần nữa nhớ
lại nội dung mình vừa soạn một cách logic. Đồng thời đây cũng là bước đầu giúp
cho các em HS làm quen với cách thức hệ thống, tóm tắt lại những gì mình đã học.
Tiếp đó, các em được vận dụng ngay kiến thức vừa soạn bằng cách trả lời
các câu trắc nghiệm cho sẵn. Đây không chỉ là những câu trắc nghiệm kiểm tra kiến
thức ở mức độ nhớ mà còn cả một số câu ở mức độ hiểu và vận dụng. Những khó
khăn bước đầu này sẽ tạo động lực cho các em khi tham gia vào bài học trong lớp
nhằm tìm kiếm câu trả lời chính xác nhất.
Mục “Câu hỏi mở” là hệ thống một số câu hỏi được soạn ra nhằm mở rộng
hơn nội dung bài học. Kiến thức trong bài không chỉ được gói gọn trong nội dung
của bài ghi mà còn được mở rộng ra nhiều hướng khác nhau. Các câu hỏi mở đưa ra
chỉ là gợi ý ban đầu để các em có hướng suy nghĩ, thảo luận trong buổi học tại lớp.
Các câu hỏi nảy sinh trong quá trình soạn bài hoặc những câu hỏi chưa có lời giải
đáp mà các em quan tâm sẽ được ghi nhận thêm vào phần này.
Phiếu học tập được sử dụng như một bản thảo trước khi HS hoàn chỉnh nội
dung bài học vào vở nhưng lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tự
học của các em. Những câu hỏi trong phần nội dung nhằm định hướng nội dung
chính từng mục, sơ đồ tóm tắt nội dung bài học giúp các em hệ thống lại kiến thức,
các câu trắc nghiệm vận dụng giúp các em luyện tập cách vận dụng những gì mình
vừa tìm kiếm được, và câu hỏi mở giúp các em mở rộng hơn nữa những kiến thức
mình vừa ghi nhận được. Tuy phần việc các em phải làm là tương đối nhiều nhưng
tất cả đều được sự hỗ trợ khá tích cực từ lớp học trực tuyến. Khi truy cập vào lớp
học trực tuyến các em không chỉ nhanh chóng tìm được câu trả lời chính xác mà
còn thu thập thêm được khá nhiều thông tin thú vị khác. Các thông tin này sẽ được
các em HS ghi nhận lại và sử dụng để thảo luận trong các tiết học trên lớp.
Tất cả Phiếu học tập của các bài có trong chương được tôi soạn sẵn, photo
đóng thành tập và phát ra cho HS. Các em có thể chuẩn bị bài sẵn mà không hề thụ
động, chờ đợi sự nhắc nhở của GV. Sau đây là 2 mẫu phiếu học tập của 2 bài có
trong chương “Động lực học chất điểm”.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 14 : ĐỊNH LUẬT I NEWTON
Nếu không có lực tác dụng thì vật có thể tiếp tục chuyển động?
CHUẨN BỊ Ở NHÀ GHI CHÚ
BỔ SUNG
1. Quan niệm của Aristote.
- Hãy nêu quan niệm của Aristote về việc muốn duy trì vận tốc
đang có của một vật?
…………………………………………………………………
2. Thí nghiệm của Galileo.
- Vẽ hình và mô tả lại thí nghiệm trên máng nghiêng của Galilê
một cách ngắn gọn.
- Nêu kết luận của thí nghiệm này.
…………………………………………………………………
- So sánh quan điểm của Aristote và Galileo?
…………………………………………………………………
3. Định luật I Newton
- Nêu nội dung định luật I Newton?
…………………………………………………………………
4. Ý nghĩa của định luật I Newton
- Quán tính là gì?
…………………………………………………………………
- Nêu các biểu hiện của quán tính? Cho ví dụ về các biểu hiện này?
SƠ ĐỒ TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
……………………………………………………………………………………
VẬN DỤNG BÀI 14 :
1. Hãy chọn câu đúng.
Nếu một vật đang chuyển động dưới tác dụng của một lực mà lực tác dụng
vào nó bỗng nhiên dừng lại thì
A. vật lập tức dừng lại.
B. vật chuyển động chậm dần rồi dừng lại.
C. vật chuyển động chậm dần trong một thời gian, sau đó sẽ chuyển động
thẳng đều.
D. vật chuyển sang ngay trạng thái chuyển động thẳng đều.
2. Nếu thôi không tác dụng lực vào vật nhưng vật vẫn chuyển động thẳng đều là do
A. không có ma sát. B. vật vẫn còn gia tốc.
C. vật có quán tính. D. các lực tác dụng cân bằng nhau.
3. Một vật đang chuyển động với vận tốc không đổi thì lực tác dụng vào nó
A. bằng 0 B. tỉ lệ với khối lượng của vật
C. tỉ lệ với trọng lượng D. tỉ lệ với tốc độ
CÂU HỎI MỞ
1. Tại sao quan niệm Aristote lại sai?
2. Tại sao ở nhiều nước lại bắt buộc người lái xe và những người ngồi trong xe
ôtô phải khoác một đai bảo hiểm vòng qua ngực?
3. Có rất nhiều tai nạn giao thông có nguyên nhân là quán tính. Em hãy tìm một
số ví dụ cho thấy điều đó.
4. Muốn rũ bụi trên quần áo ta thường làm như thế nào? Hãy giải thích vì sao
phải làm như vậy ?
5. Tại sao một vận động viên muốn đạt thành tích tốt về môn nhảy cao lại phải
luyện tập chạy nhanh?
PHIẾU HỌC TẬP BÀI 15 : ĐỊNH LUẬT II NEWTON
Làm cách nào vật thu được gia tốc? Gia tốc mà vật thu được liên hệ với các đại
lượng khác như thế nào?
CHUẪN BỊ Ở NHÀ GHI CHÚ
BỔ SUNG
1. Định luật II Newton.
a. Quan sát : Xem xét hiện tượng đẩy xe trên sàn nhà. Rút ra kết
luận về liên hệ giữa vectơ gia tốc a với vectơ lực F và khối
lượng m của vật?
……………………………………………………………………
b. Định luật : Khái quát hóa các kết luận trên và nêu lên thành nội
dung định luật II Newton?
……………………………………………………………………
- Trong trường hợp vật đồng thời chịu tác dụng của nhiều lực
nFFF ,..., 21 thì biểu thức của định luật II Newton sẽ được viết lại
như thế nào?
……………………………………………………………………
2. Các yếu tố của vectơ lực
- Từ hiểu biết về định luật II Newton, hãy nêu các yếu tố của
vectơ lực về điểm đặt, phương, chiều và độ lớn?
……………………………………………………………………
- Đơn vị đo lực là gì? Ý nghĩa của đơn vị đo lực?
……………………………………………………………………
3. Khối lượng và quán tính.
- Từ định luật II Newton có kết luận gì về mối liên hệ giữa khối
lượng và quán tính?
……………………………………………………………………
Cho ví dụ nhằm làm rõ các kết luận trên.
……………………………………………………………………
4. Khối lượng và trọng lượng.
- Từ định luật II Newton, hãy nêu mối liên hệ giữa khối lượng và
trọng lượng.
……………………………………………………………………
5. Điều kiện cân bằng của một chất điểm.
- Thế nào là trạng thái cân bằng?
……………………………………………………………………
- Từ định luật II Newton rút ra điều kiện cân bằng của chất điểm?
……………………………………………………………………
SƠ ĐỒ TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI HỌC
……………………………………………………………………………………
VẬN DỤNG BÀI 15 :
1. Câu nào sau đây đúng?
A. Không có lực tác dụng thì các vật không thể tiếp tục chuyển động được.
B. Một vật chịu tác dụng của một lực có độ lớn tăng dần thì chuyển động
nhanh dần.
C. Một vật có thể chịu tác dụng đồng thời của nhiều lực mà vẫn chuyển động
thẳng đều.
D. Không vật nào có thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó.
2. Từ công thức của định luật II Newton ta suy ra:
A. Gia tốc có cùng hướng với lực
B. Khối lượng của vật tỉ lệ với độ lớn của lực
C. Vật luôn chuyển động theo hướng của lực tác dụng
D. Cả 3 kết luận trên đều đúng
m F
3. Vật khối lượng m = 2,0 kg đặt trên mặt sàn
nằm ngang và được kéo nhờ lực F như hình
bên. Biết F hợp với mặt sàn góc = 600 và có độ lớn F = 2,0 N. Bỏ qua ma sát.
Lấy g = 10 m/s2. Độ lớn gia tốc của vật khi chuyển động là
A. 1,0 m/s2 B. 0,50 m/s2
C. 0,85 m/s2 D. 0,25 m/s2
CÂU HỎI MỞ
1. Cho biết đặc điểm của hệ 2 lực, hệ 3 lực cân bằng?
2. Tại sao máy bay càng nặng thì đường băng phải càng dài?
2.5.1.4 Tìm hiểu thực tế dạy học chương “Động lực học chất điểm” ở
trường THPT
Theo Phân phối chương trình lớp 10 THPT, môn vật lý của Sở Giáo dục và
Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2008 – 2009, chương “Động lực
học chất điểm” được dạy từ tiết 19 đến tiết 36 trải dài trong 9 tuần, mỗi tuần 2 tiết.
Trong đó, tổng số tiết lý thuyết của cả chương là 11 tiết, số tiết bài tập là 4 tiết, số
tiết thực hành là 2 tiết và số tiết kiểm tra là 1 tiết.
Như đã phân tích ở trên, các kĩ năng mà các em cần được rèn luyện trong
chương này là khá nhiều nhưng số tiết bài tập là khá hạn chế (chỉ 4 tiết bài tập và 2
tiết thực hành để rèn luyện và vận dụng các kiến thức có trong 11 tiết lý thuyết).
Chính vì lý do này mà hầu hết các trường THPT đều tăng số tiết dạy thực lên từ 4
đến 6 tiết / tuần. Đối với trường THPT Nguyễn Khuyến mà tôi tiến hành thực
nghiệm sư phạm thì tiết thực dạy trên lớp của GV là 4 tiết/ tuần. Trong đó, đối với
chương trình Nâng cao thì 3 tiết dành cho việc giảng dạy theo yêu cầu của phân
phối chương trình, tiết còn lại được sử dụng cho việc hướng dẫn HS làm bài tập.
Đây là một thuận lợi để GV có dịp rèn luyện thêm cho các em những kĩ năng cần
thiết. Tuy nhiên, với đối tượng đầu vào là đối tượng HS trung bình thì khi dạy
chương này GV ở trường Nguyễn Khuyến cũng gặp phải một số khó khăn nhất
định.
Khó khăn đầu tiên gặp phải là thời gian học trên lớp là khá ít so với lượng
kiến thức cần cung cấp và lượng kĩ năng cần phải rèn luyện. Đây là một trong
những chương khá quan trọng trong chương trình. Những kiến thức có trong
chương sẽ là nền móng cho những chương học sau, và cả ở những năm học sau này.
Vì vậy HS cần thêm rất nhiều thời gian để chuyển hoá các kiến thức đã học trên lớp
thành kiến thức của riêng mình và tự rèn luyện thêm nữa các kĩ năng cần thiết trong
chương. Thế nhưng khả năng tự học của HS lại hạn chế rất nhiều mặt. Các em khá
thụ động trong việc tìm cách tự tiếp cận các nguồn tài liệu tham khảo như từ bạn bè,
từ các sách tham khảo, từ nguồn thông tin trên Internet.
Thêm vào đó, do thói quen ỷ lại, các vấn đề khó chưa được các em thật sự
đầu tư suy nghĩ để giải quyết mà các em thường nghĩ đến giải pháp duy nhất là sự
giúp đỡ của thầy cô trên lớp.Thói quen ít chịu động não, đầu tư thời gian để giải
quyết vấn đề khi gặp khó khăn, không biết cách tự học đã dẫn đến việc các em học
và vận dụng lý thuyết khá máy móc, lúng túng khi gặp những dạng bài mới, lạ so
với bài giải mẫu được hướng dẫn trên lớp.
Hơn thế nữa, do đặc điểm của lứa tuổi, sự phát triển của tự ý thức, nhu cầu tự
khẳng định vị trí của mình trong tập thể, trong giai đoạn này cũng đem đến một số
khó khăn nhất định về mặt tâm lý. Dù liên tục được GV khuyến khích nhưng chỉ
cần vài sự chế giễu, nhận xét không hay từ phía các bạn cùng lớp do câu hỏi không
thật sự cần thiết hay do câu trả lời không chính xác có thể làm các em trở nên rụt rè
và ít phát biểu hơn. Càng ít phát biểu, GV lại càng ít có cơ hội sửa chữa, giúp đỡ
các em. Tình trạng này kéo dài cho đến khi GV kiểm tra miệng hoặc cho làm kiểm
tra trên lớp mới có thể phát hiện ra. Đến lúc này, thì việc củng cố. lấy lại phần kiến
thức và những kĩ năng cơ bản ở những bài đã qua cho các em là rất khó khăn và mất
nhiều thời gian.
Ngoài những khó khăn chung thường gặp phải ở các chương học thì một
trong những khó khăn khi HS học chương “Động lực học chất điểm” là kĩ năng
phân tích, tổng hợp các vectơ lực. Các em thường không biết có hay không có
những lực nào tác dụng lên vật, việc vẽ phương, chiều của những lực này cũng là
một vấn đề. Chọn phương chiếu như thế nào cho phù hợp, phân tích các vectơ lực
lên các phương khác nhau ra sao, đoạn nào là hình chiếu, sử dụng hàm lượng giác
nào để tính giá trị của hình chiếu tương ứng, … thường làm các em HS lúng túng
nhiều.
Bên cạnh đó, một khó khăn cơ bản khác của các em là không hiểu được hiện
tượng vật lý mà đề bài nói đến phải vận dụng kiến thức nào. Hay nói cách khác, HS
chỉ thuộc và biết lý thuyết, khả năng vận dụng lý thuyết vào các bài toán còn hạn
chế nhiều. Các em có thể làm lại các dạng bài tập mẫu một cách dễ dàng nhưng lại
không biết cách nào tự làm một bài tập mới khi không có GV hướng dẫn cách làm.
Lý do chính của vấn đề này là do quỹ thời gian trên lớp của GV khá hạn hẹp nên
thông thường GV chỉ kịp hướng dẫn qua phần lý thuyết có trong SGK bằng cách
dùng lời nói mô tả, giải thích nhanh cách làm một bài toán mẫu đơn giản. Các hiện
tượng vật lý có trong bài vì vậy trở nên trừu tượng và khó hiểu hơn đối với HS.
Cũng vì lý do thời gian mà các ứng dụng trong đời sống cũng không được
quan tâm nhiều. GV thường chỉ nói qua hoặc đôi khi không nói đến. Môn học do đó
cũng mất đi phần nào ý nghĩa đối với các em. Tuy là môn khoa học tự nhiên nhưng
có khá nhiều em HS học thuộc lòng các bài học vật lý đến từng chữ, quên chữ đầu
tiên thì sẽ không nhớ được chữ tiếp theo là gì. Cách học này thường vì điểm số,
hoặc vì áp lực từ phía gia đình và GV hơn là vì lợi ích của kiến thức mà môn học
đem lại cho bản thân các em. Và chính vì vậy ta thường thấy có hiện tượng HS học
bài sau thì quên bài trước, sau khi kiểm tra xong một chương thì cũng không nhớ ra
là mình đã học được những gì trong chương đó.
Để giải quyết những khó khăn này, tôi đã nghĩ đến việc tìm kiếm và cung
cấp cho các em thêm một hình thức học khác. Bên cạnh việc cung cấp và rèn luyện
thêm các kĩ năng cần thiết cho các em, hình thức học này sẽ như bước đệm ban đầu
giúp tăng cường tính độc lập, tự tin và quan trọng hơn nữa là giúp cho HS bước đầu
biết cách tự học hiệu quả. Đó chính là hình thức học với LHVLTT và gói phần mềm
hỗ trợ khá hiệu quả - Moodle.
2.5.2. Giai đoạn 2 : Tìm hiểu về ứng dụng hỗ trợ cho việc xây
dựng lớp học vật lý trực tuyến – Hệ thống Moodle
2.5.2.1. Moodle là gì?
Hiện nay trên thế giới đã có khá nhiều hệ thống hỗ trợ cho việc xây dựng và
quản lý lớp học trực tuyến, có thể kể đến như hệ thống thương mại Blackboard,
WebCT hay hệ thống mã nguồn mở Moodle. Trong số này, hệ thống mã nguồn mở
Moodle hiện đang được quan tâm đến khá nhiều không chỉ bởi tính cộng đồng rộng
rãi mà còn bởi những tính năng hỗ trợ khá phù hợp cho việc xây dựng các lớp học
trực tuyến. Việc so sánh các tính năng của Moodle với những hệ thống trên có thể
được trình bày bằng bảng sau : [34]
Bảng 2.2 Bảng đối chiếu một số tính năng của hệ thống Moodle với hệ thống
Blackboard và Web CT
Tính năng Blackboard WebCT Moodle
Up load và chia sẻ tài liệu Có Có Có
Tạo một trang web và soạn thảo với html online Không Có Có
Thảo luận online Có Có Có
Đánh giá HS Không Có Có
Chat Online Có Có Có
Xem thông tin của các HS khác Không Không Có
Khảo sát và điều tra Có Có Có
Bảng xếp hạng Có Có Có
HS tự đánh giá bài làm của mình Không Không Có
Nhóm HS Có Có Có
Nhật ký HS Không Không Có
Đánh dấu thuật ngữ Không Không Có
Ngoài ra, các so sánh với những hệ thống khác có thể xem tại địa chỉ
Tất cả các so sánh đều cho thấy
Moodle là phù hợp nhất cho e-learning.
Moodle (Modular Object – Oriented Dynamic Learning Enviroment [45]) là
ứng dụng tin học chạy trên mạng (mạng cục bộ hoặc mạng Internet) phát triển dựa
trên ngôn ngữ PHP (ngôn ngữ được dùng bởi các công ty web lớn như Yahoo,
Flick, Baidu, Digg, CNET), được cung cấp miễn phí với mục đích đưa ra các khoá
học (course) dựa trên Internet và website được sáng lập vào năm 1999 bởi Martin
Dougiamas, người hiện đang tiếp tục điều hành và phát triển chính của hệ thống
này.
Moodle có chức năng là một hệ thống quản lí học tập (Learning
Managemenet System – LMS hoặc Virtual Learning Environment – VLE), là một
công cụ quan trọng để xây dựng hệ thống e-learning, hỗ trợ học tập trên mạng. [45]
Tính đến tháng 6 năm 2009, theo thống kê của Martin tại trang
cho ta những số liệu khá thuyết phục về số người sử dụng
Moodle như sau :
Bảng 2.3 Thống kê số sử dụng hệ thống Moodle (tính đến tháng 6/2009)
Số site đăng ký sử dụng 40,820
Số quốc gia 203
Số khoá học 2,426,453
Số người dùng 26,481,112
Số GV tham gia 1,445,701
Số bài đưa lên diễn đàn 35,281,076
Số nguồn tài nguyên 20,090,182
Các số liệu thu được từ thống kê tự động của hệ thống cho ta thấy số lượng
người sử dụng và khai thác Moodle hiện nay là khá đông. Trên 200 quốc gia với
hơn 40 nghìn site sử dụng, mở ra đến gần 2.5 triệu khóa học đã cho thấy mức độ
phổ biến và hiệu quả mà Moodle đem lại. Và hiện nay, số người đăng ký sử dụng
Moodle ngày một nhiều hơn. Cộng đồng Moodle tai phát triển
khá mạnh tạo điều kiện cho mọi người trao đổi thông tin về các khoá học, các thắc
mắc về hệ thống cũng sẽ nhanh chóng được cộng đồng này chia sẻ, giúp đỡ. Càng
nhiều khoá học trực tuyến ra đời sẽ tạo ra càng nhiều cơ hội cho mọi người được
tiếp cận với những bài giảng hay nhất và phù hợp nhất.
2.5.2.2. Các chức năng nổi bật của Moodle
Cũng theo trang web [53] và một số trang web khác, các
chức năng nổi bật của Moodle phù hợp với việc xây dựng lớp học trực tuyến đã
được khá nhiều người đồng tình có thể được kể đến là
Chức năng quản lý khoá học
Site được quản lý bởi một người quản trị, được xác định trong quá trình cài
đặt. Người quản trị site có khả năng phân quyền cho người dùng dưới nhiều mức
độ. Với vai trò là GV, người dùng có thể điều khiển tất cả các thiết lập cho khoá
học. Có nhiều định dạng cho khoá học như theo tuần, theo chủ đề hoặc một cuộc
thảo luận về một vấn đề nào đó. Các hỗ trợ cho khoá học cũng rất đa dạng như diễn
đàn, bài thi, các nguồn tài nguyên, các lựa chọn, bài tập lớn, chat, …Các hoạt động
này rất dễ dàng đưa vào khoá học và được sắp xếp tùy theo mục đích của mỗi GV.
Những hoạt động của HS, bao gồm lần truy cập cuối cùng, điểm số khi tham
gia các bài kiểm tra, các bài viết mà HS đã đọc, những thay đổi gần nhất, … đều
được cập nhật một cách liên tục và GV hoàn toàn có thể tải về máy để có cái nhìn
tổng quan về các HS tham gia khoá học.
Chức năng tích hợp e-mail của Moodle sẽ gửi các bản sao các bài viết trên
diễn đàn, thông tin phản hồi của GV, các tin nhắn của các thành viên, … được gửi
đến hộp thư của các thành viên. Điều này sẽ giúp cho GV và tât cả các thành viên
trong lớp học có mối liên hệ thường xuyên với nhau hơn.
Các khoá học còn có thể đóng gói thành một tập tin nén .zip bằng cách sử
dụng chức năng sao lưu. Các khoá học này có thể được phục hồi trên bất kỳ hệ
thống nào sử dụng Moodle.
Chức năng tạo ra các tài nguyên tĩnh
Tài nguyên tĩnh là loại tài nguyên mà người học chỉ có thể xem nhưng không
thể tương tác với tài liệu. Trong Moolde có hỗ trợ GV tạo ra các loại tài nguyên
tĩnh:
+ Một trang văn bản, một nhãn
+ Một trang web
+ Một liên kết tới website khác
+ Các thư mục, các tập tin được tải lên
+ Các chữ, hình ảnh, công thức toán học
Chức năng này giúp cho GV có thể chuẩn bị trước ở máy tính cá nhân trước
khi upload lên lớp học.
Chức năng tạo ra các tài nguyên tương tác
Các tài nguyên tương tác là các tài nguyên mà người dùng có thể tương tác
với tài liệu, xây dựng tài liệu (trả lời câu hỏi, nhập văn bản, tải tập tin lên, …). Có 6
loại modun: bài tập lớn (assignment), lựa chọn (choice), nhật ký (journal), bài học
(lesson), bài thi (quiz), điều tra, khảo sát (survey)
- Modun bài tập lớn : Dùng để giao và nộp các nhiệm vụ trực tuyến hoặc
ngoại tuyến. GV có thể chỉ ra hạn cuối, điểm tối đa cho các bài tập lớn, mức độ nộp
muộn được hiển thị và quy định rõ ràng. Về phía học viên, họ có thể tải lên các bài
tập lớn, ở bất kỳ định dạng nào, tới máy chủ và được đánh dấu ngày nộp. Đối với
mỗi bài tập lớn, đặc biệt toàn bộ thành viên trong lớp học có thể truy cập cho điểm
và ghi chú. Các thông tin phản hồi từ phía GV được thêm vào trang tổng kết bài tập
lớn của mỗi thành viên, và các thông báo được gửi đi qua email.
- Modun lựa chọn : GV tạo ra một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học
viên, các kết quả được gửi lên để học viên xem. Modun này được sử dụng để thực
hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề đang quan tâm.
- Modun nhật kí : modun này giúp các thành viên lưu lại các ý tưởng, ghi chú
trong suốt quá trình học.
- Modun bài học : Cho phép GV tạo và quản lý một loạt các trang được kết
nối với nhau. Mỗi trang có thể kết thúc bởi một câu hỏi. HS trả lời câu hỏi, sau đó
sẽ đi tiếp, lùi hoặc ở nguyên vị trí cũ là tùy vào kết quả trả lời của HS và mục đích
của GV.
- Modun bài thi : cho phép GV tạo tất cả các dạng câu hỏi như đúng – sai,
nhiều lựa chọn, trả lời câu hỏi ngắn, …Với modun này, GV có thể tạo ra một ngân
hàng câu hỏi và sử dụng lại trong các bài thi khác nhau. Các câu hỏi được lưu trữ
dưới dạng các thư mục dễ truy cập chúng từ bất kỳ vị trí nào trên hệ thống.
GV hoàn toàn có thể đưa ra các thiết lập cho những bài thi mà học viên sẽ
làm như số câu ở mỗi bài, thời gian làm bài, cách tính điểm, các bài thi có thể làm
được nhiều lần hay không, học viên có thể xem các thông tin trả lời hay không,
…Các bài thi ở mỗi lần xuất ra đều được đảo thứ tự câu hỏi, câu trả lời một cách
ngẫu nhiên.
- Modun điều tra, khảo sát : modun này giúp cho GV làm cho các lớp học
trên mạng thêm hiệu quả, bằng cách cung cấp một tập các câu hỏi điều tra.
Chức năng tạo ra các tài nguyên tương tác với người khác
Các tài nguyên này giúp cho học viên và GV có thể tương tác với nhau, trao
đổi, thảo luận và góp ý. Trong Moodle có 5 loại : chat, diễn đàn (forum), thuật ngữ
(glossary), wiki, hội thảo (workshop)
- Modun chat : cho phép trao đổi thông tin theo thời gian trực tuyến. Tất cả
các phiên chat đều được ghi lại cho các học viên khác xem lại.
- Modun diễn đàn : các cuộc thảo luận được phân chi chủ đề cho phép người
học trao đổi các vấn đề được họ quan tâm.
- Modun bảng thuật ngữ : giúp tạo ra một bảng các thuật ngữ được sử dụng
trong lớp học. Modun này được sử dụng như một từ điển giúp HS tra cứu các từ đã
học một cách thuận tiện và nhanh chóng.
- Modun wiki : giúp xây dựng và quản lý các trang thông tin do nhiều thành
viên cùng hợp tác phát triển. Đặc điểm của wiki là mọi người đều có thể chỉnh sửa,
thêm mới, bổ sung thông tin trên các trang tin.
- Modun hội thảo : mọi hoạt động của các thành viên đều được mọi người
tham gia nhận xét, đánh giá.
Với những chức năng khá phong phú và phù hợp cho việc xây dựng lớp học
trực tuyến như trên, tính đến nay đã có khá nhiều trường Đại học, Cao đẳng sử dụng
Moodle để xây dựng các lớp học trực tuyến cho một số các chuyên ngành đào tạo.
(Xem phần phụ lục để biết một số trường cụ thể)
2.5.3. Giai đoạn 3 : Xây dựng nội dung lớp học vật lý trực tuyến
Các bước xây dựng LHVLTT được tiến hành như sau :
Xây dựng offline các nội dung cơ bản của lớp học.
Để tiết kiệm thời gian các nội dung cơ bản của LHVLTT được xây dựng
trước trên máy tính cá nhân từ sơ đồ bài học, nội dung bài học, những ứng dụng
trong đời sống, … cho đến các câu trắc nghiệm và những phản hồi cho các câu.
Những nội dung này được xây dựng theo các tiêu chí đã được đặt ra từ trước cho
LHVLTT.
Lựa chọn trang web phù hợp. Liên hệ với admin của trang
Sau khi tìm hiểu về về nội dung và mục tiêu mà chư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 89977LVVLPPDH041.pdf