Để có nguồn chủng E. coliphục vụ việc xây dựng qui trình phát hiện E. colivà đánh giá
hiệu lực qui trình, bên cạnh hai chủng E. colichuẩn được cung cấp từ Đại học RMIT (Úc) và
viện Pasteur TP. HCM, chúng tôi đã tiến hành phân lập E. colitừ khoảng 67 mẫu thực phẩm
khác nhau như thịt, cá, trứng, sữa, rau quả, gia vị và sản phẩm khô. theo phương pháp nuôi cấy
truyền thống. Mẫu được tăng sinh chọn lọc trong các ống môi trường BGBL chứa ống Durham ở
44độ C trong 24 giờ. Các ống môi trường có lên men và sinh hơi (đục, có bọt khí trong ống
Durham) (Hình 7) được dùng để cấy lên các đĩa petri chứa môi trường EMB nhằm mục đích
tách và phân lập khuẩn lạc đặc trưng của E. Coli. Sau 24 giờ ủ ở nhiệt độ 37độC ở đĩa petri từ các
mẫu chứa E. coliđã xuất hiện các khuẩn lạc màu đỏ tía, có ánh kim, bờ tròn đều và đường kính
khoảng 0,5mm (Hình 8)
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng qui trình phát hiện escherichia coli trong thực phẩm bằng phương pháp PCR (polymerase chain reaction) và thử nghiệm ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần của phản ứng; sự xuất hiện những sản phẩm phụ ức chế phản ứng khuếch đại, các bản sao
vừa được tổng hợp không bắt cặp với mồi mà chúng tự bắt cặp với nhau... Ngoài ra, số chu kỳ
cho một phản ứng còn phụ thuộc vào số lượng bản mẫu ban đầu.
4.3. Ưu nhược điểm của phư ơng p háp PCR để phát hiện v i sinh vật tr ong th ực ph ẩm
[10,18]
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
Phương pháp PCR giúp phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm một cách nhanh
chóng và tin cậy. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian cho kết quả nhanh, ít tốn kém về
mặt nhân sự, có thể nhận diện được những sinh vật khó nuôi cấy, việc nuôi cấy tăng sinh là đơn
giản hơn và có khi không cần thiết. Ngoài ra, hóa chất cần cho phản ứng PCR sẵn có hơn và dễ
tồn trữ hơn so với trường hợp huyết thanh học và không cần dụng cụ và môi trường chẩn đoán
phức tạp. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm như:
- Sự ức chế hoạt tính của Taq DNA polymerase bởi thành phần phức tạp của mẫu thực
phẩm. Mặc dù vậy việc tách chiết và tinh chế DNA từ thực phẩm hay môi trường trước khi thực
hiện phương pháp PCR cho phép loại bỏ những hợp chất ức chế.
- Mật độ vi sinh vật gây bệnh hiện diện trong mẫu thường thấp, nên trong đa số trường
hợp cần có bước nuôi cấy làm giàu để có mật độ đủ để phát hiện bằng PCR.
- Phương pháp PCR không phân biệt được tế bào sống với tế bào chết. Do vậy có thể dẫn
đến trường hợp dương tính giả do DNA từ tế bào chết. Ngược lại phương pháp này cho phép
phát hiện bào tử dạng tiềm sinh, hay tế bào đã chết của các vi sinh vật gây bệnh hoặc gây ngộ
độc.
Một giải pháp chung đối với các nhược điểm trên là kết hợp một bước tăng sinh ngắn và
một bước ly tâm loại bỏ thành phần môi trường nuôi cấy và rửa tế bào trước khi tiến hành phản
ứng PCR.
4.4. Các nghi ên c ứu ứng dụng PCR tr ong phát h iện vi sinh v ật trong thực pha åm [10]
Hiện nay, có nhiều ứng dụng của phản ứng PCR trong các bộ kit thương mại dùng để
phát hiện đặc hiệu các chủng vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm, bệnh phẩm hoặc những loài
khó nuôi cấy. Việc phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm bằng phương pháp PCR cần
phải qua bước nuôi cấy tăng sinh chọn lọc vi sinh vật cần phát hiện trước khi tách chiết DNA để
thực hiện phản ứng PCR. Sau khi nuôi cấy tăng sinh, tiến hành thu tế bào từ dịch tăng sinh để
tách chiết DNA làm khuôn cho phản ứng PCR. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu ứng dụng
kĩ thuật PCR trong việc phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm tại Trung tâm Khoa học
và Công nghệ Sinh học, Trường ĐH Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP. HCM đã thiết lập
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
được một số bộ kit phát hiện một số loài gây bệnh khác trong thực phẩm như Samonella,
Shigella…bằng PCR [10]
5. XÁC NH ẬN H IỆU LỰC PHƯƠNG PHÁP [20, 21]
5.1. Định nghĩa
Xác nhận hiệu lực (validation) là quá trình thực hiện để củng cố một mục đích sử dụng,
thực hiện một qui trình hay một phương pháp bằng những thí nghiệm kiểm tra và cung cấp
những chứng cứ khách quan về những kết quả thu được. Xác nhận hiệu lực một phương pháp
phân tích vi sinh mới (hay phương pháp thay thế, alternative method) là quá trình thực nghiệm
để so sánh những kết quả thu được từ phương pháp thay thế và kết quả thu được so vớiø phương
pháp tiêu chuẩn (phương pháp tham chiếu, reference method) cho cùng mục đích sử dụng.
Qui trình xác nhận hiệu lực của phương pháp thay thế thường gồm 2 bước:
- Xác nhận hiệu lực sơ cấp (primary validation): bước này do phòng thí nghiệm đề xuất
phương pháp mới tiến hành nhằm đưa ra các thông số kĩ thuật của phương pháp để chứng minh
rằng phương pháp này có tính năng tương đương hay có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp
tiêu chuẩn.
- Xác nhận hiệu lực thứ cấp (secondary validation): bước này nhằm thẩm tra các thông số
kĩ thuật trong bước xác nhận hiệu lực sơ cấp đồng thời xác nhận độ lặp lại (repeatability), độ tái
lập (reproducibility), độ lệch chuẩn (standard deviation) của phương pháp thay thế. Bước này
được tiến hành bởi nhiều phòng thí nghiệm khác nhau dưới sự chủ trì của một cơ quan có chức
năng. Kết quả xác nhận hiệu lực thứ cấp sẽ được trình lên hội đồng quốc gia hay các tổ chức
quốc tế có thẩm quyền ban hành phương pháp để xem xét, đánh giá và ban hành phương pháp
trở thành một phương pháp chính thức.
5.2. Các thông số kĩ thuật trong xác nhận h iệu lư ïc phương pháp
Độ chính xác (accuracy): là thông số đánh giá khả năng cho kết quả chính xác của
phương pháp thay thế so với phương pháp tham chiếu. Độ chính xác của phương pháp thay thế
biểu thị bằng tỉ lệ cho kết quả dương hay âm tính trên các mẫu có kết quả dương tính hay âm
tính khi phân tích bằng phương pháp tham chiếu.
- Độ đúng (precision): là mức độ thống nhất giữa những kết quả kiểm tra độc lập của
những lần phân tích khác nhau từ một mẫu chung. Độ chính xác bao gồm độ lặp lại và độ tái lặp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
- Độ lặp lại (repeability): là mức độ thống nhất giữa các kết quả từ những lần khảo sát
độc lập trên một mẫu xác định ở trong cùng một điều kiện thực hiện về qui trình, thiết bị, người
thực hiện, tại cùng một thời điểm.
- Độ tái lặp (reproducibility): là mức độ thống nhất giữa các kết quả từ nhiều lần phân
tích khác nhau trên một mẫu xác định bằng phương pháp phân tích nhưng được thực hiện tại các
phòng thí nghiệm khác nhau, thời gian, điều kiện thực hiện và người phân tích khác nhau.
- Độ ổn định (robustness): là khả năng duy trì tính ổn định của kết quả phân tích khi các
điều kiện thực hiện có sự thay đổi nhỏ. Độ ổn định cho biết giới hạn thay đổi cho phép của các
thành phần tham gia vào qui trình phân tích và cung cấp thông tin về độ tin cậy của phương pháp
trong quá trình sử dụng.
- Độ nhạy (sensitivity): là chỉ số đánh giá khả năng phát hiện vi sinh vật mục tiêu có
trong mẫu của phương pháp thay thế. Chỉ số này là tỉ lệ giữa số kết quả phát hiện dương tính so
với số kết quả dương tính khi phân tích bằng phương pháp tham chiếu.
- Độ đặc hiệu (specificity): là khả năng phương pháp đó cho kết quả âm tính trên mẫu
phân tích không chứa vi sinh vật mục tiêu (được kiểm chứng bằng phương pháp tham chiếu). Chỉ
số này là tỉ lệ giữa số kết quả phát hiện dương tính so với số kết quả âm tính khi phân tích bằng
phương pháp tham chiếu.
- Âm tính giảû (false negative): là kết quả âm tính khi phân tích một mẫu chắc chắn chứa
vi sinh vật mục tiêu.
- Dương tính giả (false positive): quả dương tính khi phân tích mẫu chắc chắn không chứa
vi sinh vật mục tiêu.
- Giới hạn phát hiện: là mật độ tế bào vi sinh vật thấp nhất mà một phương pháp phân
tích có thể phát hiện được. Tại giới hạn phát hiện, số lần phân tích cho kết quả dương tính phải
trên 50%.
Việc xác nhận hiệu lực phải chứng minh được rằng phương pháp thay thế có giới hạn
phát hiện bằng hoặc thấp hơn giới hạn phát hiện cuả phương pháp tham chiếu. Theo tiêu chuẩn
AOAC, giới hạn phát hiện cuả phương pháp phân tích vi sinh vật có thể chọn ở các cấp độ khác
nhau. Thấp nhất là 1 –5 tế bào/25g mẫu thực phẩm, cao nhất là 10 – 50 tế bào/25g mẫu thực
phẩm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
Các thông số kĩ thuật nêu trên cho phép ta đánh giá tính khả thi của phương pháp thay
thế, đồng thời cũng cho biết độ tin cậy của kết quả khi phân tích bằng phương pháp này. Các
thông số kĩ thuật của phương pháp thay thế khi được công bố, sẽ cho phép các phòng thí nghiệm
lựa chọn phương pháp phù hợp với yêu cầu và năng lực của mình.
5.3. Ý nghĩa c ủa v iệc xác nhận hiệu lực phươ ng ph áp thay thế
Một phương pháp mới phải được đánh giá so sánh với những phương pháp truyền thống
đã được xem là đáng tin cậy, được sử dụng từ trước tới nay. Việc đánh giá này giúp cho chúng ta
nhận định một cách tương đối phương pháp nào là tối ưu hơn về các mặt như thời gian, tiền bạc...
Từ đó tùy vào điều kiện yêu cầu cụ thể phòng thí nghiệm và người phân tích sẽ lựa chọn phương
pháp mang tính hiệu quả nhất đáp ứng cho công việc của mình. Do đó việc xác nhận hiệu lực
phải được thực hiện một cách khách quan và phải được kiểm định lại bởi các cơ quan tổ chức có
thẩm quyền. Xác nhận hiệu lực phương pháp thay thế giúp bổ sung những thiếu sót hạn chế của
phương pháp để trở thành một phương pháp đáng tin cậy và được sử dụng rộng rãi.
Trong bối cảnh vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm đang rất được quan tâm như hiện
nay, việc lựa chọn phương pháp phân tích nào để đánh giá chất lượng của các loại thực phẩm là
vấn đề rất quan trọng. Việc xác nhận hiệu lực để hoàn thiện phương pháp, giúp phương pháp
thay thế được chấp nhận rộng rãi tạo sự thống nhất, sự hòa hợp mang tính quốc tế trong việc
phân tích các chỉ tiêu vi sinh sẽ góp phần mang lại sự tiện lợi trong quá trình mua bán trao đổi
các mặt hàng thực phẩm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
PHẦN II
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. VẬT LIỆU
1.1. Thiết bị v à dụng cụ
Các dụng cụ và thiết bị chính được sử dụng bao gồm:
- Máy dập mẫu STOMACHER 400 CIRCULATOR
- Máy ly tâm (Hettich Centrifuge)
- Máy luân nhiệt Mastercycler do hãng Eppendorf sản xuất
- Bộ điện di ngang Horizon 58 (Life technoogy)
- Hộp soi đèn tử ngoại Hoefer (Model No UVTM – 19 – 30V)
- Bể điều nhiệt
- Tủ ấm
- Tủ sấy
- Nồi hấp
- Máy chụp hình gel IMAGE MASTERS VDS (Amersham Pharmacia Biotech APB)
1.2. Hoá chất và môi trường:
- Hóa chất dùng cho PCR
+ Taq DNA polymerase do Amersham Pharmacia Biotech (APB) cung cấp có nồng độ
5U/ml. Enzyme này được bảo quản trong dung dịch gồm 500mM Tris HCl pH 7,5, 0,1 mM
EDTA, 5mM DTT và 50% glycerol, được bảo quản ở - 20C.
+ Đệm PCR 10X: được cung cấp kèm với Taq DNA polymerase. Thành phần dung
dịch đệm này gồm 500mM KCl, 15mM MgCl2,100mM Tris HCl pH 9,0, được bảo quản ở nhiệt
độ phòng.
+ dNTP được cung cấp bởi APB; mỗi dNTP có nồng độ 100mM trong nước, pH 7,5.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
+ Mồi: trình tự đích được chọn đối với E. coli là một phần của gen uidA qui định sự tổng
hợp enzym ß-D-glucuronidase hiện diện ở tất cả các chủng của loài E. coli. Cặp mồi EC tự thiết
kế để tạo sản phẩm khuếch đại dài 299bp.
+ Thang DNA: trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang DNA chuẩn 100bp do
Promega cung cấp ; kích thước các vạch của thang chuẩn như Hình 4.
H ình 4. Thang DNA ch uẩn 100bp
- Hoá chất dùng cho điện di và quan sát kết quả
+ Gel agarose (Sigma): gel nồng độ 1,5% agarose được pha trong đệm TAE.
+ Dung dịch nhuộm DNA trên gel: ethidium bromide 5mg/ml
+ Đệm TAE 1X chứa 4,48g Tris, 2ml Na2 EDTA 0,5M pH 8,0, 1,14ml glacial acetic acid
và nước vừa đủ 1000ml.
+ Dung dịch TE chứa10 mM Tris – HCl pH 8,0.
+ Dung dịch nạp mẫu (Loading dye buffer) có thành phần 30% glycerol, 0,15%
bromophenol blue, 200mM Tris, 20mM EDTA.
- Thuốc thử sinh hóa
+ Thuốc thử Kovac ,s: 5g p–ethylamino benzaldehyde trong 75ml amyl hoặc isoamyl
alcohol chứa 25ml HCl đậm đặc.
+ Thuốc thử Methyl red: hòa tan 0,1g đỏ methyl vào 300ml ethanol 95%. Thêm nước cất vào cho
đủ 500ml.
+ Thuốc thử Voges Proskauer: 5% -napthol trong cồn tuyệt đối và dung dịch KOH 40%.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
- Dung dịch Saline pepton Water (SPW): dùng để đồng nhất mẫu thực phẩm có thành
phần gồm 1g pepton; 5g NaCl, nước cất vừa đủ 1lít. Hấp 121C trong 15 phút.
- Môi trường Tryptic Soya Agar (TSA) dùng để phục hồi và giữ giống vi sinh vật thành
phần gồm 1,5g Trypticase pepton, 3g Phytone pepton, 20g NaCl, 15g agar nước cất vừa đủ 1 lít.
Đun để hoà tan môi trường, phân phối 5ml vào các ống nghiệm, hấp 121C trong 15 phút, pH
cuối 7,3 ± 0,2.
- Môi trường Tryptic Soya Broth (TSB): dùng để hoạt hóa giống vi sinh vật. Thành phần
môi trường gồm 17g Trypticase pepton, 3g Phytone pepton, 20g NaCl, 2,5g KH2PO4, 2,5g
glucose, nước cất vừa đủ 1 lít. Đun nóng, lắc nhẹ để hòa tan, phân phối vào erlen hoặc ống
nghiệm, hấp 121C trong 15 phút, pH cuối cùng 7,3 ± 0,2.
- Môi trường Plate Count Agar (PCA): dùng để kiểm tra mật độ vi sinh vật bằng phương
pháp đếm khuẩn lạc. Thành phần môi trường gồm 17g casein, 3g solbean meal, 5g NaCl, 2,5g
K2HPO4, 2,5g glucose, nước cất vừa đủ 1 lít, pH cuối cùng 7,3 ± 0,3.
- Môi trường Brilliant Green Bile Lactose Broth (canh BGBL): dùng để tăng sinh chọn
lọc E. coli. Thành phần môi trường gồm 10g pepton, lactose10g, 20g mật bò, 0,0133g brilliant
green nước cất vừa đủ 1 lít. Hòa tan pepton và lactose vào 500ml nước cất, mật bò vào trong
khoảng 200ml và brilliant green trong khoảng 100ml nước cất. Trộn đều 3 dung dịch đạt thể tích
cuối cùng là 1 lít, chỉnh pH môi trường khoảng 7,4 và phân phối 10ml vào mỗi ống nghiệm có
chứa ống Durham. Hấp 110C trong 15 phút, pH 7,2 ± 0,2 ở 25C.
- Môi trường EMB: dùng để phân lập E. coli có thành phần gồm 10g peptone, 2g
K2HPO4, 5g lactose, 5g saccharose, 0,4g đỏ Eosin, 0,07g xanh methylen, 13,5g agar.
- Môi trường thử nghiệm sinh hóa
+ Simon citrate: dùng để thử nghiệm khả năng sử dụng citrate của vi sinh vật có thành
phần gồm 2g sodium citrate, 5g NaCl,1g KH2PO4,1g NH4H2PO4, 0,2g MgSO4, 0,08g xanh
Bromthymol, 15g agar, nước cất vừa đủ 1 lít, pH 6,8 ± 0,2.
+ Trypton water (nước trypton): dùng để thử nghiệm khả năng sinh Indol có thành phần
gồm 20g tryptone hoặc trypticase, nước cất vừa đủ 1 lít, pH 7,3 ± 0,2 . Phân phối 4ml môi trường
vào các ống nghiệm, hấp 121C trong 15 phút.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
+ Môi trường thử nghiệm MR – VP có thành phần gồm 7g buffered pepton powder, 5g
glucose, 5g KH2PO4 nước cất vừa đủ 1 lít, pH cuối cùng 6,9 ± 0,2. Hoà tan môi trường trong nước
nóng, phân phối 10 ml vào ống nghiệm hấp 121C trong 15 phút.
1 .3. Vật li ệu thí nghiệm
- Mẫu thực phẩm: mẫu thực phẩm sử dụng trong nghiên cứu này được mua từ các chợ
(Tân Phú, Thủ Đức, Bào Sen,ï Nancy, Trạm 2 Cầu Vượt và siêu thị ( Đầm Sen , Miền Đông)
trong tháng 8 năm 2004 thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủng vi sinh vật: các chủng vi sinh vật dùng trong luận văn được nhận từ Phòng thí
nghiệm Công nghệ Sinh học phân tử Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.
HCM, bao gồm: Salmonella typhimurinum, Listeria monocytogenes, Vibrio cholerae, Vibrio
parahaemolyticus, Bacillus cereus, Staphylococus aureus, Shigella sonnei, Clostridium botulinum
,Clostridium perfringgens và các chủng E. coli có nguồn gốc từ Đại học RMIT (Úc) và Viện
Pasteur TP. HCM.
2. PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thu và chuẩn bị mẫu
Mẫu thực phẩm được chọn đại diện cho các loại thực phẩm theo hướng dẫn của qui trình
đánh giá NordVal (Đan Mạch). Mẫu được thu mua từ các chợ, siêu thị và được bảo quản tạm
thời trong các bao nilon vô trùng ở điều kiện lạnh và được đông lạnh ở - 20C tại phòng thí
nghiệm. Trước khi xử lý mẫu, rửa sạch tay bằng xà phòng, nước sạch và sát trùng bằng cồn 70.
Thực hiện việc xử lý mẫu bên trong tủ cấy vô trùng. Dùng cồn 70 sát trùng kéo, nhíp và miệng
bao nylon. Ghi chú chi tiết như tên mẫu, ngày lấy mẫu, ký hiệu mẫu trên bao nilon. Dùng kéo,
nhíp thu chính xác 10g mẫu một cách ngẫu nhiên ở nhiều điểm khác nhau trên khối mẫu vào
bao dập mẫu, đồng nhất và tiến hành phân tích.
2.2. Đồng nhất mẫu
Thêm 90g môi trừơng Saline Pepton Water (SPW) vào bao dập mẫu chứa 10g mẫu.
Đồng nhất mẫu bằng máy dập mẫu ở tốc độ 230 vòng/phút trong 30 giây.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
2.3. Phương pháp pha loãng bậc 10
Dịch tế bào sau khi tăng sinh được pha loãng bậc 10 liên tiếp trước khi tiến hành xác định
mật độ tế bào bằng phương pháp đếm khuẩn lạc. Chuẩn bị các eppendorf chứa 0,9ml nước muối
sinh lý 0,85% vô trùng. Dùng pipetman và đầu tip vô trùng chuyển 0,1ml dịch tế bào vi khuẩn
vào eppendorf. Vortex để được dung dịch có độ pha loãng là 10–1. Hút 0,1ml dung dịch có độ
pha loãng 10–1 cho vào ống nghiệm khác và thực hiện như trên để có độ pha loãng 10–2. Lặp lại
việc pha loãng một cách tương tự để có các dịch pha loãng 10 –3 đến 10–9.
2.4. Định lượng E. coli bằng p hương pháp đếm khuẩn lạc
Dùng pipetman và đầu tip vô trùng chuyển vô trùng 0,1ml mẫu ở các độ pha loãng khác
nhau vào giữa đĩa petri vô trùng; sử dụng mỗi đầu tip riêng cho một độ pha loãng và mỗi độ pha
loãng thực hiện từ 2 – 4 đĩa. Đỗ 15 - 20ml môi trường thạch PCA (đem đun chảy và để nguội
45oC) một cách vô trùng vào đĩa petri. Xoay tròn hộp petri khoảng 5 lần xuôi và ngược chiều
kim đồng hồ. Đặt đĩa trên mặt phẳng ngang cho đông tự nhiên. Khi môi trường đã đông, lật úp
đĩa và đặt vào tủ ấm ở 37 ± 1C trong 24 giờ. Đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa. Chọn nồng
độ pha loãng có số lượng khuẩn lạc nằm trong khoảng 25 – 250 khuẩn lạc/petri.
- Tính số lượng khuẩn lạc có trong 1ml mẫu như sau:
C = N/ n1x v1x f1+ ....+ ni x vi x fi (CFU/ml)
Trong đó, C: số lượng vi sinh vật trong 1ml mẫu (CFU/ml)
N: tất cả các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa
ni: số lượng đĩa được đếm tại độ pha loãng i
V: thể tích dịch mẫu cấy vào trong 1 đĩa
fi: độ pha loãng tương ứng
2.5. Phân lập chu ûng E. coli từ mẫu thực p hẩm
- Tăng sinh: cân chính xác 10g mẫu vào một bao PE, bổ sung 90g môi trường BGLB. Đem
đồng nhất mẫu và hút 1ml cho vào ống trường Durham, ủ ở 44C ± 0,5C trong 24 giờ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
- Phân lập: sau khi tăng sinh 24 giờ dùng khuyên cấy ria dịch mẫu từ ống có phản ứng
dương tính (có bọt khí trong ống Durham) lên môi trường EMB. Ủ ở 37C trong 24 giờ. Quan sát
đặc điểm hình thái đặc trưng của khuẩn lạc E. Coli (màu đỏ tía, có ánh kim, bờ đều, đường kính
0,5mm).
- Khẳng định bằng các thử nghiệm sinh hoá: các khuẩn lạc nghi ngờ là E. coli trên môi
trường EMB được cấy sang ống nghiệm chứa môi trường TSA thạch nghiêng. Ống nghiệm được
ủ ở 37C ± 0,5C trong 24 giờ. Cấy các khuẩn lạc vào các ống môi trường thử nghiệm sinh hoá
sau đây: 1 ống canh trypton; 2 ống MR-VP; 1 ống Simon citrate để thực hiện thử nghiệm IMViC
(indol, methyl red, VP và citrate).
+ Thử nghiệm Indol: nhỏ vài giọt thuốc thử Kovac,s vào canh khuẩn trong môi trường
canh trypton. Phản ứng indol là dương tính khi có vòng đỏ xuất hiện trên bề mặt, phản ứng là
âm tính khi không có vòng đỏ trên.
+ Thử nghiệm Methyl Red: nhỏ vài giọt thuốc thử Methyl Red vào canh khuẩn trong
môi trường MR–VP, lắc đều. Phản ứng MR là dương tính khi canh khuẩn chuyển sang màu đỏ,
phản ứng là âm tính khi canh khuẩn không chuyển màu.
+ Thử nghiệm Voges Proskauer: cho 0,2ml thuốc thử –napthol 5% vào canh khuẩn
MR–VP, lắc mạnh; bổ sung thêm 0,2 – 0,3 ml KOH 40%, lắc mạnh,
quan sát 10 – 30 phút. Phản ứng VP là dương tính khi canh khuẩn chuyển sang màu đỏ, phản
ứng là âm tính khi canh khuẩn không chuyển màu.
- Thử nghiệm Simon citrate: trong môi trường Simon citrate, phản ứng là dương tính khi môi
trường có xuất hiện sinh khối vi khuẩn và màu môi trường chuyển sang xanh da trời, phản ứng là âm
tính khi môi trường không có sinh khối và không chuyển màu.
Qui trình phân lập, định danh E. coli bằng phương pháp nuôi cấy và thử nghiệm sinh hóa
được tóm tắt trên H ình 5.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
Lấy 1g (1ml) mẫu vào 10ml môi trường BGBL
Ủ ở 44C 0,5C trong 24 – 48 giờ
Chọn các ống có sinh hơi cấy sang EMB agar. Mẫu không sinh hơi được xem là âm tính E. coli
Ủ ở 37 0,5C trong 24 giờ
Chọn khuẩn lạc dẹt, có ánh kim tím, đường kính khoảng 1mm để cấy sang TSA
Ủ ở 37C 0,5C qua đêm
Thử nghiệm IMViC
E. coli có biểu hiện sinh hoá: Indol (+), MR (+), VP (-), Citrat (-). Một trong số các phản ứng
trên sai là không phải E. coli
Kết luận: có hay không có E. coli/g thực phẩm
H ình 5. Quy trình phân l ập, định danh E. coli bằng phương p háp nuôi cấy v à thư û
nghiệm sinh hoá
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
2.6. Thu và xử lý khuôn DNA ch o ph ản ứng PCR
Hút 1ml dịch tăng sinh cho vào eppdorrf sạch. Ly tâm 800 vòng/phút trong 5 phút.
Chuyển phần dịch bên trên sang một eppendorf khác. Ly tâm 10.000 vòng/phút trong 10 phút để
thu nhận sinh khối. Rửa sinh khối tế bào trong 1ml nước cất vô trùng. Thu nhận sinh khối sau khi
rửa bằng cách ly tâm 10000 vòng/ phút trong 5 phút. Huyền phù hoá sinh khối trong 0,2ml TE.
Đun sôi cách thủy dịch huyền phù tế bào trong 10 phút, ly tâm 10.000 vòng/phút trong 5 phút.
Dịch nổi phía trên được sử dụng làm khuôn DNA cho phản ứng PCR.
2.7. Điều kiện của phản ứng PCR phát hiện E. coli
Phản ứng PCR được thực hiện trong thể tích 25l với các thành phần như sau:
- d H2O 13l
- Đệm PCR 10X 2,5l
- dNTP 10X 2,5l
- MgCl2 25 mM 2,5l
- Mồi EC1 6 pM 1,0l
- DNA 3,0l
- Taq DNA polymerase 1UI/l 0,5l
Chương trình của phản ứng PCR được thiết lập như sau: hỗn hợp phản ứng được giữ ở
95C trong 10 phút để biến tính hoàn toàn các sợi DNA, đồng thời hoạt hóa Taq DNA
polymerase. Phản ứng chính được thực hiện trong 35 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm: 95C trong 1
phút, 55C trong 45 giây, 72C trong 1 phút. Sau khi kết thúc phản ứng chính mẫu được giữ ở
72C trong 10 phút. Mẫu được giữ ổn định ở 4C trong 30 phút trước khi phân tích.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trần Linh Thước
Đoàn Thị Ngọc Tuyền
2 .8. Phân tíc h sản p hẩm PCR bằng điện di tr ên g el agar ose
- Chuẩn bị gel agarose 1,5%: cân 0,75g agarose vào bình tam giác 100ml, thêm vào 50ml
đệm TAE, đun bằng lò vi ba trong khoảng 2 - 3 phút cho đến khi agarose tan hoàn toàn, lắc đều.
Để nguội khoảng 60C. Đổ hỗn hợp gel vào khay đổ gel đã chuẩn bị sẵn cùng với các lược tạo
giếng. Để yên trong khoảng 30 phút cho gel đông đặc hoàn toàn. Bề dày của gel sau đông đặc
khoảng 0,7 - 0,8cm.
- Nhẹ nhàng lấy lược ra khỏi gel, đặt khuôn gel vào bồn điện di. Cho dung dịch điện di
vào bồn cho đến khi ngập gel.
- Cho vào mỗi ống PCR chứa sản phẩm khuế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVSHVSV025.pdf