MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY FAST VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 2
I. Lịch sử hình thành công ty 2
1. Lịch Sử Hình Thành Công Ty 2
2. Tổ Chức Của Công Ty 3
2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Của Công Ty 3
2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Của Các Chi Nhánh: 4
2.3. Tổ Chức Các Phòng Ban Của Công Ty: 4
2.4. Tổ Chức Các chi nhánh và bộ phận kinh doanh 5
2.5. Tổ chức của phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm 6
3. Chức năng sản xuất kinh doanh 7
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 8
1. Các công đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh 8
2. Các sản phẩm và dịch vụ 8
3. Một số khách hàng tiêu biểu 9
4. Các biện pháp kinh doanh và quản lý công ty 10
5. Định hướng phát triển và mục tiêu của Fast 12
III. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu 13
1. Tên đề tài 13
2. Ý nghĩa của đề tài 13
3. Mục tiêu của đề tài 14
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP 16
LUẬN CƠ BẢN 16
I. Lý luận chung về hệ thống thông tin 16
1. Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý 16
1.1 Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin 16
1.2. Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin tốt 17
2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin 17
2.1. Lý do phải phát triển một hệ thống thông tin 17
2.2 Các công đoạn phát triển một HTTT 18
3. Phân tích hệ thống 21
3.1. Thu thập thông tin về hệ thống. 21
3.2. Mô hình hoá hệ thống 22
4. Thiết kế hệ thống thông tin 23
4.1. Xác định hệ thống máy tính 23
4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu 24
4.3. Thiết kế giao diện người - máy 24
5. Các phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu 25
II. Cơ sở thực tiễn về tiền lương. 28
1. Bản chất của tiền lương 28
2. Một số vấn đề về chế độ bảo hiểm 29
3. Một quy định về thuế thu nhập 30
CHƯƠNG 3: PHÂNT TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ LƯƠNG 32
I. Khảo sát hệ thống 32
1. Quy định về cách tính lương tại công ty. 32
2. Quy định về BHYT và BHXH 33
3. Các công việc chính của hệ thống tính lương 34
4. Yêu cầu đối với hệ thống tính lương. 34
II. Phân tích hệ thống 35
1. Một số sơ đồ luồng thông tin 35
1.1. Sơ đồ luồng thông tin của việc lập hồ sơ công nhân viên khi tuyển dụng 35
1.2. Sơ đồ thông tin việc tính lương 37
1.3 Sơ đồ luồng thông tin của việc tính lương ngày công 38
III. Xây dựng cơ sở dữ liệu 46
1. Một số mẫu báo cáo đầu ra của hệ thống. 46
2. Thiết kế cơ sở dữ liệu từ thông tin đầu ra 50
3. Mô tả các bảng 53
3.1 Bảng nhân viên 53
3.2 Bảng danh mục bộ phận( phòng ban) 54
3.3 Bảng danh mục chức vụ 54
3.4 Bảng chức vụ 54
3.5 Bảng lương cơ bản 55
3.6. Bảng tính chất ngày 55
3.7. Bảng tính chất giờ 55
3.8 Bảng lý do nghỉ 56
3.9 Bảng chấm công 56
3.10. Bảng làm thêm 56
3.11 Bảng phụ cấp khác 57
3.12 Bảng giảm trừ 57
3.13 Bảng tham số 58
4. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu 59
5. Chương trình quản lý lương ở công ty TNHH T&S 59
5.1. Giới thiệu ngôn ngữ chương trình 59
5.2 Một số giải thuật trong thiết kế chương trình 60
5.2.1 Giải thuật thêm dữ liệu 61
4.3. Giới thiệu về menu chương trình 63
4.2 Một số giao diện chính 68
5.3 Một số mẫu báo cáo đầu ra 77
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 83
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xâydựng chương trình quản lý lương cho công ty TNHH Quốc Tế T&S, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống mới sẽ đưa ra, nội dung cơ sở dữ liệu( các tệp, quan hệ giữa các tệp),các xử lý hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu đầu vào. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế các xử lý
Thiết kế các luồng dữ liệu vào
Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgic
Hợp thức hoá mô hình lôgic
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp:
Giai đoạn này nhằm xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống để giúp những người sử dụng lựa chọn giải pháp vật lý thoả mãn tốt hơn các mục tiêu đã định trước đây. Người sử dụng sẽ chọn lấy một phương án tỏ ra đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của họ mà vẫn tôn trọng các ràng buộc của tổ chức. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
Xây dựng các phương án của giải pháp.
Đánh giá các phương án của giải pháp ( để giúp người sử dụng lựa chọn phương án thích hợp nhất)
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án của giải pháp.
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này nhằm đưa ra tài liệu chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tài liệu mô tả phần thủ công và phần tin học hoá cho dành cho người sử dụng. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế chi tiết các giao diện
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá
Thiết kế các thủ tục thủ công
Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả của giai đoạn này nhằm đưa ra phần mềm và các tài liệu mô tả hệ thống và hướng dẫn sử dụng. Giai đoạn này gồm những công việc:
Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
Thiết kế vật lý trong
Lập trình
Thử nghiệm hệ thống
Chuẩn bị tài liệu
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Giai đoạn này nhăm chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới và tiến hành khai thác hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch cài đặt
Chuyển đổi
Khai thác và bảo trì
Đánh giá.
3. Phân tích hệ thống
Để xây dựng một hệ thống thông tin hoạt động tôt đáp ứng đúng với yêu cầu quản lý thì ta phải tiến hành phân tích hệ thống đang tồn tại nhằm đưa ra được những vấn đề cũng như nguyên nhân chính của hệ thống hiện tại từ đó đưa ra được mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất các giải pháp để đạt được mục tiêu trên.
3.1. Thu thập thông tin về hệ thống.
Muốn phân tích được hệ thống thì phải tiến hành thu thập thông tin về hệ thống từ đó có sự hiểu biết sâu sắc về môi trường trong đó hệ thống phát triển và hiểu thấu đáo hoạt động chính của hệ thống. Có các phương pháp thu thập thông tin như sau:
- Tiến hành phỏng vấn: Đó là việc gặp và hỏi trực tiếp người chịu trách nhiệm trên thực tế đối với hệ thống, thu được những nội dung cơ bản khái quát về hệ thống từ những người liên quan.
Nghiên cứu tài liệu: Cho phép nghiên cứu tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như: hoạt động của tổ chức, vai trò nhiệm vụ của các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ra…
Sử dụng phiếu điều tra: Phương pháp này được sử dụng khi cần lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng.
Quan sát: Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu lưu trữ ở đâu, chuyển cho ai, có sắp xếp hoặc không sắp xếp, lưu trữ có khoá hoặc không khoá…
3.2. Mô hình hoá hệ thống
Sau khi thu thập thông tin ta tiến hành mô tả hệ thống thông qua các mô hình. Có các công cụ chuẩn cho việc mô hình hoá hệ thống bao gồm:- Sơ đồ luồng thông tin: Sơ đồ này dùng để mô tả HTTT theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp sử dụng của sơ đồ luồng thông tin như sau:
. Xử lý:
Thủ công Giao tác người_máy Tin học hoá hoàn toàn
. Kho lưu trữ dữ liệu:
Thủ công Tin học hoá
. Dòng thông tin: . Điều khiển:
Tài liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu(Sơ đồ DFD):Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả HTTT như sơ đồ luồng dữ liệu nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ đơn thuần mô tả HTTT làm gì và để làm gì.
Các ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu:
. Nguồn hoặc đích: .Dòng dữ liệu:
Tên dòng dữ liệu
Tên người/bộ phận phát/nhận tin
Tên tệp dữ liệu
. Tiến trình xử lý : .Kho dữ liệu Tên tiến trình xử lý
Các mức của sơ đồ DFD:
. Sơ đồ ngữ cảnh( context diagram): Thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Sơ đồ ngữ cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0
. Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ ngữ cảnh người ta phân rã thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1….
Sau khi phân tích hệ thống ta phải mô tả tổng lược làm nổi rõ những đặc trưng cốt yếu của hệ thống, chuẩn đoán về hệ thống hiện tại, xác định các yếu tố của giải pháp, đánh giá tính khả thi của giải pháp… từ đó làm tài liệu cho việc thiết kế HTTT mới.
4. Thiết kế hệ thống thông tin
Thiết kế hệ thống thông tin là quá trình nhằm xác định một cách chi tiết các thành phần, bộ phận của hệ thống thông tin nhằm đưa ra được một hệ thống thông tin mới đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Giai đoạn này bao gồm:
4.1. Xác định hệ thống máy tính
Mục đích của việc xác định hệ thống máy tính là xác định bộ phận nào sẽ được xử lý bằng máy tính, bộ phận nào được xử lý thủ công. Hay nói cách khác đây chính là việc xác định biên giới tin học hoá. Việc xác định biên giới này phụ thuộc vào khả năng đạt được các mục tiêu đề ra, phụ thuộc vào chi phí cho HTTT tin học hóa và phần lợi ích thu được
Công cụ dược sử dụng để xác định hệ thống máy tính là sơ đồ DFD. Người ta chia các tiến trình lô gic của DFD thành các tiến trình vật lý. Một số trong chúng có thể được đảm nhiệm bằng máy vi tính và một số khác do người sử dụng đảm nhiệm.
4.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Khi triển khai một ứng dụng thì việc thiết kế tốt một cơ sở dữ liệu ngay từ ban đầu là điều rất quan trọng. Làm thế nào để hệ thống không bị cứng nhắc mà có thể thay đổi một cách linh hoạt đồng thời có thể duy trì bảo dưỡng một cách dễ dàng, ít tốn kém phiền hà cho người sử dụng. Nếu giải quyết tốt các yêu cầu trên thì thực sự ta đã có được một cơ sở dữ liệu hoàn hảo.
4.3. Thiết kế giao diện người - máy
Thiết kế giao diện người - máy nhằm tạo ra giao diện thân thiện trong quá trình người sử dụng giao tiếp với máy, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc đạt hiệu quả cao nhất.
Các chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá một giao diện người - máy :
- Dễ sử dụng và dễ học ngay cả với người ít kinh nghiệm.
- Tốc độ thao tác nhanh.
- Kiểm soát : Người sử dụng thực hiện hoặc kiểm soát đàm thoại.
- Dễ phát triển.
Các tính chất cần thoả mãn khi thiết kế giao diện :
- Phù hợp nhiệm vụ được giao.
- Phù hợp với người sử dụng.
Một số kiểu giao diện cơ bản :
- Hỏi và đáp :
Kiểu này rất phù hợp với người ít kinh nghiệm.
- Ngôn ngữ lệnh :
Là phạm trù rộng và phức tạp, bao gồm từ câu lệnh đơn giản đến ngôn ngữ điều khiển phức tạp. Theo kiểu giao diện này thì sự tinh vi và tính mềm dẻo bị giới hạn bởi ngữ pháp của ngôn ngữ, tuy vậy nó lại phù hợp đối với người sử dụng là chuyên gia.
- Điền mẫu:
Là một dạng đối thoại được dùng phổ biến nhất đối với dữ liệu và nó cũng được sử dụng trong việc khôi phục dữ liệu. Mẫu được thể hiện trên màn hình như bản báo cáo mẫu. Trên màn hình có tên mẫu chú thích cho các trường hợp và các thông báo hướng dẫn sử dụng. Kiểu giao diện này phù hợp với tất cả người sử dụng.
Tóm lại, trong giai đoạn thiết kế này, nhà phân tích có thể sử dụng các công cụ theo cách đánh giá của mình để giải quyết vấn đề mà hệ thống đặt ra sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với thực tiễn của tổ chức hiện tại.
5. Các phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu
Có hai phương pháp chủ yếu dùng để thiết kế cơ sở dữ liệuđó là thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ravà thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra
Theo phương pháp này ta tiến hành các bước sau để thiết kế cơ sở dữ liệu:
Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra
Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra, nội dung tần suất và nơi nhận của chúng. Ví dụ như với cơ sở dữ liệu nhân sự ta sẽ có các thông tin đầu ra như sau: danh sách cán bộ, danh sách phòng ban, danh sách cán bộ theo phòng bandanh sách cán bộ theo giới tính, danh sách cán bộ theo độ tuổi.
Bước 2: Xác định các tên tệp cần thiết cung cấp đủ giữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra, trong bước này ta cần làm các công việc như sau:
Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra
Liệt kê tất cả các thông tin đầu ra của mỗi phần tử thông tin cụ thể.
Đánh dấu các thuộc tính lặp, các thuộc tính thứ sinh.
Gạch chân các thuộc tính khoá.
Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh.
Thực hiện chuẩn hoá mức1 (1.NF)
Chuẩn hoá một quy định rằng, trong mỗi danh sách không được chứa danh sách lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các danh sách con, co ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2.NF)
Chuẩn mực hoá hai quy định rằng, trong mỗi danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách con mới.
Lấy bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh sách.
Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF)
Chuẩn hoá mức ba quy định rằng, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc hàm vào các thuộc tính kia thì phải tách chúng ra thành các thuộc tính khác nhau có quan hệ với nhau.
Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
Mô tả các tệp
Sau khi đã tiến hành chuẩn hoá xong ta tiến hành mô tả các tệp dữ liệu. Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hoá mức ba sẽ là một tệp cơ sơ dữ liệu. Biểu diễn các tệp theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu tệp.
Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu
Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện của các bước 2 sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách liên quan đến một đối tượng quản lý, có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Những danh sách nào cùng mô tả một thực thể thì tích hợp lại, nghĩa là tạo thành một danh sách chung, bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riêng của những danh sách đó.
Bước 4: Xác định khối lượng cho từng tệp và cho toàn bộ sơ đồ
Xác định số lượng các bản ghi của từng tệp
Xác định độ dài của từng thuộc tính. Tính độ dài cho bảng ghi.
Bước 5: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu giữa các tệp
Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều, nếu quan hệ một- nhiều thì vẽ hai mũi tên hướng về đó
* Thiêt kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá
Phương pháp này dựa vào các khái niệm thực thể, thuộc tính, liên kết, quan hệ để xây dựng nên những mỗi ràng buộc chặt chẽ giữa các thực thể với nhau. Từ đó sẽ tiến hành chuyển đổi sơ đồ khái niệm dữ liệu sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Theo phương pháp này ta không đi mô tả và liệt kê các thông tin đầu ra mà ta sẽ dùng các mô hình để biểu diễn các thông tin, biểu diễn sự liên kết giữa các thực thể thông tin với nhau.
Theo phương pháp mô hình hoá các thực thể không tồn tại độc lập mà có quan hệ với nhau, các quan hệ này gồm có: liên kêt một- một, liên kết một- nhiều, liên kết nhiều- nhiều.
Cụ thể các mối liên kết như sau:
1@1 Liên kết Một - Một
Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại.
1@N Liên kết Một - Nhiều
Loại liên kết này phổ biến trong thực tế, một lần xuất hiện của thực thể A liên kết với một hay nhiều lần xuất hiện của thực thể B, nhưng mỗi lần xuất hiện của B chỉ liên kết với một lần xuất hiện của A.
N@M Liên kết Nhiều - Nhiều
Mỗi lần xuất của A tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B và ngược lại, nhiều mỗi lần xuất của B tương ứng với một hay nhiều lần xuất của B.
Để biểu diễn quan hệ nhiều- nhiều giữa các thực thể người ta dùng thực thể trung gian để biểu diễn hai quan hệ nhiều nhiều.
II. một số vấn đề về tiền lương.
1. Bản chất của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá trong điều kiện có sự biểu hiện bằng tiền mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí về sức lao động của mình trong quá trình lao động và để người lao động tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là số tiền phải trả cho người lao động ứng với số lượng, chất lượng kết quả lao động của họ. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tiền lương là một bộ phận cấu thành giá trị của hàng hóa, đó là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Tiền lương đảm bảo cho người lao động duy trì cuộc sống để họ có thể tái sản xuất sức lao động, tham gia vào quá trình lao động tíêp theo.
Tiền lương có hai chức năng cơ bản sau:
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Trong quá trình lao động sản xuất sức lao động sẽ bị hao mòn dần. Để thu hút nguồn lực sản xuất và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội một mặt nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho người lao động có việc làm, mặt khác có chính sách đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong đó tiền lương là một công cụ để thực hiện.
Chức năng đòn bẩy kinh tế: Lợi ích kinh tế là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ con người lao động. Việc giải quyết đúng đắn về lợi ích kinh tế sẽ giải phóng mọi tiềm năng của mỗi người lao động. Người lao động là nguồn lực sản xuất, chính sách tiền lương đúng đắn là điều kiện to lớn nhằm phát huy sức mạnh nhân ố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy việc tổ chức tốt hệ thống tiền lương sẽ thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả lao động.
2. Một số vấn đề về chế độ bảo hiểm
Nhà nước quy định chính sách về bảo hiểm xã hội nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, mất việc làm hoặc gặp các khó khăn khác. Các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp
Loại hình BHXH bắt buộc được áp dụng đối với những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở nên. ở những doanh nghiệp này người sử dụng lao động và người lao động phải đóng BHXH theo quy định tại điểu 149 của bộ luật lao động. Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng dưới 10 lao động hoặc làm những công việc thời hạn dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm các công việc có tính chất tạm thời khác thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do sủ dụng lao động trả để người lao động tham gia BHXH theo loại hình tự nguyện hoặc không.
3. Một số quy định về thuế thu nhập
Thuế thu nhập là tiền thuế đánh vào thu nhập của người lao động theo quy định sau:
Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, luơng ca 3, lương tháng thứ 13( nếu có), tiền phụ cấp, tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội, tiền ăn trưa, ăn giữa ca( nếu nhận bằng tiền)
Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhan dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật;
Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng doanh nghiệp.
Các khoản thu nhập không tính trong tiền lương, tiền công được chi trả hộ như tiền nhà, điện, nước, riêng tiền nhà được tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế.
Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập
Các khoản thu nhập trên là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Thuế suất thu nhập được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần:
Biểu tính thuế thu nhập:
Bậc
Thu nhập bình quân tháng/người
Thuế suất(%)
1
Đến 5.000.000
0
2
Trên 5.000.000 đến 15.000.000
10
3
Trên 15.000.000 đến 25.000.000
20
Bảng 1: Biểu thuế thu nhập
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hàng tháng căn cứ vào danh sách cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và số thực tế chi trả thu nhập cho cá nhân, thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập, lập bảng tổng hợp kê khai nộp thuế thu nhập gửi cơ quan thuế và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Giữ sổ sách chứng từ liên quan đến thuế thu nhập: thu nhập chịu thuế, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, khai báo thuế, kê khai thu nộp, bảo quản biên lai thuế, tính toán số tiền thù lao được hưởng và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Cấp biên lai thúê thu nhập cho cá nhân có nhu cầu cấp biên lai và cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân để xác nhận số tiền thuế thu nhập mà cơ quan chi trả đã thực hiện khấu trừ. Cơ quan chi trả thu nhập làm đơn gửi cơ quan thuế đề nghị cấp biên lai thuế, chứng từ khấu trừ thuế, thực hiện báo cáo việc sử dụng biên lai, chứng từ hàng tháng với cơ quan thuế vào ngày 20 của tháng sau hoặc vào ngày 20 của tháng đầu quý sau nếu trong quý chỉ sử dụng hết một quyển biên lai.
Chương 3: Phânt tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý lương
I. Khảo sát hệ thống
1. Quy định về cách tính lương tại công ty.
Công ty TNHH quốc tế T&S là một đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh nên việc trả lương ở công ty ngoài việc tuân theo khung quy định chuẩn của nhà nước thì việc trả lương ở công ty không theo hình thức trả lương theo cấp bậc mà theo thoả thuận hợp đồng lao động được ký kết giữa nhân viên và công ty.
Khi mỗi nhân viên vào làm tại công ty sẽ có một mức lương cơ bản. Mức lương cơ bản không áp dụng cứng nhắc chung cho toàn nhân viên trong công ty mà ban đầu là do thoả thuận giữa nhân viên và công ty khi ký hợp đồng lao động, sau đó mức lương cơ bản có thể được thay đổi dựa vào thâm niên, hiệu quả công việc, trình độ tay nghề…Mỗi nhân viên có thể có một mức phụ cấp trách nhiệm phụ thuộc vào chức vụ của nhân viên dựa vào hệ số chức vụ.
Công nhân phải làm việc từ 7 giờ 30 phút sáng đến 16 giờ 30 phút (trong đó có nghỉ 1 tiếng ăn trưa) các ngày trong tuần trừ chủ nhật và ngày lễ được nghỉ theo quy định. Tổng số ngày phải làm việc trong tháng của công ty được gọi là số ngày chuẩn. Ngoài thời gian phải làm việc theo quy định công nhân viên có thể tham gia làm thêm giờ. Tiền lương thêm giờ được tính theo phương pháp hệ số. Hệ số được quy định như sau:
Khoảng giờ
Hệ số giờ
6 giờ sáng đến 7 giờ 30 sáng
1.5
16 giờ 30 đến 22 giờ
1.5
Từ 22 giờ đến 6 giờ
1.95
Bảng 2:Bảng hệ số giờ
Ngày
Hệ số ngày
Ngày thường
1
Ngày chủ nhật
2
Ngày lễ
3
Bảng 2:Bảng hệ số ngày
Ngoài ra còn có thể có các khoản phụ cấp, khấu trừ khác phát sinh trong tháng.
Công thức tính lương cuối tháng của công nhân viên sẽ được tính như sau:
Lương= Luơng ngày công + Lương thêm giờ + Phụ cấp khác- khấu trừ – BHYT – BHXH
Trong đó:
. Lương ngày công = Lương 1 ngày công * Số ngày công đi làm
. Lương 1 ngày công = (Lương cơ bản + Phụ cấp trách nhiệm)/ số ngày chuẩn
. Lương thêm giờ = Lương 1 giờ * số giờ * hệ số giờ * hệ số ngày.
. Lương 1 giờ = Lương 1 ngày công/ 8
BHYT+ BHXH= Lương cơ bản * 0.06
2. Quy định về BHYT và BHXH
Hàng tháng công ty sẽ khấu trừ 5% lương của mỗi nhân viên và trích thêm một số tiền bằng 15% lương phải trả cho công nhân viên để đóng BHXH theo quy định của nhà nước. Cuối mỗi tháng công ty sẽ nộp cho cơ quan BHXH thành phố 17% còn giữ lại 3% để trợ cấp cho nhân viên ốm đau, thai sản hay bị tai nạn lao động…
Hàng tháng công ty sẽ khấu trừ 1% lương của mỗi nhân viên và trích thêm một số tiền bằng 2% tiền lương phải trả cho nhân viên để nộp cho cơ quan bảo hiểm y tế thành phố.
Hàng tháng công ty sẽ trích 2% số tiền lương phải trả cho nhân viên, nộp 1% cho liên đoàn lao động thành phố, giữ lại 1% để làm quỹ công đoàn.
3. Các công việc chính của hệ thống tính lương
Qua quá trình khảo sát tại công ty ta có thể hình dung các công việc của hệ thống tính lương tại công ty như sau:
+ Lập các mẫu biểu, chứng từ lao động tiền lương hàng tháng theo quy định của nhà nước hiện hành, lập bảng chấm công, bảng lương tạm ứng, bảng thanh toán tiền lương, lương ngoài giờ, báo cáo đóng BHYT, BHXH, thuế thu nhập cho các cơ quan chức năng…..
Cụ thể:
. Chấm công cho nhân viên
. Tính tiền công thêm giờ
. Theo dõi các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ vào tiên lương của nhân viên
. Tổng hợp thông tin để tính tiền lương phải trả cho nhân viên
. Tính thuế thu nhập của nhân viên phải nộp ngân sách
.Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải nộp cho cơ quan chức năng.
+ Cuối tháng dựa trên kết quả tổng hợp của các chứng từ lao động tiền lương để xuất tiền quỹ trả các khoản.
4. Yêu cầu đối với hệ thống tính lương.
Tiền lương là điều ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động, nó là một công cụ đòn bẩy quan trọng khuyến khích người lao động tích cực tham gia sản xuất, gắn bó với công ty nếu đó là mức lương công bằng hợp lý.
Vì vậy yêu cầu cơ bản đầu tiên đối với hệ thống tính lương là cần phải thực hiện chính xác đến từng con số, rõ ràng, sáng tỏ các khoản phụ cấp, khấu trừ, cập nhật và thanh toán kịp thời cho người lao động, các bảng biểu, phiếu lương cần được trình bày dễ hiểu sao cho tạo sự tin cậy ở người xem tránh được những thắc mắc nghi ngờ gây ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của người lao động.
Cụ thể đối với hệ thống tính lương của công ty TNHH T&S để tính lương được chính xác và đưa ra được các báo cáo đầu ra cần thiết cho nhà quản lý thì từng công đoạn trong quá trình quản lý và tính lương phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Đối với việc chấm công:
Việc chấm ngày công cho công nhân viên là việc làm thủ công của người quản lý các bộ phận, bảng chấm công là dữ liệu đầu vào quan trọng cho hệ thống để thực hiên việc tính lương. Vì vậy bảng chấm công phải được cập nhật, lưu trữ cho từng bộ phận và từng nhân viên của công ty theo từng tháng. Trên bảng chấm công là thông tin về số ngày đi làm hợp lệ của nhân viên để làm căn cứ tính lương và đánh giá quá trình lao động của nhân viên.
- Đối với việc chấm giờ làm thêm:
So với việc chấm công thì việc chấm giờ làm thêm phức tạp hơn vì không chỉ phản ánh đơn thuần số giờ làm thêm của công nhân viên mà còn phải xác định xem số giờ ấy thuộc hệ số nào để tính lương làm thêm. Vì vậy ngoài việc cập nhật số giờ làm thêm còn phải cụ thể hoá số giờ đó thuộc tính chất ngày nào, ca nào để làm căn cứ tính hệ số giờ chính xác.
Ngoài việc cập nhật những thông tin riêng liên quan đến thời gian lao động của từng công nhân viên thì hệ thống còn phải cập nhật những quy định mới về chính sách BHYT, BHXH, KPCĐ của bộ lao động thương bĩnh xã hội và công đoàn thành phố. Những chính sách mới về thuế thu nhập của bộ tài chính để hệ thống có thể tính thuế thu nhập đối với người lao động trong công ty.
II. Phân tích hệ thống
1. Một số sơ đồ luồng thông tin
1.1. Sơ đồ luồng thông tin của việc lập hồ sơ công nhân viên khi tuyển dụng
Thời gian
Công nhân viên
Giám đốc
Kế toán
Báo cáo nhân sự
In báo cáo nhân sự
Cập nhật hồ sơ công nhân viên
Hồ sơ nhân viên
Hồ sơ công nhân viên
Phân công công việc
Quyết định tuyển dụng
Hồ sơ xin việc
Khi nhân viên bắt đầu được nhận vào công ty
Cuối quý
1.2. Sơ đồ thông tin việc tính lương
Thời điểm
Quản lý Bộ Phận
Kế toán
Giám đốc
Bảng lương
Bảng lương đã duyệt
Bảng lương
Bảng lương đã duyệt
In bảng lương
Tính lương
Nhập
Thông tin tính lương
Cuối tháng
1.3 Sơ đồ luồng thông tin của việc tính lương ngày công
Thời điểm
Người lao động
Quản lý bộ phận
Kế toán lương
Trong tháng
Cuối tháng
Ngày công đi làm
Lập bảng chấm công
Bảng chấm công
Nhập bảng chấm công
Bảng chấm công
Tính lương ngày công
Tuỳ theo tính chất công việc công ty được chia thành nhiều bộ phận khác nhau như: bộ phận may, bộ phận cắt, bộ phận kiểm hàng….. Mỗi bộ phận sẽ có một người quản lý chịu trách nhiệm giám sát, chấm công cho nhân viên để cuối tháng chuyển bảng chấm công cho kế toán lương của công ty thực hiện việc tính và thanh toán tiền lương.
1.2.1 Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống tính lương
Tổng hợp báo cáo
Giám đốc
Bảng
Chấm công
Quản Lý Bộ phận
Tính Lương
Biểu thuế thu nhậpk
Phiếu lương, bảng lương
Sở tài chính
Kế Toán Lương
Cơ quan BHXH, BHYT
Bảng lương
BHYT,BHXH
1.2.2. Sơ đồ chức năng hệ thống thông tin quản lý lương
Hệ THốNG THÔNG TIN QUảN Lý LƯƠNG
Lập báo cáo
tính lương
Cập nhật
1.2.3. Sơ đồ DFD phân rã các chức năng xử lý
Từ sơ đồ chức năng chung của hệ thống thông tin quản lý lương ta xây dựng sơ đồ DFD phân rã các chức năng xử lý của hệ thống như sa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36234.doc