Luận văn Xoá đói giảm nghèo ở Hà Nội thực trạng và giải pháp

PHẦN MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG 1: NGHÈO ĐÓI - MỘT s ố VẤN ĐỂ LÝ THUYẾT VÀ

THỰC TIỄN

1.1. Nghèo đói và các thước đo 7

1.1.1. Khái niệm nghèo đói 7

1.1.2. Các chỉ số đo nghèo đói 15

1.2. Nguyên nhán của nghèo đói 19

1.2.1. Do môi trường vĩ mô 19

1.2.2. Do đặc điểm riêng của địa phương 24

1.2.3. Do cá nhân 25

1.3. Hậu quả của tình trạng nghèo đói 27

1.3.1. Trình độ dân trí thấp 28

1.3.2. Tệ nạn xã hội gia tăng 28

1.3.3. Trẻ em suy dinh dưỡng nhiều 28

1.3.4. Kinh tế tăng trưởng chậm 29

1.3.5. Môi trường suy thoái 29

1.4. Tình trạng nghèo đói ở Việt Nam: những góc nhìn khác 30

nhau

1.4.1. Nghèo đói ở Việt Nam theo đánh giá của Ngán hàng Thế giới 30

1.4.2. Nghèo đói của Việt Nam theo đánh giá của UNDP 31

1.4.3. Nghèo đói theo đánh giá của Tổng cục Thống kê Việt Nam 3 6

năm 1993

1.4.4. Nghèo đói theo đánh giá của Bộ Lao động, Thương binh và 3 7

Xã hội thời kỳ 1997 - 1998

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NGHÈO ĐÓI ở HÀ NỘI VÀ CÒNG

TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ 1996 ĐẾN 1999

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Hà Nội 42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 42

2.1.2. Đặc điểm kinh tế 4 3

pdf93 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 353 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xoá đói giảm nghèo ở Hà Nội thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bước cải thiện đáng kể như hệ thống dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, giáo dục tiểu học, giao thông, chợ, cung cấp nước sạch, tín dụng, khuvến nông... trong đó , quan trọng nhất là hệ thống dịch vụ tín dụng hỗ trợ nsười nghèo tiếp cận và vay vốn sản xuất. Đến hết năm 1996 đã có trên 2 triệu lượt hộ nghèo đói được vay vốn sản xuất trong đó 1,2 triệu lượt hộ vay trên 1.900 tỷ đồng từ nguồn ngân hàng phục vụ người nghèo với lãi suất thấp (1%/tháng) không phải thế chấp, khoảng 600 n»àn lượt hộ nghèo được vay trên 3 tỷ đồng từ nguồn trích từ ngân sách ở các cấp chính quyền địa phương nhập quỹ xoá đói giảm nghèo, trên 600 nehìn lượt hộ níỉhèo vay vốn từ quv của các tổ chức đoàn thể và một số lượnc đáns kể được vay vôn xoá đói giảm nghèo từ các dự án hợp tác quốc tế. Đảnp và Nhà nước cũng đã chỉ rõ muốn giải quvết vấn đề đói n^hèo một cách có hiệu quả, chúng ta cần tập trung vào các hướng chu yếu sau: 39 - Xoá đói giảm nghèo gắn với lăng trưởng kinh tế. Thực tiễn sau nhiều năm đổi mới cho thấy tăng trưởng kinh tế là cái nền cơ bản nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư, góp phần quan trọng giảm tỷ lệ hộ đói nghèo. Vì vậy phải duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định là yếu tố quan trọng hàng đầu. Nền kinh tế suy thoái hoặc mất ổn định thì người chịu ảnh hưởng nhiều nhất, khó khãn nhất vẫn là nhóm người nghèo và tỷ lệ người nghèo sẽ gia tăng, thậm chí đột biến vì có thể một bộ phận người giàu sẽ rơi xuống nhóm nghèo và tình trạng tái nghèo đói của bộ phận mới thoát khỏi đói nghèo. - Tạo môi trường cơ sở cho xoá đói giảm nghèo. Tập trung giải quyết đồng bộ trên cả hai phương diện: Chính sách kinh tế vĩ mô liên quan đến xoá đói giảm nghèo và kiện toàn tổ chức thực hiện xoá đói giảm nghèo từ trung ương tới huyện xã. Các chính sách về đất đai, tín dụng, chuyển giao công nghệ, dịch vụ y tế, giáo dục, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng... phải hướng vào người nghèo. Ở nước ta, sau những năm thực hiện chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo cho đến nay tỷ lệ đói nghèo đã giảm đi rõ rệt: từ 30% hộ đói nghèo với khoảng 3,8 triệu hộ năm 1992 đến năm 1999 còn khoảng 13% hộ với 1,5 triệu hộ. Tuy nhiên, cho đến nay cả nước vẫn còn khoảng 1.870 xã đặc biệt khó khăn, trong đó 90% có địa hình phức tạp, cơ sở hạ tầng yếu kém. Ở các xã vùng sâu, vùng xa thì số nghèo là phổ biến, số hộ đủ ăn chỉ là cá biệt. Vì vậy, hội nghị triển khai chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo tổ chức tại Hà Nội tháng 1 nãm 1999 đã nhấn mạnh mục tiêu xoá hết các hộ đói vào năm 2000 và xoá hết các hộ nghèo vào năm 2005. Có thể nói khái niệm và các thước đo nghèo đói cho đến nay vẫn chưa có một sự thốns nhất trên toàn thế giới. Bản thân các nước ở các thời kỳ khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghèo cũng khác nhau. Nhưng có một điểm chung là những người được coi là nghèo là những người không thể thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt tối ihiểu. có 40 mức thu nhập thấp trong khi đó chi tiêu cho lương thực chiếm phần lớn thậm chí không đủ, lượng dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể không đáp ứng nổi mức 2100 calo/người/ngày từ đó nảy sinh ra nhiều hậu quả mà nguyên nhân quan trọng nhất của tình trạng này có thể kể đến đó là kinh tế tăng trưởng chậm và chính sách phân phối thu nhập chưa hợp lý. Việt Nam là nước nông nghiệp lạc hậu lại trải qua chiến tranh liên miên nên xuất phát điểm về kinh tế thấp. Cũng giống như các nước đang phát triển trên thế giới, nghèo đói ở Việt Nam có những nguyên nhân chung nhưng nhờ có sự chỉ đạo của Đảng và sự quan tâm của các Ban, Ngành, đoàn thể nên công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã có những kết quả bước đầu. Mặc dù cơ chế thị trường còn có những mặt trái của nó nhưng ở Việt Nam nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự chỉ đạo của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên đã hạn chế phần nào tác động của cơ chế tới tình trạng đói nghèo của nhân dân. 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI ở HÀ NỘI VÀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ 1996 ĐẾN1999 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Hà Nội 2.1.1. Điểu kiện tựnhién BẢNG 4. DIỆN TÍCH - DÂN s ố - ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Diện tích (km2) Dân sỏ (lOOOngười) Mật độ dân số (người/km2) Đơn vị hành chính Phường, xã Thị trán Toàn thành 918,46 2711,6 2952 220 8 1. Nội thành 84,06 1446,4 17207 102 Ba Đình 9.3 202,7 21797 12 - 1 Tây Hồ 23,94 92,7 3874 8 _ Hoàn Kiếm 5,29 171,4 32339 18 1 Hai Bà Trưng 14,5 356,5 24589 25 - Đống Đa 9.94 336,0 33804 21 i Thanh Xuân 9,13 154,6 16934 11 - I Cầu Giấy 11,96 132,5 11075 7 - 2. Ngoại thành 834,4 1265,2 1516 118 8 Sóc Sơn 306.5 245,0 799 25 ĩ Đông Anh 182,0 260,1 1429 23 1 Gia Lâm 172,9 340,2 1968 31 4 1 1 Từ Liêm 75,1 193,2 2573 15 1 Thanh Trì 79,9 226,7 2837 25 11 [19.9] Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của cả nước, là nơi tập trung nhiều cơ quan quan trọng nhất của Đảng và Nhà nước ta. ở đây có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vì đất đai tốt. giao thông liên lạc thuận tiện. Tuy nhiên có thể hiểu thêm về Hà Nội ta quan sát bảng phản ánh tình hình dân số, diện tích và mật độ dán cư. Qua bảng ưên ta nhận thấy tuy Hà Nội có những lợi thế nhất định nhưng cũng có những mặt bất lợi của nó. Cụ thể là mật độ dân cư tương đối đông, đứng thứ hai cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh. Thêm vào đó là sự di dán cơ học ngày càng tăng làm cho Hà Nội có một lượng dán số thực tế là rất lớn. Chính lượng dán sô di cư này tao cho đội quán thất nghiệp của Hà Nội lại cao bởi họ là những người từ nhiều vùng quê khác nhau tới Hà Nội mong tìm việc làm để tãng thu nhập hay những sinh viên từ các tỉnh về Hà Nội học. Thuộc loai này hay loại kia thì họ có thể chấp nhận mức tiền lương thấp và vì thế lực lượng thanh niên và những người trong độ tuổi lao động ở Hà Nội trở nên khó khăn hơn khi tìm kiếm một việc làm. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Về đặc điểm kinh tế ta nghiên cứu ưén hai phương diện thứ nhất là mức tăng trưởng. Qua số liệu của Cục thống kê Hà Nội thì mức tăng trưởng của thành phố tăng đáng kể qua các năm và ở tất cả các ngành, cụ thể qua bảng 5 - Tổng sản phẩm nội địa dưới đáy ta sẽ có nhận xét về tình hình phát triển kinh tế của Hà Nội qua các năm rõ hơn. N hư vậy g iá trị tổng sản phẩm nội địa của Hà N ộ i tãng đều qua các năm ở tất cả các ngành kinh tế với tốc độ tăng trên 10% qua các năm (1997: 11.6% - 1998: 19,99% - 1999: 10.68%) điều này cho thấy nền kinh tế của Hà Nội có nhiều thuận lơi Irong việc thưc hiện công tác xoá đói giảm nghèo. Như ở chương 1 luận văn đã phán tích một trong những nguvẻn nhân quan trọng nhát gáy ra nghèo đói là kinh té tãng irưởng chậm. Nhưng ở Hà Nội thì sư tăng trường kinh té không thể coi là một nguyên nhân dẫn tới việc sỏ người nghèo còn tổn tai khá cao. Qua việc xem xét cơ cấu tổng sản phám nội địa ta có cái nhìn tổng quát về sự phát triển của các ncành kinh té và cơ cáu cùa chúng từ đó có thể nhận xét được sự đóng góp của các ngành, các thành phần kinh tế vào việc phát triển kinh tế nói chung và công tác xoá đói giảm nghèo ở Hà Nội nói riêng. BẢNG 5. TỔNG SẢN PHAM n ộ i đ ịa (GDP) (Gia thực tế) Đơn vị: triệu đồng • 1996 1997 1998 1999 Tổng số 17.292.271 20.070.838 24.082.620 26.655.031 ỉ. Khu vực kinh tế trong nước 15.535.977 17.816.180 20.536.679 22.756.875 - Kinh tế nhà nước trung ương 9.855.641 11 . 936.450 13 . 499.450 15 . 134.518 - Kinh tế nhà nước địa phương 1.583.044 1.683.565 2 . 198.297 2.369.195 - Kinh tế ngoài nhà nước 4.097.292 4.196.165 4.838.932 5.253.162 n . Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1.756.294 2.254.658 3.045.941 3.372.998 III. Thuế nhập khẩu - - 500.000 525.158 1. Nông nghiệp và lâm nghiệp 843.584 896.243 906.392 990.552 2. Thuỷ sản 42.943 46.870 43.633 46.934 3. Công nghiệp khai thác mò 130.414 105.150 159.187 176.157 4. Công nghiệp chế biến 4 . 061.682 4 . 309.107 5 . 362.881 6 . 101.871 5. Xây dựng 1. 460.246 2 . 213.510 2 . 574.150 2.936.364 6. Khách sạn và nhà hàng 773.473 1.014.743 957.948 1. 037.628 7. Tài chính, tín dụng 419.119 495.136 889.119 1. 030.811 8. Các ngành khác 9 . 560.810 10 . 990.079 13 . 189.310 14 . 334.714 [19,33,34] Thứ hai để xem xét hiệu quả trong việc phát triển kinh tế ta không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những con số tuyệt đối mà còn cần tính tới cơ cấu của các ngành trong từng năm và sự biến động cuả chúng. 44 BẢNG 6. C ơ CẤU TỔNG SẢN PHAM n ộ i đ ịa (GDP) (Giá thực tế) Đon vị tính: % 1996 1997 1998 1999 Tổng số 100 100 100 100 I. Khu vực kinh tế trong nước 89,8 88,8 85,3 85,4 1. Kinh tế nhà nước trung ương 57,0 59,5 56,1 56,8 2. Kinh tế nhà nước địa phương 9,2 8,4 9,1 8,9 3. Kinh tế ngoài nhà nước 23,7 20,9 20,1 19,7 II. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 10,2 11,2 12,6 12,6 III. Thuế nhập khẩu - - 2,1 2,0 1. N ô n g n gh iệp và lâm nghiệp 4,5 4,5 3,7 3,7 2. Thuỷ sản 0,2 0,2 0,2 0,2 3. Công nghiệp khai thác mỏ 0,8 0,5 0,7 0,7 4. Công nghiệp chế biến 23.5 21,5 22,2 22,9 5 Xây dựng 8,4 11,0 10,7 11,0 6. Khách sạn và nhà hàng 4,5 5,1 4,0 3,9 7. Tài chính, tín dụng 2,4 2,5 3,7 3.9 8. Các ngành khác 55,7 54.7 54,8 53,7 [19,35,36] Rõ ràng kinh tế Hà Nội có đạt mức tăng trưởng cần thiết qua các năm nhưng xét về mặt cơ cấu thì chủ yếu vẫn là do khu vực nhà nước là chính. Mà thực tế khu vưc này lại hoạt động kém hiệu quả hơn các khu vực kinh tế khác. Cho nên tỷ lệ nghèo đói còn tồn tai ở Hà Nội một phần cũng là do tỷ trọng các ngành kinh tê chưa hợp lý. 45 Theo cơ cấu các nguồn thu nhập, các gia đình ở Hà Nội hiện có 4 loại nguồn thu nhập chính như sau: Loại thứ nhất chỉ có tiền lương và các khoản phụ tự cấp ưong khu vực quốc doanh (7,5%). Loại thứ hai lương và các khoản thu nhập từ các công việc phụ, làm thêm (35,3%). Loại thứ ba lương và thu nhập từ hoạt động sản xuất, buôn bán kinh doanh ngoài quốc doanh (32,5%). Loại thứ tư chỉ có thu nhập từ hoạt động sản xuất, buôn bán, kinh doanh ngoài quốc doanh (14,7%). Theo trật tự từ 1 đến 4 có thể hình dung đây là các nấc thang trên con đường thoát ly dần cơ chế bao cấp, kinh tế nhà nước để đến với kinh tế thị trường mà trước mắt là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Đó cũng chỉ là phản ánh bước đầu của sự phân tầng theo mức sống trong dân cư thành phố. 2.1.3. M ột số vấn đê xã hội Hà Nội là địa phương duy nhất của cả nước tính cho đến nay đã phổ cập trung học cơ sở. Qua bảng 7 ta nhận thấy số lượng học sinh tốt nghiệp các cấp học qua các năm học đều tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Sở dĩ có hiện tượng học sinh cấp phổ thông trung học tham gia thi tốt nghiệp hai đợt trong năm là do năm 1992 là năm cuối cùng của hệ đào tạo theo chương trình cũ. Để giải quyết số học sinh thi trượt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông vào tháng 6 Bộ Giáo dục và đào tạo đã tổ chức thêm một kỳ thi tốt nghiệp nữa vào tháng 8, từ đó năm nào Bộ cũng tiến hành tổ chức hai kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học. Số học sinh phải dự kỳ thi tốt nghịp phổ thông trung học đợt 2 sẽ không được phép tham gia kỳ thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề năm đó mà phải chờ đên năm sau. 46 BẢNG 7. HỌC SINH TỐT NGHIỆP CÁC CẤP HỌC PHỔ THÔNG Đơn vị tính: người 1996 -1997 1997 - 1998 1998 - 1999 1. Cấp tiểu học - Học sinh dự thi 43.926 45.397 43.945 - Học sinh tốt nghiệp 43.588 45.283 43.925 - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp (%) 99,23 99,78 99,95 2. Cấp trung học cơ sở - Học sinh dự thi 41.312 45.448 47.583 - Học sinh tốt nghiệp 38.972 40.826 40.663 - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp (%) 94,30 89,83 85,5 3. Cấp phổ thông trung học - Học sinh dự thi Đ ợ tl 23.540 24.330 26.445 Đợt II 1.981 2.596 915 - Học sinh tốt nghiệp Đ ợtl 21.351 21.433 25.419 Đợt II 1.719 2.340 750 - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp (%) Đ ợtl 90,7 88,1 96,12 Đợt II 86.77 90,13 81,96 1 [19,185] Chún^ ta nghiên cứu tình hình thêm giáo due của Hà Nội qua việc phán tích và xem xét tới số các trường đào tạo trên địa bàn Thành phố và sô' học sinh, sinh viên, giáo viên thuộc đia phưong qua bảng 8. 47 BẢNG 8. TRƯỜNG - GIÁO VIÊN - HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỂ - TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP - CAO ĐẢNG - ĐẠI HỌC 1996 1997 1998 1999 1. Công nhân kỹ thuật - Trường (trường) 22 22 Trong đó: địa phương 9 8 8 7 - Giáo viên (người) 812 784 Trong đó: địa phương 325 299 262 265 - Học sinh (người) 12.917 12.950 Trong đó: địa phương 5.534 5.269 4.160 3.773 2. Trung học chuyên nghiệp - Trường (trường) 18 20 25 25 Trong đó: địa phương 8 9 9 10 - Giáo viên (người) 795 959 1.236 Trong đó: địa phương 480 483 484 507 - Học sinh (người) 9.262 10.305 14.971 Trong đó: địa phương 6.173 6.585 6.045 7.543 3. Cao đảng, đại học - Trường (trường) 37 37 43 43 Trong đó: địa phương 2 2 2 2 - Giáo viên (người) 8.819 8.649 10.115 10.702 Trong đó: địa phương 290 285 253 258 - Học sinh (người) 234.691 286.340 334.453 369.683 Trong đó: địa phương 2.985 2.592 2.890 2.912 [19,167] 48 Như vậy tình hình giáo dục ở thủ đô là không đáng lo ngại cho việc xoá đói giảm nghèo vì sô lượng người biết chữ là khá cao so với toàn dân. So với toàn dân tỷ lộ biết chữ của Hà Nội chiếm trên 90% dân số. Sỏ dĩ còn có những người chưa biết chữ là do từ thời kỳ trước còn lại. Sô lao động đã qua đào tạo cũng chiếm một tỷ lệ tương đối cao chiếm khoảng từ 50% đến 60% dân số. Còn về y tê tuy có nhiều trang thiết bị hiện đại nhưng tình hình châm sóc sức khoẻ cộng đồng vẫn chưa thực sự tốt. ơ nhiều nơi nhất là ngoại thành sô trạm y tê và V, bác sỹ trên số dân còn hạn chê; ngay cả chất lượng chăm sóc cũng khống được toàn diện, nhiều nơi việc tiêm phòng cho trẻ em còn chưa được thực hiện đầy đủ. Những bệnh đơn giản vẫn còn tồn tại với tỷ lệ cao, việc thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình còn nhiều hạn chế. Mặc dù số bác sỹ và bệnh viện tăng đáng kể nhưng chất lượng còn có điều phải bàn tới. Tuy được trang bị máy móc hiện đại nhưng ưình độ sử dụng vẫn không đồng đều ngay cả những bệnh viện thuộc tuyến trung ương và số bác sỹ tăng nhưng không làm đúng chuyên môn khá nhiều nên số bác sỹ thực tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân không nhiều. BẢNG 9. TÌNH HÌNH Y TÊ CỦA HÀ NỘI Đơn vị tính 1996 1997 1998 1999 1. Cơ sở - Bệnh viện Bệnh viện 26 26 26 26 - Trạm y tế xã Trạm 224 228 228 228 - Nhà hộ sinh quận Hộ sinh 4 4 4 4 - Trại phong Cơ sở 1 1 1 1 2. Giường bệnh - Bệnh viện Giường 7.028 7.150 7.310 7.470 - Trạm y tế xã »» 1.195 1.155 1.283 1.283 - Nhà hộ sinh quận M 200 200 140 140 - Trại phong II 100 100 90 90 3. Cán bộ y tê - Bác sỹ 3 Người 2.192 2.590 2.680 I 49 - Y sỹ »! 1.013 969 1.044 - Y tá (cả trung và sơ » 3.462 2898 2.870 cấp) - Dược sỹ (cả trung và đại học) »t 828 819 862 4. Bệnh truyền nhiễm - Tả, ỉa chảy, lị Ca 17.360 40.092 39.752 22.429 ; - Sốt xuất huyết ti 33 99 3.382 92 -H o gà »1 7 5 0 5 - Sởi »* 70 60 192 453 - Viêm gan siêu vi » 789 712 411 trùng 5. Bảo vệ bà mẹ - Số lần khám thai Lần/người 96.972 129.152 143.220 141.531 - Số lần khám phụ tt 150.533 232.705 247.930 234.912 khoa - Số người nạo thai Người 58.373 21.498 16.697 15.673 - Số người đật vòng II 29.337 35.920 36.413 32.535 ưong năm - Số người uống thuốc 21.649tránh thai tt 9.479 14.317 19.264 - Số người triệt sản - Tỷ lệ trẻ em sinh ra »* 859 883 976 837 ở lần sinh thứ 3 trở % 7,5 7,0 6,5 5,85 lên của người mẹ [19,188,189] Điều kiện tự nhiên của Hà Nội có nhiều điểm thuận lợi cho việc phát triển kinh tế như bằng phẳng, khí hâu không mưa nắng thất thườnp thuận lợi cho sản xuất, vị trí địa lý thuận lợi cho giao thống bằn^ mọi phươnp tiện. Hơn nữa Hà Nội lại là thủ đô nén được đẩu tư vào hệ thốncr cơ sờ hạ tầng tốt hơn nhiều so với các địa phương khác tronơ cả nước. Đây cũng có thể coi là một trong những thuán lợi của Hà Nội trong việc giải quyết nghèo đói. 50 2.2. Tình hình nghèo đói trên địa bàn thành phó' 2.2.1. Thực trạng hộ nghèo So với tiêu chuân chung của cả nước là mức thu nhập dưới 70.000 đông - các hộ ở nông thôn - và dưới 90.000 đồng - các hộ ở thanh thi - được coi là nghèo thì các hộ nghèo ở Hà Nội phán ra làm ba loại chủ yếu: Một là những gia đinh thiếu ăn từ 1 đến 6 tháng trong nàm, con sô những gia đình thuộc loại này chiếm 61,5% tổng sô hộ nghèo. Hai là những hộ nghèo có nhà dột nát. Cụ thể là các loại nhà làm tạm bằng tranh, tre, nứa lá... và nhà cấp 4 ở ngoại thành và các loại nhà khác ở nội thành lâu ngày đã hư hỏng nặng không đảm bảo an toàn tính mạng, nhà lụp xụp, dột nát^ iêu vẹo. Số hộ có nhà dột nát thuộc diện nghèo chiếm 15% tổng số hộ nghèo của toàn thành phố. Ba là 19% số gia đình lâm vào tính trạng nghèo do trong gia đình có nhiều lao động trong độ tuổi chưa có việc làm. Tại thời điểm tháng 8 năm 1999 toàn Thành phố có 869 nhà dột nát, chia ra làm hai diện chủ yếu: Thứ nhất diện cứu trợ xã hội 203 nhà (già yếu cô đơn, tàn tật không còn khả năng lao động) Thứ hai là diện nghèo khổ : 666 nhà, trong đó: 93 nhà thuộc hộ chính sách. Để có cơ sở đề ra giải pháp hỗ trợ hộ nshèo, căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. hàng năm Sở Lao động Thươns binh và Xã hội Hà Nội đã chỉ đao các quận, huyện, xã. phường điều tra rà soát, xác lập danh sách hộ nghèo (theo chuẩn quy định thôns nhất của cả nước) chỉ ra những nguyên nhân nghèo khó và yêu cầu trợ giúp của các hộ. Danh sách hộ nghèo được quản lý thống nhất theo hệ thống sổ sách quv định từ quận, huyện đến phường xã. 51 Tại thời điểm tháng 1 năm 1999, toàn thành phố có 11.338 hộ nghèo với 41.653 khẩu (chiếm 1,9% tổng số hộ toàn Thành phố) trong đó có 144 hộ chính sách, 2525 hộ tàn tật ốm đau quanh nãm, so với thời điểm đầu năm 1996 con số này đã giảm đi gần một nửa. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1996 toàn thành phô có 20.106 hộ nghèo với 75.760 khẩu (chiếm 3,72% tổng số hộ toàn thành phố) trong đó 1.062 hộ chính sách, 2.193 hộ tàn tật. 2.2.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo Cũng giống như các địa phương khác người nghèo của Hà Nội chủ yếu do một số nguyên nhân cơ bản sau: Kinh tế thuần nống. Trong khi tồn tại quan điểm nghèo đói vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông thôn thì tính toán tỷ lệ nghèo đói giữa các nghề nghiệp và người sử dụng lao động đã cho kết quả rằng những người sống dưới mức nghèo khổ thì thường là hộ thuần nông. Trình đỏ văn hoá thấp và thiếu hiểu biết. Tỷ lộ nghèo giảm với những người có trình độ văn hoá cao và những người có trình độ dưới trung học cơ sở chiếm 90% người nghèo. Tỷ lệ nghèo cao nhất (57%) là những người chưa học hết bậc tiểu học. Như là một sự tương phản, tỷ lệ những người tốt nghiệp đại học nghèo chỉ có 4%. Sở dĩ có hiện tượng này là do còn tồn tại một bộ phận dân cư có trình độ văn hoá thấp hơn cộng đồng do hậu quả của giai đoạn trước để lại. Nhiều người ăn theo, đổng con, mất người tru cốt. Do chi phí về giáo dục và tế của những hộ gia đình này nhiều hơn của những gia đình khác nên họ bị rơi vào nơhèo túng. Mặt khác vì đống con nên số lao động chính chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các thành viên trong gia đình, mức thu nhập bình quân trong trường hợp này sẽ giảm xuống. Gia đình mất người tru cột. Cuộc sống của những gia đình này thườno bấp bênh vì neười lao động chính của gia dinh vừa mất, bỏ rơi, chia tay. Thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và thiếu cả kế hoạch chi tiêu trong gia đình chiếm 32%/ tổng số hô nghèo. Những hộ gia đình này thường do trình độ văn hoá thấp, có ít kiến thức về kinh tê xã hội nên dê dân tới tinh trạng kinh doanh kém làm diu nháp giảm thêm vào đó sự chi tiêu không hợp lý cho các nhu cầu (không cắt giảm các nhu cầu không cần thiết khi kinh tê khó khăn) cho nên dẫn tới tình trạng nghèo. Thiếu sức lao động, đông người ăn theo 49%/ tổng số hộ nghèo. Nguyên nhân quan trọng của việc nghèo đói là dân sô' đông cho nên những gia đình đông con thường nghèo hơn các gia đình khác. Một mặt là do số người ăn thì n hiều mà số người làm thì ít cho nên số lượng calo được cung cấp sẽ phải thấp. Sở dĩ có hiện tượng này là do một sô phong tục vẫn còn tồn tại đặc biệt ở nông thôn: trọng nam khinh nữ hay việc thực hiện chương ưình dân số và kế hoạch hoá gia đình chưa có hiệu quả. Điểm xuất phát về kinh tế thấp (chủ yếu ờ nông thôn) đã trải qua giai đoạn đầu của nghèo đói và lâm vào tình cảnh tồi tệ hơn vì thiếu đất. Những hộ này trở thành những hộ bị cưỡng ép trong nỗ lực xây dựng kinh tế gia đình ổn định vì họ được những mảnh đất nhỏ và kém màu mỡ. Những hộ mới tách rất phụ thuộc vào hộ chính trong việc chia đất canh tác. Sự tăng nãng suất đạt được sẽ cho phép có một cuộc sống ổn định. Phạm vi tăng nãng suất đạt được để ổn định cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của những hộ có đất kém màu mỡ là khó khăn. Rất rõ ràng là khi những người sở hữu những mảnh đất không màu mỡ thì không có cơ hội để tìm kiếm việc khác ngoài nông nohiệp, nếu có thì thu nhập rất ít và không đủ trang trải cho tiêu dùng của họ. ở thành thị những hộ rơi vào tình trạng này thường là những gia đình mới tách khẩu nhưng các thành viên của nó chưa có việc làm , hơn nữa phần tài sản của những hộ chính để lại không đáng kể. Nhữns hộ nchèo thường thiếu công cụ lao động.Những hộ gia đình nơhèo thường là đồ dùng phục vụ cho nhu cầu lao động cũng rất hạn chế vì chi phí cho chúng khiến cho họ không có khả năng. Những hộ nghèo hay rơi vào tình trạng nợ nần khắc nghiệt. Nợ chông chất là đặc điêm nổi bật của những gia đình nghèo. Ban đầu họ vay để thoả mãn nhu cầu lương thực nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không có khả năng trả dần dẫn đến lãi cộng lãi và các khoản vay mới tăng thêm. Qua điều tra của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nguyên nhân đói nghèo vì thiếu vốn đầu tư sản xuất ở thành phô chiếm 68%/ tổng số hộ nghèo. Nhiều hộ nghèo thiếu vốn, muốn vay nsân hàng để sản xuất, kinh doanh nhưng lại không có tài sản thế chấp, nên lại phải vay tư nhân với lãi suất cao 10%/tháng, nếu vay bằng thóc (ờ những hộ ngoại thành) thì lãi suất lên tới 25%/tháng. Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng, thiếu vốn cũng như không có kinh nghiệm làm ăn là những nguyên nhân ổn định, có trọng số cao dẫn đến đói nghèo. Rủi ro, lưòi biếng, mắc tẽ nan xã hỏi. Do gia đình có người ốm đau, tàn tật quanh năm 32%/ tổng số hộ nghèo. Bên cạnh số hộ nghèo do không biết cách làm ăn, thì số người lười lao động, hay rượu chè, ăn tiêu lãng phí cũng vẫn còn tồn tại. Đối với những người này ngay cả khoản vốn vay để xoá đói giảm nghèo cũng không dùng để sản xuất mà lại trông chờ vào sự may rủi cờ bạc, nên không những không xoá được đói nghèo mà còn khống thanh toán được khoản vốn vay. Cũng theo điều tra của Sở Lao động, Thương binh và xã hội toàn thành phố có 0,3%/ tổng số hộ nghèo do lười biếng, mắc tệ nạn xã hội, rủi ro. 2.3. Tình hình xoá đói giảm nghèo ở Hà Nội 2.3.1. M ục tiêu Thành phố đã xây dựng một loạt các mục tiêu cần đat được như các mục tiêu về giải quyêt việc làm, công bằng xã hội. thực hiện chương trình dinh dưỡng quốc gia để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ờ trỏ em, nâng cao măt bằng dân trí, đào tạo, bôi dưỡng và náng cao chát lượng nguồn nhân lực; phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhán tài. 54 Mục tiêu xóa đói giảm nghèo được chia ra thành mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. 2.3.1.1.Mục tiêu chung Hội đồng nhân dân thành phô đã đề ra nghị quyết phấn đấu mỗi năm giảm 1% hộ nghèo và đến năm 2.000 thành phố không còn hộ nghèo có mức thu nhập: dưới 15 kg gạo/người/tháng ở nông thôn, dưới 20 kg gạo/người/tháng ở thành thị. 2.3.1.2. Mục tiêu cụ thể Đên hết năm 1997 không còn hộ nghèo theo chuẩn trên ở huyện Đông Anh, Sóc Sơn, hai huyện trọng điểm nghèo của Hà Nội. Đến hết năm 2.000 hộ nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân 20 kg gạo/người/tháng; ở thành thị 27 kg gạo/người/tháng. Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN giai đoạn 1998 - 2000, ngày 15 tháng 1 năm 1999 Hội đồng Nhân dân Thành phố khoá XI kỳ họp thứ 12 đã ra nghị quyết số 15/1999-NQ/HĐ về nhiệm vụ kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng Thủ đô nãm 1999, trong đó quy định chỉ tiêu giảm nghèo năm 1999 của toàn thành phố giảm 3.500 hộ (giảm 0,6% so với năm 1998). Mặc dù số hộ nghèo của Thành phố không lớn so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước song việc giảm 3.500 hộ nghèo nãm 1999 là nhiệm vụ hết sức khó khăn vì hầu hết số hộ nghèo còn lại không biết sản xuất kinh doanh và chi tiêu sinh hoạt gia đình, đồng thời sấn 30% tổng số hộ nghèo có người tàn tật ốm đau quanh nãm. Tuy nhiên để có thể đạt được mục tiêu đề ra Thành phô' đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện các giải pháp hỗ trợ. 2 3 2 Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo thành phố đã thực hiện Nhìn chun^1 nguyên nhãn dản tới sự nỵhèo khó chủ yếu là do các <*ia đình nàv thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, thiếu kế hoach chi tiêu tron^ RÍa đình, thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất, thiếu đất canh tác. gia đình đông con. một số do tàn tát, ốm yếu và mót số do chây lười lao động, rượu chè cờ bạc, nghiện hút. Phần đông sô' hộ nghèo khó đặc biột ở huyện Sóc Sơn còn do canh tác trên vùng đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xoa_doi_giam_ngheo_o_ha_noi_thuc_trang_va_giai_phap.pdf
Tài liệu liên quan