PHẦN I 1
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 1
SẢN PHẨM 1
I.Chất lượng sản phẩm-chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1
1.khái niệm chất lượng sản phẩm. 1
Dịch vụ sau bán hàng 2
2. Phân loại chất lượng sản phẩm 2
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 3
KHKT 6
4. các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm 6
2.Quản trị chất lượng sản phẩm 7
2.1./ Một số quan niệm về quản trị chất lượng sản phẩm và sự phát triển trong nhận thức quản trị chất lượng sản phẩm 8
II.Hệ thống quản lý chất lượng 13
1.Mô hình quản lý chất lượng toàn diện(TQM) 13
2.Mô hình quản lý chất lượng ISO 9000 14
III.Vai trò của việc nâng cao chất lượng đối với doanh nghiệp Việt nam. 15
1.Đối với bản thân doanh nghiệp 15
2.Đối với nền kinh tế quốc dân 16
PHẦN II 17
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG HÀ NỘI 17
I:Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
1. Quá trình hình thành và phát triển 17
2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 18
3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 18
3.1 Đặc điểm về sản phẩm : 18
3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 19
3.3.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất 20
3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm . 21
3.5.Đặc điểm về vốn kinh doanh 23
4.Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 24
II.Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty VIBEX. 26
1.Tình hình thực hiện chất lượng và quản lý chất lượng chung của công ty 26
1.1.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện 26
Nhìn vào biểu trên ta thấy 27
1.2.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm Panel 27
1.3.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông 28
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuả công ty 29
2.1.Trình độ lao động 29
2.2.Trình độ máy móc thiết bị 30
2.3.Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng 33
2.4.Thực trạng quản lý chất lượng của công ty 34
III.Đánh giá tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở công ty bê tông xây dựng hà nội. 37
1.Thành tích 37
2.Tồn tại 38
3.Nguyên nhân 39
PHẦN III 41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÊ TÔNG XÂY DỰNG 41
HÀ NỘI. 41
A.Giải pháp thứ nhất 41
1.Cơ sở lý luận 41
2.Cơ sở thực tiễn 41
3.Phương thức tiến hành 41
4.Hiệu quả của biện pháp 43
5.Điều kiện để thực hiện biện pháp 44
B.Giải pháp thứ 2 44
Thành lập các nhóm chất lượng trong phân xưởng 44
1.Cơ sở lý luận 44
2.Cơ sở thực tiễn 44
3.Phương pháp tiến hành. 45
4.Hiệu quả của biện pháp 46
5.Điều kiện thực hiện biện pháp 47
C.Giải pháp thứ 3 47
1. Cơ sở lý luận 47
2.Cơ sở thực tiễn 47
3.Phương thức tiến hành 47
4.Hiệu quả của biện pháp 49
A.Lợi nhuận hàng năm (3,5 tỷ) 49
5.Điều kiện thực hiện biện pháp 51
C.Giải pháp pháp thứ 4 51
Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu ,đảm bảo cung ứng kịp thời nguyên vật liệu phục vụ sản xuất với chất lượng cao 51
1.Cơ sở lý luận 51
2.Cơ sở thực hiện 51
3.Phương thức tiến hành. 52
4.Điều kiện thực hiện biện pháp 53
55 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty bê tông xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n , chỉ trong khoảng thời gian nhất định , nếu quá thời gian này bê tông tươi sẽ bị hỏng .Do vậy chất lượng bê tông tươi còn phụ thuộc vào thời gian và phương tiện vận chuyển .Xuất phát
từ tính sản phẩm như trên để đảm bảo chất lượng bê tông đòi hỏi phải nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật , phương pháp , quy trình công nghệ sản xuất , ngoài ra còn phaỉ đảm bảo cả về mặt thời gian, phương tiện vận chuyển và chế độ dưỡng hộ bê tông.
3.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cùng với sự phát triển về quy mô sản xuất , cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bê tông Xây dựng hà nội , cũng có sự biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện .Hiện nay công ty có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm; Ban giám đốc , các phòng ban .Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty có quyền quyết định mọi vấn đề và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước tập thể người lao động và cấp trên.
Giám đốc và các phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng ban , các đơn vị sản xuất .Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty bê tông xây dựng hà nội
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SẢN XUẤT
Phòng hành
chính y tế
Phòng kinh
tế
Phòng tổng
hợp
Phòng kỹ thuật
Phòng kiểm định
kỹ
thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng TCLĐ thanh tra
bảo
vệ
Xn cơ khí sửa chữa và điện nước
T.T công nghệ bê tông nhiệt đới
Xn xây dựng số 1
Xn xây dựng và chống
thấm chuyên ngành
Xn bê tông thương phẩm
Xn kinh doanh vật tư và dịch vụ
Xn xây dựng & phát triển nông thôn
Xn
bê tông đúc sẵn chèm
Bộ máy quản lý ở công ty VIBEX được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng , điều này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị trong đó giám đốc thủ trởng cấp cao nhất có quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Các phòng ban chủ yếu làm tham mưu cho giám đốc về các mặt kỹ thuật , kinh tế , đời sống trong công ty , 8 xí nghiệp trực thuộc nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc thông qua 2 phó giám đốc giúp việc .Các phòng ban không được phép can thiệp trực tiếp đến các xí nghiệp .Với cơ chế như vậy đã giúp công ty nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế.
3.3.Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và tính cân đối về lợng các quá trình sản xuất .Cơ cấu sản xuất của công ty VIBEX bao gồm các bộ phận sau:
-Bộ phận sản xuất chính
-Bộ phận sản xuất phù trợ
-Bộ phận phục vụ sản xuất
*Bộ phận sản xuất chính bao gồm
-Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm
-Xí nghiệp xây dựng số 1
-Xí nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn
*Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm
- Xí nghiệp bê tông thơng phẩm
-Trung tâm công nghệ bê tông nhiệt đới
*Bộ phận phục vụ sản xuất bao gồm
-Xí nghiệp cơ khí sản xuất điện nước
-Xí nghiệp kinh doanh vật tư
-Đội xe
sơ đồ 2:Cơ cấu sản xuất
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT SẢN XUẤT
P.GIÁM ĐỐC KINH TẾ
trung tâm công nghệ bê tông nhiệt đới
xn xây dựng và chống thấm chuyên nghành
xn xây dựng và phát triển nông thôn
XN bê tông thương phẩm
xn xây dựng số 1
XN bê tông đúc sẵn chèm
XN kinh doanh vật tư
XN cơ khí sửa chữa điện
Nước
ĐỘI
XE
PX SỬA CHỮA
PX SẮT
PX TẠO HÌNH
PX TRỘN
Cơ cấu sản xuất của côngty VIBEX được tổ chức theo kiểu doanh nghiệp -phân xưởng- nơi làviệc, được thể hiện qua sơ đồ 2.
Xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm , bộ phận sản xuất chính của công ty có 4 phân xưởng và môt đội xe .Trong đó 3 phân xưởng được bố trí trong nhà là phân xưởng sắt, phân xưởng sửa chữa và phân xưởng bê tông trộn sẵn phân xưởng tạo hình được bố trí ngoài trời.
Bộ phận sản xuất phù trợ và bộ phận sản xuất phục vụ sản xuất cũng góp phầnkhông nhỏ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty .Chất lượng sản phẩm tươi là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm bê tông .Các xí nghiệp cơ khí vật liệu ,cơ khí sửa chữa điện nước có nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc theo định kỳ , chế tạo thay thế một số chi tiết máy móc nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm .
3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm .
Nhìn chung hầu hết các sản phẩm bê tông của công ty đều phải trải qua nhiều ông đoạn khác nhau với quy trình công nghệ như sau:
Trộn bê
tông
Gia công cốt thép
Nhập kho
Bảo
dưỡng
KCS
Tháo dỡ sản phẩm
Tạo hình sản phẩm bê tông
Cát ,đá
xi măng
Sắt
Sơ đồ 3:Quy trình gia công chế biến sản phẩm bê tông.
Nguyên vật liệu được chia thành hai loại:Đối với vật liệu xi măng cát đá , phụ gia được chuyển vào bộ phận trộn bê tông theo một tỷ lệ do phòng kỹ thuật quy định.Sau khi được trộn đềuthì chuyển sang bộ phận tạo hình sản phẩm .Đối với vật liệu sắt được chuyển vào bộ phận gia công tạo hình khung lõi theo thiết kế của tong loại sản phẩm và cho vào khung để đổ bê tông tạo thành sản phẩm bê tông như cột điện , panel , ống nước, sau 12 giờ thì tháo sản phẩm .Sản phẩm được phòng KCS kiểm tra đánh giá , phân loại xong và nhập kho
Như vậy, để có sản phẩm bê tông cuối cùng nhập kho phải kiểm tra nhiều công đoanh khác nhau , nếu đạt tiêu chuẩn mới được chuyển sang công đoạn tiếp theo:
Sơ đồ 4:Quy trình gia công cốt thép
Máy sàng
Cát, đá
Bunker
Nước phụ gia
Phễu cân
Xi lo
Xi măng
Nồi trộn
Xe chuyên dụng
PX
tạo hình
Sơ đồ 5:Quy trình sản xuất bê tông tươi
(1):Nguyên vật liệu bao gồm cát đá được ủi lên máy sàng rửa đá .Tại đây cát đá được sàng lọc và rạch sẽ
(2);Cát đá sau khi được sàng lọc và sạch sẽ sẽ được chuyển đến hệ thống Bunker qua băng tải truyền.
(3);Nguyên vật liệu được đa vào phễu cân.
(4);xi măng được đa vào Xilo
(5);Xi măng được chuyển lên phễu cân qua hệ thống vít tải
(6):Nớc phụ gia cũng được đa lên hệ thống phễu cân .Tại phễu cân là nơi cân đo đong đếm các loại vật liệu theo một tỷ lệ nhất định
(7) :Nồi trộn là khâu cuối cùng sau khi vật liệu được đưa từ phễu cân với công suất 30 m3giờ, thời gian trộn 30 phút sẽ cho ra đời sản phẩm bê tông tươi.
(8,9);Bê tông tươi ở nồi trộn sẽ đợc thả xuống các xe chuyên dụng để đa đến công trình hoặc đa đến sản phẩm tạo hình.
Quy trình sản xuất bê tông tơi được tiến hành hoàn toàn tự động do máy tính điều khiển .quy trình sản xuất kinh doanh nhanh , công suốt lớn chất lượng bê tông được đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật .
Như vậy mỗi sản phẩm đều phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau , mỗi công đoạn này đều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng do vậy các công đoạn trước đó đều phải đợc tiến hành đúng tiến độ và kỹ thuật
3.5.Đặc điểm về vốn kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nước , hoạt động bằng vốn ngân sách , công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi và phát triển nguồn vốn của nhà nước , thực hiện tái suất mở rộng.
Hiện nay các nguồnvốn hình thành vốn kinh doanh của công ty bao gồm:
-Vốn kinh doanh
-Lợi nhuận để lại
-Các quỹ công ty
-Vốn chiếm dụng hợp pháp
Biểu 1;Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính(trang bên)
Biểu 1 :Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính
tt
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
ĐN
CK
%
ĐN
CK
%
ĐN
CK
%
I
Tài sản
78.199
77.123
98.6
77.123
101.535
131,6
101.331
101.331
9,81
1
TSLĐ
36.891
38.772
205
38.722
60.853
157
60.853
57.856
95
2
TSCĐ
41.308
38.315
92.8
38.315
40.682
106
40.682
43.475
107
II
NV kinh doanh
78.199
77.123
98.6
77.123
101.535
131,6
101.535
101.331
99,8
1
Nợ phải trả
66.038
63.263
95.7
63.263
87.134
138
87.134
62.492
71,7
2
Vốn chủ sở hữu
12.116
13.86
114.4
13.86
14.401
104
14.401
36.139
251
Nhìn chung mức độ trang bị TSCĐ ,đầu tư phát triển sản xuất còn thấp .TSCĐ có tăng qua các năm nhng còn thấp.năm 1998 so với năm 1997 tăng 6% Năm 1999 so với năm 1998 tăng 7%
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn rất thấp tỷ lệ phải trả trong tổng nguồn vốn rất cao điều này cho thấy công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn cho đầu tư đổi mới trong thiết bị công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và cho ra đời các sản phẩm mới.
4.Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Bê tông Xây dựng Hà nội được phản ánh trong biểu 2(trang bên)
Qua biểu ta thấy
Trong những năm vừa qua công ty luôn hoàn thành ,hoàn thành vượt mức kế hoạch ,các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh tổng doanh thu ,nộp ngân sách nhà nước
Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998 tăng 6.7% so với năm 1997.Năm 1999 so với năm 1998 tăng 29,5%.Năm 2000 so với năm 1999 tăng 13 %.Tổng doanh thu năm 2000 đạt 813.55 triệu đồng tăng 13,4 % so với năm 1999.
Đó là những thành tựu rất đáng khích lệ thể hiện sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên công ty,trong điều kiện Việt nam đang chịu một số khủng hoảng tài chính trong khu vực và làm cho luồng đâù tư nước ngoài giảm tốc độ tăng trưởng đạt ở mức thấp .Là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng , các công trình công nghiệp VIBEX không tránh khỏi sự ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất kinh doanh khi thị trường bị co hẹp lại .
Trong những năm qua công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách các năm .Năm1997 nộp ngân sách đạt 2314 triệu đồng ,năm 1998 nộp ngân sách đạt 2483 triệu đồng tăng 7.3% so với năm 1997 .Năm 1999 nộp 6696 triệu đồng tăng 69.7%.Năm 2000 giảm 18%.
Biểu2: tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh qua một số năm.
TT
Tên chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
TH
98/97
TH
99/98
TH
2000/99
ĐVT
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
1
Giá trị SXKD
75000
78950
105,3
84000
84217
100,25
110000
110064
100,1
118000
124423
105,4
106,7
129,5
113
Tr/đ
2
Tổng doanh thu
50000
58620
117,3
50000
60888
122
70000
71711
102,4
66500
81355
122,3
103,9
117,8
113,4
Tr/đ
3
Nộp ngân sách
2074
2314
111,6
2287
2483
109
4527
6696
147,9
4004
5494
137,2
107,3
269,7
82
Tr/đ
4
Nộp BHXH
680
770
409
568
113
53,1
139
Tr/đ
5
Đầu tư XDCB
43116
3407
78,9
6000
3140
52
13250
6154
46,6
13425
6758
50,3
90,5
196
109
Tr/đ
6
Khấu hao CB
3150
2074
65,8
3673
1200
33
2209
2100
95,1
2574
2396
93
58
175
114
Tr/đ
7
Lao động SD
954
860
90
974
890
91
1467
1108
75,5
1693
1108
65,4
103,5
124,5
100
Người/đ
8
Thu nhập BQ
760
650
85,5
893
670
75
800
594
74,3
850
682
80,2
103
88,7
114,8
Người/đ
9
Kết quả SXKD
684
750
109,6
760
851
112
752
381
50,7
649
512
78,9
101
44,8
134,3
Tr/đ
Là một doanh nghiệp xây dựng và sản xuất các sản phẩm phục vụ xây dựng , luật thuế VAT và thuế suất thuế VAT đối với ngành nghề mà công ty đang kinh doanh còn chưa hợp lý,gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp .
cũng do ảnh hưởng nêu trên đã làm cho các chỉ tiêu , đầu tư xây dựng cơ bản ,đầu tư trang thiết bị máy móc của công ty hiện nay là rất lớn công ty đang rất cần vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư trên .Hiện nay công ty đang gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn do hệ số nợ (Nợ phải trả /vốn chủ sở hữu )của công ty rất lớn .
Biểu 2 cho thấy hệ số nợ năm 1997 là 4.5%,Năm 1998 là 6%và năm 1999 là 2.5%.
II.Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty VIBEX.
1.Tình hình thực hiện chất lượng và quản lý chất lượng chung của công ty
Đối với công ty Bê tông xây dựng Hà nội , hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đang áp dụng là hệ thống tiêu chuẩn Việt nam do nhà nước ban hành từ năm 1994.
Các tiêu chuẩn này là căn cứ phân loại nghiệm thu và đánh giá chất lượng sản phẩm ,được áp dụng cho cả sản phẩm xây lắp và ngoài xây lắp . Hệ thống tiêu chuẩn này được chi tiết cho từng loại sản phẩm cụ thể trong đó quy định các yêu cầu kỹ thuật mà sản phẩm phải đạt được và điều kiện để nghiệm thu sản phẩm . Thông thường trong các yêu cầu kỹ thuật thường quy định các lỗi sai sót cho phép không được vượt quá mức độ cho trước .
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.áp dụng cho toàn bộ các sản phẩm mà công ty đang sản xuất,cụ thể đối với từng loại sản phẩm như sau:
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm panel
-Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông
1.1.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện
Hiện nay công ty đang sản xuất hai loại cột điện là cột điện bê tông dự ứng lực và cột điện bê tông ly tâm.Mỗi loại cột điện trên lại có nhiều mẫu mã, kích thước khác nhau , việc phân loại cột điện để nghiệm thu được xác định theo các quy định trong bảng sau:
Loại
Các tiêu thức
Loại A
-Mặt ngoài cột phải trơn,nhẵn,lồi lõm cục bộ≤±3mm
-Đáy và ngọn cột phải phẳng và thẳng góc với đường trung tâm cột ,chênh lệch ≤0.03%
Lớp bê tông bảo vệ phải đều ,không hở sắt ,mặt trong phải tròn đều
-Sai số kích thước cho phép
+chiều dài ±20mm
+đường kính ngoài ±5mm
chiều dài thành cột +8mm,-5mm
Loại B
-Mặt ngoài cột phải trơn nhẵn , cho phép có rỗ bê tông ở mép khuôn nhưng không vượt quá chiều sâu 3mm, chiều dài 15mm
-Cho phép có vết nứt <0.1mm
-Vị trí chân thang tiếp địa cho phép sai số 10-15mm
-Sai số chiều dài 20mm ,đường kính ngoài ±10mm
Loại C
Đạt yêu cầu loại B về hình thức có thể chấp nhận
Mép khuôn bị rỗ mất nước vữa , đã vá sửa
-Vòng trong bị hở sắt không vượt quá 20cm x 20cm
Đầu cột và đáy cột rỗ mất nước đã vá sửa đạt yêu cầu
Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cột điện được thực hiện trên biểu sau :
Biểu 3.Chất lượng cột điện sản xuất (1996-1999) Đơn vị m3
Loại
1996
1997
1998
1999
K. lượng
T. trọng
K. lượng
T. trọng
K. lượng
T. trọng
K.lượng
T. trọng
A
2414
0.86
2661
0.88
2732
0.89
2881
0.92
B
382
0.14
360
0.12
326
0.11
265
0.08
C
10
0.004
9
0.003
0.68
0.0002
0.5
0.00015
Tổng
2806
1
3030
1
3058.68
1
3146.5
1
Nhìn vào biểu trên ta thấy
Tỷ trọng cột điện loại A loại cột điện có chất lượng cao nhất tăng đều qua các năm .Nếu như năm 1996 cột điện loại A chiếm tỷ trọng là 0,92%,cột điện loại B có chất lượng thấp hơn thì tỷ trọng giảm dần .Năm 1996 tỷ trọng loại B là 0.14 đến năm 1999 tỷ trọng loại B đã chiếm 0.08 .Loại C là loại có tỷ trọng thấp nhất tỷ trọng cũng giảm đáng kể qua các năm .Công ty phấn đấu đến năm 2000 không còn sản phẩm loại C.Thực tế đến năm 2000 sản phẩm loại B và loại C không còn nữa .
Như vậy , qua số liệu trên ta thấy chất lượng sản phẩm cột điện ngày càng được nâng cao,đặc biệt từ đầu năm 1999 khi công ty đa vào vận hành dây chuyền sản xuất cột điện bê tông dự ứng lực cho phép nâng cao chất lượng cột điện đồng thời hạ giá thành sản phẩm, làm tăng doanh thu cho công ty.
1.2.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm Panel
sản phẩm Panel của công ty hiện có 130 loại với các kích thước ,chủng loại khác nhau . Trong những năm gần đây với sự phát triển của kỹ thuật xây dựng và các loại vật liệu mới đã làm cho thị trường sản phẩm Panel co hẹp lại ,tốc độ tiêu thụ chậm.Do vậy công ty chỉ sản xuất một khối lượng nhỏ và ngày càng có xu hướng thu hẹp lại .
Việc phân loại sản phẩm Panel để nghiệm thu được thực hiện theo các quy định trong bảng sau:
Loại
Các tiêu thức
A
-Bê tông phải đặc chắc , không rỗ ,bề mặt sản phẩm phải phẳng ,nhẵn
-Không có vết nứt ngang ở sườn dọc ,các vết nứt do co ngót bê tông không rộng hơn 0.1mm
-Sai số về kích thước cho phép
+chiều dài-5mm ,+10mm
+chiều rộng±10mm
+chiều cao ±5mm
B
-Bên trên và dưới nếu có rỗ bọt không vượt quá đờng kính và chiều sâu 5mm
-Độ cong của mặt tấm sàn không vượt quá 3mm trên mỗi đoạn dài 2000m
-Vị trí móc cẩu cho phép sai số ±20mm
C
-Phải đạt yêu cầu loại B
+Nếu có nứt dọc không vượt quá chiều dài 20-30cm
-Thành panel nếu có rỗ phải xử lý bằng xi măng mác cao
Bảng 2:phân loại sản phẩm chất lợng sản phẩm panel
Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm panel được thể hiện trên biểu sau :
Loại
1996
1997
1998
1998
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
Tỷ trọng
K lượng
T. trọng
A
589
0.83
779
0.8
340
0.85
123
0.89
B
123
0.17
192
0.196
66
0.15
15
0.11
C
3.7
0.004
Tổng
712
1
974.7
1
406
1
138
1
Biểu 4:chất lượng panel sản xuất từ năm (1996-1999)
Do đặc điểm thị trường sản phẩm panel được trình bày ở trên nên có thể thấy rằng công tác quản lý chất lượng sản phẩm panel đã không được quan tâm đúng mức .
Tỷ trọng sản phẩm loài A đạt rất thấp ,năm 1996 là 83% còn lại 17% là loại B, năm 1997chỉ có 80% panel đạt loại A,19.6% đạt loại B,còn lại 0.4% đạt loại C đã cho thấy sự xa sút trong công tác quản lý chất lượng...Nhưng cho đến năm 2000 sản phẩm của công ty chỉ toàn là loại A ,sản phẩm loại B và loại C không còn nữa .
1.3.Tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm cấu kiện bê tông
Các loại cấu kiện mà công ty sản xuất có ống cầu ,đai đế ,các loại cọc ,tấm dẫn hướng ,vỉa...Tổng số lên đến 150 loại .Với sự đa dạng về chủng loại như vậy công ty có nhiều khó khăn trong việc nghiệm thu sản phẩm.
Biểu 5:chất lượng cấu kiện sản xuất từ năm (1996-1999)
Loại
1996
1997
1998
1999
Klượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
K lượng
T. trọng
A
5494
0.89
5087
0.9
3777
0.94
1285
0.96
B
658
0.12
582
0.1
229
0.06
50
0.04
C
3.4
0.0006
Tổng
6155.4
1
5669
1
4006
1
1335
1
Mặc dù tốc độ tiêu thụ các loại cấu kiện bê tông trong những năm gần đây có chậm lại,làm cho công ty phải thu hẹp quy mô sản xuất nhưng không phải vì thế mà chất lượng cấu kiện bị suy giảm mà ngược lại không ngừng tăng qua các năm.Nếu nh năm 1996 tỷ trọng các cấu kiện đạt loại A chỉ có 0.89% thì đến năm 1999 tỷ trọng này là 0.96 .Cấu kiện loại B từ 0.12 giảm xuống chỉ còn 0.06 vào năm 1999.Từ năm 1997 trở đi không có cấu kiện loại C.Đến năm 2000 thì sản phẩm loại B và loại C hầu như không còn.Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng và tay nghề của công nhân đã được nâng cao rõ rệt
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuả công ty
-Trình độ lao động
-Trình độ thiết bị máy móc
-Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
2.1.Trình độ lao động
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ học vấn,khả năng chuyên môn,nghiệp vụ,khả năng am hiểu và vận hành các máy móc thiết bị hiện đại với hiệu quả cao của cán bộ công nhân viên trong công ty .Trình độ lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ,nó phản ánh khả năng sáng tạo của người lao động trong sản xuất ,cuả cán bộ nhân viên trong quản lý.
Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh,công ty luôn trú trọng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng thông qua đào tạo , dạy nghề dới nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Biểu 7 :cơ cấu lao động từ năm 1997-2000
Loại lao động
1997
1998
1999
2000
S ố
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lượng
Tỷ
trọng
Số
Lương
Tỷ
trọng
Theo giới tính
Nam
472
0.585
563
0.635
562
0.63
838
0.75
Nữ
335
0.415
324
0.365
324
0.37
282
0.25
Theo chất lượng
Gián tiếp
68
0.084
73
0.082
71
0.08
64
0.057
Trực tiếp
739
0.916
814
0.918
815
0.92
1056
0.943
Tổng số
807
1
887
1
886
1
1120
1
Biểu 8.Trình độ học vấn
Trình độ
1997
1998
1999
98/97(%)
99/98(%)
Phó tiến sĩ
1
1
1
Thạc sĩ
1
1
1
Đại học
95
98
105
103.2
107
Trung cấp
86
53
59
61.6
111.3
Tổng số
183
153
166
83.6
108.5
Qua các biểu về cơ cấu lao động của công ty có thể thấy tình hình lao động của công ty trong những năm qua có những đặc điểm sau:
Lao động trực tiếp tăng dần , lao động gián tiếp giảm dần .Đây là của việc cơ cấu , sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.Số lao động có trình độ trung cấp trở lên biến động không đều , số lao động có trình độ Đại học năm 1998 tăng 3 người .Năm 1999 tăng 7 người tương đương 7% so với năm 1998.Năm 2000 có thêm 1 tiến sĩ .Số lao động có trình độ sơ cấp giảm .
Song song với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ,công ty trú trọng đến công tác lao động tiền lương .
2.2.Trình độ máy móc thiết bị
Trang thiết bị máy móc là những tài sản cố định của doanh nghiệp không thể thiếu trong quá trình sản xuất mà giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm .
Trong điều kiện hiện nay với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật , trình độ chất lượng máy móc thiết bị ,công nghệ sẽ là nhân tố hàng đầu quyết định đến chất lượng sản phẩm sản xuất của mỗi doanh nghiệp .
Trình độ máy móc,công nghệ tiên tiến hiện đại sẽ cho ra đời các sản phẩm có chất lượng cao , thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng .
Hiện nay đa số các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều cũ và lạc hậu , hiện nay vẫn còn sử dụng một số thiết bị được sản xuất từ những năm 1960.
Biểu 9.Cơ cấu và chất lượng máy móc thiết bị :
STT
Tên thiết bị
Số lượng
Năm sản xuất
Nước sản xuất
Đang sử dụng
Chờ thanh lý
I
Thiết bị động lực
1
Máy biến áp 630 KVA
3
1990
Liên xô
3
0
2
Nồi trộn đứng
4
1992
Hunggari
4
0
II
Thiết bị công tác
1
Máy tiện C630
10
1970
Ba lan
8
2
2
Máy khoan
15
1972
Hunggari
14
1
3
Máy mài
20
1976
Liên xô
15
5
4
Máy cưa
15
1976
Liên xô
10
5
5
Máy búa
10
1976
Liên xô
7
3
6
Máy uốn
2
1970
Liên xô
2
0
7
Máy hàn
8
1961
Tiệp khắc
7
1
8
Máy ly tâm
5
1961
Liên xô
4
1
9
Trạm trộn bê tông
1
1992
Đức
1
0
10
Máy sàng rửa cát
1
1989
Liên xô
1
0
11
Máy nén khí
2
1990
Ba lan
2
0
12
Máy bơm
10
1992
Ba lan
10
0
13
Máy uốn
2
1992
Ba lan
2
0
14
Máy nắn
2
1992
Ba lan
2
0
15
Máy kéo
2
1992
Ba lan
2
0
16
Máy cán ven H-15Z
1
1990
Đức
1
0
III
Phương tiện vận chuyển
1
Cần trục ADK-12,5
5
1990
Liên xô
5
0
2
Cổng trục
7
1961
Liên xô
7
0
3
Cầu trục tháp
4
1961
Pháp
4
0
4
Cầu trục thiên xa
3
1973
Pháp
3
0
5
Palăng
20
1961
Ba lan
15
5
6
Máy vận thăng
6
1978
Ba lan
6
0
7
ô tô rômikamaj
15
1993
Nhật
15
0
8
ô tô vận tải
10
1961
Liên xô
8
2
9
Xe ủi DT-75
5
1961
Liên xô
4
1
10
Các loại xe con, trở khách
10
1995
Nhật
10
0
Qua biểu trên ta có thể thấy hầu hết các máy móc thiết bị đều do Liên xô và các nước Đông âu sản xuất sử dụng công nghệ từ những năm 70,80 không theo kịp trình độ công nghệ sản xuất bê tông của khu vực và thế giới.Do đó dẫn đến năng suất và hiệu quả thấp , mặt bằng chất lượng sản phẩm bê tông chưa cao,khả năng cạnh tranh thấp .
Nhận thức được thực trạng trên từ năm 1994 đến nay công ty đã chú ý đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc phương tiện vận chuyển hiện đại phục vụ sản xuất góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Biểu 10:Cơ cấu thiết bị máy móc(Từ năm 1994 đến năm 2000)
stt
Tên thiết bị
đơn vị tính
Số lượng
Nước sản xuất
Giá trị còn lại
1
ô tô chở bê tông-KAMAZ
Cái
03
Liên xô
397.268
2
ô tô chở bê tông- Huyndai
Cái
03
NTT
337.886
3
ô tô chở bê tông-Ssangyong
Cái
02
NTT
862.102
4
ô tô chở bê tông-SSangyong
Cái
02
NTT
771.374
5
ô tô du lịch-MAZDA626
Cái
01
LD-Nhật
385.000
6
ôtô du lịch-CROW
Cái
01
Nhật
495.000
7
Xeôtô bán tải nhẹMAZDAB2.2000
Cái
01
Nhật
127.185
8
Xe bơm bê tông-MISUMISI
Cái
01
Nhật
3.925.108
9
Cầu trục 12,5 tấn
Cái
01
Rumani
757.702
10
Cầu trục ô tô ADK12,5
Cái
01
Đức
190.000
11
Palăng điện 5 tấn
Cái
02
Liên xô
40.000
12
Máy xúc KOMATSU
Cái
02
Nhật
284.000
13
Máy xúc đào DEAWOOLAR-120
Cái
01
NTT
170.000
14
Máy hàn điểm MTP-1001
Cái
01
Liên xô
8.838
15
Máy hàn Axêtylen
Bộ
01
Việt nam
3.500
16
Máycắthơitựđộng-IK-12MAXS100
Bộ
01
Trung quốc
17.500
17
Máy phát điện-249KVA
Cái
01
Đức
170.000
18
Máy phát điện 150KVA
Cái
01
Nhật
140.000
19
Máy bơm giếng-ATH-14
Trạm
01
Liên xô
254.701
20
Máy phát điện 240 KVA
Cái
01
Đức
170.000
21
Máy cắt sắt GJ.B7-40B
Cái
01
Trung quốc
12.000
22
Máy ly tâm cột điện dự ứng lực
Cái
01
Việt nam
154.571
23
Xe vệ sinh chuyên dùng FC-10
Cái
03
Trung quốc
33.072
24
Trạm trộn bê tông số 2
Trạm
01
Việt nam
1.000.1401
25
Dây truyền ON cao áp dự ứng lực
Đồng bộ
01
Pháp
26
Máy ủi DT-75H
Cái
01
Liên xô
132.600
27
Máy ủi KOMATSU-WA-100
Cái
01
Nhật
290.000
28
Máy trộn vữa 120 lít
Cái
02
Nhật
29
Vận thăng PP M$ 6L3
Liên xô
02
Liên xô
2.3.Cơ cấu và chất lượng nguyên vật liệu sử dụng
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm.Chất lượng nguyên vật liệu quyết định trực tiếp đến chất lượng sản xuất ra.
Các loại nguyên vật liệu công ty đang sử dụng để sản xuất sản phẩm bao gồm :xi măng,cát,đá sỏi,sắt thép,phụ gia.Phần lớn các loại nguyên vật liệu đều do các nguồn trong nước cung cấp từ một số loại phụ gia để tạo tính năng đặc biệt cho bê tông. Công ty được bố trí gần nguồn nguyên liệu cát và đá sỏi là hai loại nguyên liệu mà công ty tiêu dùng với khối lượng lớn do vậy dễ dang cung ứng kịp thời khi cần thiết ,đồng thời giảm chi phí vận chuyển góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Trước đây công tác cung ứng nguyên vật liệu hoàn toàn do xí nghiệp này cung cấp hầu hết các loại nguyên vật liệu, vật tư ,dịch vụ phục vụ sản xuất cho các xí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0018.doc