Một ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại xí nghiệp xây dựng Số 2

PHẦN I: Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 1

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG. 1

1. Tiền lương: 1

1.1 Khái niệm tiền lương: 1

1.2. Khái niệm tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế: 3

1.2.1. Tiền lương danh nghĩa: 3

1.2.2. Tiền lương thực tế: 4

1.3. Tiền lương tối thiểu: 4

1.3.1. Tiền lương tối thiểu: 4

1.3.2. Tiền lương tối thiểu điều chỉnh trong Doanh nghiệp: 5

2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương: 6

2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương: 6

2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương: 7

3. Các hình thức trả lương: 10

3.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 10

3.1.1. Ý nghĩa, điều kiện áp dụng: 10

3.1.2 Các chế độ trả lương theo thời gian: 10

3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: 12

3.2.1. Ý nghĩa và điều kiện áp dụng: 12

3.2.2 Các chế độ trả lương theo sản phẩm: 15

3.3. Hình thức tiền thưởng: 24

3.3.1. Khái niệm: 24

3.3.2. Nội dung của tổ chức tiền thưởng: 24

3.3.3 Các hình thức tiền thưởng: 25

II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG: 25

1. Vai trò của tiền lương: 25

2. Ý nghĩa của tiền lương: 26

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG

TẠI XN XD SỐ 2 28

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 28

II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRẢ LƯƠNG CỦA XÍ NGHIỆP 30

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 30

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 33

3. Đặc điểm về máy móc thiết bị: 35

4. Đặc điểm về lao động: 35

III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG 36

A. Hình thức trả lương theo thời gian: 36

1. Đối tượng áp dụng: 36

2. Cách trả lương: 37

2.1 Đối với tiền lương cứng 38

2.2 Tiền lương mềm: 38

3. Nhận xét: 40

B. Hình thức trả lương theo sản phẩm: 42

1. Đối tượng áp dụng: 42

2. Điều kiện áp dụng: 42

a. Công tác định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương khoán: 42

b. Bố trí lao động: 43

c. Tổ chức phục vụ nơi làm việc: 44

d. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm: 45

3. Cách trả lương: 45

3.1 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: 45

3.2 Trả lương sản phẩm khoán: 50

3.3 Nhận xét: 53

C. Hiệu quả và những tồn tại của việc áp dụng các hình thức trả lương ở Xí nghiệp xây dựng số 2: 53

1. Trả lương theo thời gian: 54

2. Tiền lương theo sản phẩm: 54

PHẦN III: MỘT Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI XNXD SỐ 2 55

I. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN 56

1. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý 56

2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 57

2.1 Tiền lương cứng: 57

2.2 Lương chức danh: 60

II. HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM . 61

1. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: 61

2. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm khoán: 61

2.1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương sản phẩm khoán 61

2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương khoán: 63

3. Các điều kiện khác: 64

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một ý kiến nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại xí nghiệp xây dựng Số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tố quan trọng nhất của một hình thức thưởng. Yêu cầu của chỉ tiêu đó là : rõ ràng, chính xác, cụ thể. Chỉ tiêu thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định một hay một số chỉ tiêu chủ yếu. - Điều kiện thưởng : điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực để thực hiện một hình thức tiền lương nào đó, đồng thời các điều kiện đó còn để dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng. - Nguồn thưởng : Là những nguồn tiền có thể được dùng để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các Doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau như : từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương - Mức tiền thưởng : Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người lao động. Tuy nhiên mức tiền thưởng được quy định cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích từng loại công việc. 3.3.3 Các hình thức tiền thưởng: Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong các Doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là : - Thưởng giảm tỷ lệ sai hỏng. - Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm. - Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động. - Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu. Ngoài các chế độ và chính sách thưởng như trên, các Doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hình thức khác tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh như thưởng hoàn thành nhiệm vụ được giao trước thời hạn, thưởng do làm tốt nhiệm vụ cung tiêu, thưởng phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng ngày công cao II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương: 1. Vai trò của tiền lương: - Vai trò quản lí lao động : Tiền lương là công cụ hữu hiệu để quản lí Doanh nghiệp quản lí người lao động. thông qua việc trả lương, Doanh nghiệp có thể giám sát, theo dõi, điều hành người lao động làm việc theo mong muốn của mình, đảm bảo tiền lương chi trả phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Do cậy, tiền lương là công cụ quản lí có ý nghĩa lớn đối với người quản lí. - Vai trò kích thích người lao động : Tiền lương tạo ra động cơ cho người lao động có trách nhiệm trong công việc, tạo ra sự say mê trong công việc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Do vậy, nó có ý nghĩa to lớn không chỉ với Doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. - Đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động : Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương, tiền lương phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động của họ. Do đó nó vai trò quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng của tiền lương trong đời sống xã hội. Nhưng nó cũng đặt ra những câu hỏi cần thiết khi xây dựng các chính sách tiền lương. - Vai trò điều phối lao động : Nếu tiền lương thoả đáng, người lao động sẽ tự nguyện nhận mọi công việc được giao trong những điều kiện phù hợp. Và như vậy, tiền lương sẽ thúc đẩy người lao động sẵn sàng làm việc ở những vùng khó khăn, cần nhân lực. 2. ý nghĩa của tiền lương: Đối với người sử dụng lao động, tiền lương là một yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, vùa là công cụ để khuyến khích người lao động. Do đó, nó đòi hỏi phải được sử dụng một cách hợp lý cùng với các yếu tố đầu vào khác để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Đói với người lao động, tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của họ, la nguồn thu nhập chủ yếu nhằm duy trì, nâng cao mức sống của họ cũng như gia đình họ. Do vậy, tiền lương góp phần tạo động lực để người lao động phát triển nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình. Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động. vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp phải được đặc biệt coi trọng. Tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp được công bằn và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lợi ích của riêng bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực lao động làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được. Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong Doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những nó sẽ đẻ ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa những người lao động với nhau, giữa những người lao động với các cấp quản lí, cấp lãnh đạo Doanh nghiệp, mà có lúc có nơi còn có thể gây nên sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vạy đối với nhà quản lí Doanh nghiệp, một trong những công việc cần quan tâm hàng đầu, là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý. Phần II: phân tích tình hình công tác trả lương tại xn xd số 2 I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Sau khi đất nước thống nhất, Bắc nam một nhà thì song song bên cạnh nhiệm vụ bảo vệ đất nước trước các thế lực thù địch bên ngoài quân đội nhân dân Việt nam còn nhận một nhiệm vụ vô cùng quan trọng khác đó là góp sức cùng toàn dân xây dựng, kiến thiết lại nước nhà đã bị chiến tranh tàn phá và phát triển kinh tế tạo tiền đề để đưa đất nước tiến lên XHCN. Xí Nghiệp xây dựng số 2 tiền thân trước đây là trung đoàn 758 thuộc binh đoàn 318 nhận nhiệm vụ xây dựng và phát triển dầu khí tại Vũng Tàu. Theo quyết định 225/ HĐBT ngày 30/08/1980, binh đoàn 318 được chuyển thành xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí, trong đó có Xí Nghiệp xây dựng số 2(xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí nay đổi tên thành công ty thiết kế và xây dựng dầu khí trực thuộc tổng công ty dầu khí Việt Nam theo nghị định số 338 của chính phủ ). Khi thành lập, Xí Nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ phát triển thăm dò dầu khí của tổng cục dầu khí trong giai đoạn mới thành lập, xí nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung toàn xí nghiệp liên hợp bởi vậy vốn cố định và vốn lưu động đều được tập trung tại xí nghiệp liên hợp. Đến năm 1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí nghiệp Xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di chuyển bộ máy ra đóng tại địa bàn Hà Nội để phục vụ xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng của nghành tại khu vực phía Bắc. Hiện nay, Xí nghiệp Xây dựng số 2 có trụ sở đóng tại 63 huỳng thúc kháng - đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của Công ty Thiết kế và Xây dựng Dầu khí. Tuy nhiên, do địa bàn hoạt động ở xa nên đựoc uỷ quyền rộng hơn các xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp cận với thị trường mới và những khó khăn khi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phương thức quản lý, tăng cường đội ngũ CBCNV có ay nghề kĩ thuạt cao, mở rộng quy mô phát triển và đã từng bước khảng định được vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội và khu vực phía Bắc cùng một số tỉnh miền trung như Quảng Ngãi, Đà Nẵng.v.v Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của xí nghiệp đạt được qua các năm như sau: Biểu số ( 1) : bảng tổng kết HĐSXKD trong năm : 00; 01; 02. Đơn vị :nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Giá trị So 2000 Giá trị So 2001 Tổng giá trị sản lượng 25.083.464 31.573.000 125,87 32.856.708 104,07 Tổng doanh thu 23.007.955 28.894.332 125,58 30.994.320 107,27 Số nộp ngân sách 108.686 433.044 398,44 305.824 70,62 Tổng vốn cố định 2.233.606 2.167.865 97,06 2.475.407 114,19 Tổng vốn lưu động 9.248.044 12.392.357 134,0 13.927.750 112.39 Lợi nhuận sau thuế 314.311 300.103 95,48 300.104 100.01 Tỷ suất lợi LN/ Vốn 2,74 2,06 1,83 Tỷ suất LN/DT 1,37 1,04 0,97 Tổng quỹ lương 4.063.624 6.914.242 170,15 4.715.172 68,19 Thu nhập bình quân/ tháng 1.046 1.140 109,00 1.200 105,26 Qua một số chỉ tiêu đánh giá khái quát trên ta thấy Xí nghiệp Xây dựng số 2 là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định về mọi mặt. Giá trị sản lượng xây lắp hàng năm tăng khá cao, năm 2001 đạt 31,57 tỷ tăng 125,87% so với năm 2000, năm 2002 đạt 32,86 tỷ, tăng 104,07% so với năm 2001.Trong 2 năm: 2001và 2002 tuy tỷ suất lợi nhận/vốn và doanh thu có giảm nhưng thu nhập bình quân của người lao động vẫn tăng, sự giảm sút này là do đặc điểm sản xuất không ổn định, mang tính mùa vụ của ngành xây dựng. Trong những năm qua, sản phẩm của xí nghiệp luôn đạt chất lượng cao, giá thành hợp lý, nhận được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư, tạo ra khả năng chiếm lĩnh thị trường, dành được những hợp đồng xây lắp có giá trị lớn, đặc biệt qua việc đấu thầu cạnh tranh hết sức gay gắt. Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp phát triển làm cho đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp ổn định với thu nhập bình quân/ tháng trong năm đạt 1.200.000 đồng, tăng 5,26% so với năm 2001. Đây là sự khuyến khích rất lớn gắn bó mọi người với đơn vị, hăng say lao động và công tác vì mục tiêu phát triển xí nghiệp. II. Những đặc điểm ảnh hưởng đến việc trả lương của Xí nghiệp 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Xây dựng số 2 Giám đốc P. GĐ kỹ thuật P. GĐ tài chính P. Quản lý sản xuất P. Tài chính kế toán P. Tổ chức hành chính Công trình ( Chủ nhiệm CT ) Kế toán đội Thủ kho Bảo vệ Cán bộ kỹ thuật Công nhân trực tiếp Đội sản xuất - Giám đốc: đứng đầu bộ máy quản lý của xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp, là người giữ vai ttò lãnh đạo chung toàn xí nghiệp, trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh tới các phòng ban, các đội sản xuất hoặc gián tiếp thông qua các phó giám đốc chức năng. Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tổng công ty, công ty về kết quả hoạt động SXKD của xí nghiệp. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chức năng đảm nhiệm, thay mặt giám đốc ( theo thứ tự uỷ quyền ) giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt. Có quyền đưa ra những quyết định đối với các phòng ban và các đội sản xuất trong giới hạn, trách nhiệm của mình. Xí nghiệp có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật +Phó giám đốc kinh tế, nội chính. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Phòng quản lý sản xuất: nhận nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, theo giõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Chủ trì trong công tác đấu thầu các công trình đồng thời giám sát kỹ thuật, theo giõi khối lượng và tiến độ thi công các công ttình. Tổ chức lập hồ sơ thanh toán, quyết toán theo từng giai đoạn và sau khi hoàn thành bàn giao công trình, theo giõi việc thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật. - Phòng tài chính kế toán: có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị, vốn SXKD của xí nghiệp, tổ chức và thực hiện công tác tài chính kế toán - thống kê tại xí nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phòng tài chính kế toán cấp trên về việc thực hiện chế độ tài chính - kế toán của nhà nước. Thông qua việc thu nhận và xử lý các thông tin kế toán, phòng tài chính kế toán giúp giám đốc xí nghiệp và Công ty nắm bắt được tình hình biến động tài sản, kết quả hoạt động SXKD và sử dụng vốn, đưa ra những phân tích, đánh giá về hoạt động kinh tế tại Xí nghiệp làm cơ sở cho các quyết định quản lý. - Các bộ phận quản lý gián tiếp tại công trường và đội sản xuất: chịu sự quản lý của Xí nghiệp và trực tiếp tham gia thi công các công trình là các chủ nhiệm công trình và các đội sản xuất. Các đội sản xuất thi công những hạng mục, phần việc chuyên môn tại các công trình theo sự yêu cầu của các chủ nhiệm công trình. Ngoài ra tại mỗi công trường có thể còn được bố trí một cán bộ kế toán thống kê, thủ kho và bảo vệ. - Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý các công tác về: + Tổ chức bố trí lao động trong Xí nghiệp, tiến hành tuyển dụng nhân lực, theo giõi quản lý ngày công của người lao động. + Tổ chức thi nâng bậc, theo giõi quản lý việc xếp lương, nâng lương cho người lao động. + Tính toán và theo giõi tình hình nộp bảo hiểm xã hội của người lao động, giải quyết các chế độ chính sách như hưu chí, thai sản, ốm đau cho người lao động. + Thực hiện theo giõi cấp phát trang thiết bị phòng hộ cho người lao động . + Thực hiện công tác hành chính, y tế, quản lý các thiết bị văn phòng. + Thực hiện chức năng bảo vệ chính trị nội bộ, công tác an ninh trật tự và bảo vệ tài sản của Xí nghiệp. Biểu ( 3 ): Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức hành chính: Trưởng phòng TC- HC Quản lý nhân lực Văn thư Quản lý thiết bị văn phòng Y tế Lái xe Bảo vệ BHXH và các chế độ khác Bộ máy quản lý của xí nghiệp tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị có quy mô nhỏ, tính chất hoạt động không phức tạp, hoạt động của hệ thống quản lý tương đối đồng nhất. Ưu điểm của mô hình này là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, các quyết định quản lý dễ triển khai, các cấp thực hiện thuận tiện trong việc thi hành vì chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ một đầu mối. ã Đặc điểm hoạt động của Xí nghiệp Xây dựng số2: (trích thuyết minh báo cáo tài chính năm 2002) - Hình thức sở hữu vốn: ngân sách nhà nước - Hình thức hoạt động: Doanh nghiệp nhà nước - Lĩnh vực hoạt động: Xây lắp - Tổng số công nhân viên: 120 Từ đặc điểm này ta nhận thấy việc Xí nghiệp áp dụng mô hình trực tuyến chức năng trong tổ chức bộ máy quản lý là hựp lý, qua đó những ưu điểm trong phương pháp này sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của Xí nghiệp. Nhằm phát huy ưu điểm, hạn chế những nhược điểm Xí nghiệp Xây dựng số 2 đã không áp dụng một cách máy móc, giám đốc Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo các phòng ban hoặc gián tiếp đưa ra các quyết định quản lý thông qua các phó giám đốc. Phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao. Điều này kắc phục tính quan liêu có thể nảy sinh trong quá trình quản lý do sự tập trung quyền lực và giải toả bớt gánh nặng cho người lãnh đạo. Tuy nhiên người lãnh đạo phải chỉ đạo toàn diện các công việc và sự phát triển của Xí nghệp sẽ làm các lĩnh vực hoạt động SXKD ngày càng phức tạp, do đó người lãnh đạo sẽ không thể quán xuyến hết được các công việc, khả năng bao quát sẽ bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm này ban giám đốc cần phát huy tính dân chủ trong công tác quản lý nhằm tập hợp các ý kiến và phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên, các bộ phận trong công tác quản lý. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp Xây dựng số 2 là xây lắp. Do vậy hoạt động SXKD mang những nét đặc trưng của một đơn vị xây lắp. Khi có công trình, phòng quản lý lập dự toán, chủ trì trong công tác đấu thầu. Sau khi nhận thầu, Xí nghiệp chỉ định chủ nhiệm công trình, đồng thời phòng bố trí cán bộ giám sát kỹ thuật, theo giõi tiến độ thi công của các công trình. Chủ nhiệm công trình nhận nhiệm vụ thi công các công trình theo kế hoạch phòng quản lý sản xuất đã lập, là người duy nhất chịu trách nhiệm về mặt tài chính trên công trường, nếu công trường ở xa trụ sở công trình có thể được mở một mã tài khoản tại ngân hàng để nhận tiền tạm ứng thi công. Do đặc điểm các công trình thi công phát sinh tại nhiều nơi, thời gian thi công thường kéo dài, tiến độ thi công khẩn trương, sản phẩm là các công trình xây dựng yêu cầu phải được sản xuất đúng nơi tiêu thụ, toàn bộ nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công phải được tập kết đến chân công trình. Để tạo ra một sản phẩm yêu cầu phải trải qua nhiều khâu khác nhau như: khảo sát - thiết kế - dự toán - thi công và cuối cùng là tạo ra một sản phẩm công trình mới. Chính vì vậy đòi hỏi Xí nghiệp phải áp dụng những biện pháp quản lý hữu hiệu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tại mỗi công trường đều thiết lập hệ thống kho bãi tập kết vật liệu, tổ chức công tác thủ kho bảo vệ tránh thất thoát. Bố trí một nhân viên kế toán thống kê chịu trách nhiệm tập hợp chứng từ gốc, tính và lập bảng thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp, đối chiếu ghi sổ sách phục vụ kịp thời cho công tác hoàn ứng, theo giõi chi phí và tính giá thành công trình. Trên công trường luôn có sự giám sát, chỉ đảo của các cán bộ kỹ thuật đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công và tránh lãng phí vật tư, giờ công lao động. Phòng quản lý sản xuất thực hiện việc kiểm tra và xác nhận số lượng vật liệu nhập vào công trường và cùng với phòng tài chính đảm nhiệm việc thu nhận và theo giõi tình hình sử dụng vật liệu trên mặt giá trị và chủ nhiệm công trình phối hợp quản lý chặt chẽ toàn bộ nguyên vạt liệu sử dụng (chi phí vật tư thường chiếm 50% - 70% tổng chi phí) đồng thời theo giõi việc mua sắm và điều chuyển thiết bị, công cụ sản xuất giữa các công trường để tận dụng tối đa năng lực thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tối đa chi phí. Tuy nhiên, chủ nhiệm công trình vẫn được uỷ nhiệm rộng trong việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị nhằm tạo thế chủ động trong quá trình thi công. Trường hợp cần mua sắm các thiết bị có giá trị lớn phải thông qua giám đốc và phải ký hợp đồng mua bán với Xí nghiệp. Về chi phí nhân công trực tiếp Xí nghiệp thông qua các chủ nhiệm công trình giao khoán theo khối lương công việc cho các tổ đội công nhân và trên căn cứ hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công để tính và trả lương. 3. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Biểu ( 4 ): Bảng thống kê máy móc thiết bị của Xí nghiệp TT Tên tài sản Số lượng Nguyên giá Giá trị còn lại % 1 Vận thăng nâng hàng 01 29.200.000 10.937.587 37.46 2 Máy trộn bê tông 02 7.500.000 1.871.622 24.96 3 Vận thăng 19m (300 Kg) 01 28.000.000 6.987.398 24.96 4 Máy trộn JG 150 01 20.000.000 17.382.000 86.91 5 Máy đầm cóc 01 15.500.000 4.944.628 31.9 6 Máy trắc địa NICON 01 7.766.990 4.439.618 51.16 7 Máy đầm MICASA 02 18.095.200 16.372.536 90.48 8 Máy xoa nền 01 17.747.919 9.858.211 55.55 9 Máy phát điện 01 66.000.000 47.923.150 72.61 10 Máy LURUNG- MICASA 01 81.047.620 46.145.123 56.93 11 Máy đầm cóc 2 kỳ MICASA 01 7.200.200 5.798.880 80.54 12 Máy hàn Lincoln R3R500I 04 34.076.506 28.797.492 84.51 13 Máy thuỷ chuẩn AX-1S 01 5.529.000 4.739.460 85.72 14 Máy lốc tôn ba trục Model: ZDW-11-20x2000 01 179.593.545 154.645.005 86.11 15 Máy cắt khí KAKE 01 17.740.835 13.493.043 85.72 16 Máy hàn chỉnh lưu 6 mỏ MHD-1000 01 39.900.000 37.525.950 94.05 17 ôtô tải KIA gắn cẩu UNIC 01 331.650.000 312.076.285 94.1 18 Tủ sấy que hàn 01 4.500.000 4.312.461 95.83 19 Kẹp tôn 2 tấn 02 5.722.000 5.483.536 95.83 Nguồn : giới thiệu năng lực hoạt động của xí nghiệp Qua bảng thống kê trên ta thấy Xí nghiệp Xây dựng số 2 có hệ thống máy móc thiết bị khá phong phú, đa dạng. Phần lớn thiết bị đều mới, có công suất sử dụng cao, giá trị còn lại >80%, có nhiều loại giá trị còn lại >90%. Chỉ có một số máy (14/25 = 16%) là còn 20% - 40%., không có máy nào quá cũ, <20%. Do đó tạo điều kiện tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian vận hành, góp phần vào việc đảm bảo tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. 4. Đặc điểm về lao động: Lao động là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ tổ chức nào. Đây là nguồn lực quyết định trong việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được đội ngũ lao động tối ưu và phân công bố trí một cách hợp lý. Đứng trước nhu cầu này, ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị, hàng năm Xí nghiệp còn tuyển thêm một số lương lao động có trình độ cao vào làm việc tại các phòng ban, các đội xây lắp. đồng thời tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân. Hiện nay, xí nghiệp có một đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề có trình độ khoa học, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi. Hàng năm Xí nghiệp còn tiếp nhận thêm lực lượng lao động đáng kể làm hợp đồng, tuy nhiên, nòng cốt vẫn là lực lượng lao động trong biên chế của Xí nghiệp. * Cơ cấu lao động của xí nghiệp năm 2002: Tổng số CBCNV: 120 người Nữ: 22 người Trong đó : + Biên chế : 66 Nữ: 16 + Hợp đồng 3 năm: 12 Nữ : 01 + Hợp đồng <1 năm: 42 Nữ :05 Phân loại nghành nghề: + Đại học 47 + Cao đẳng 03 + Trung cấp 15 + Nhân viên 02 + Dịch vụ 02 + Lái xe 08 + Bảo vệ 16 + Công nhân kỹ thuật 27 + Công nhân thời vụ 180 Nguồn : Báo cáo công tác tổ chức hành chính năm 2002 iii. phân tích tình hình công tác trả lương A. Hình thức trả lương theo thời gian: 1. Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương thời gian được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận gián tiếp của Doanh nghiệp, bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo quản lí. - Cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ. - Cán bộ kỹ thuật. - Cán bộ hành chính. - Cán bộ làm công tác đoàn thể. áp dụng lương thời gian đối với những đối tượng này do công việc của họ không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác bởi tính chất công việc của đối tượng này là không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Tiền lương mà người lao động nhận được hàng tháng bao gồm hai phần: - Lương cơ bản ( lương cứng) – Lcb. - Lương chức danh ( lương mềm) – Lcd. + Lcb : Được trả theo hệ thống thang bảng lương trong nghị định 26 /CP đảm bảo đúng chế độ những quy định ( Hiện tại ứng với hệ số 1 là 290.000 đ ) bao gồm cả phụ cấp lãnh đao, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, lưu động + Lcd : Được trả theo hệ số lương chức danh công việc đảm nhận của từng cá nhân theo quy định của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. ( Kèm theo phụ lục 1). 2. Cách trả lương: Căn cứ tính trả lương hàng tháng là bảng chấm công làm việc thực tế của CNVC, HSL 26/CP và các phụ cấp ( nếu có) và hệ số lương theo chức danh công việc. Riêng phụ cấp lãnh đạo chỉ tính cho phần lương cơ bản ; phần lương chức danh đã được tính trong hệ số cd đảm nhiệm. Các khoản phụ cấp được tính dựa vào các hệ số quy định như sau : - Giám đốc : 0,4. - Phó Giám đốc và chức vụ tương đương : 0,3. - Trưởng phòng, phó phòng và các chức vụ tuỳ theo tính chất phức tạp của công việc chịu trách nhiệm mà áp dụng hệ số 0,1 – 0,2. - CNCT : 0,35. Đối với phụ cấp lưu động : Tuỳ theo nhiệm vụ công việc của mỗi người đảm nhẩnp di chuyển nhiều hay ít mà Xí nghiệp trả phụ cấp lao động trong tháng với hệ số 0,1 ; 0,so với mức lương tối thiểu Nhà nước quy định. * Cách tính lương như sau : 2.1 Đối với tiền lương cứng Lmin x Hi LC = ắắắắ x Ni 22 Trong đó: Hi : hệ số lương theo cấp bậc. Lmin : tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. ( Từ 01/01/2003 là 290.000 ) Ni : ngày công làm việc thực tế trong tháng của người thứ i. 2.2 Tiền lương mềm: Công thức tính: LM = HSối x Lmin Trong đó : HSối : theo chức danh đảm nhận. Phần hệ số bao gồm cả phần phụ cấp. Tiền lương tháng mà mỗi người nhận được còn phụ thuộc vào hệ số bình bầu theo bảng xếp loại A,B,C.( phụ lục 2). Biểu ( 5 ): Bảng chấm công tháng 11/2002 P.TCHC Tt Họ và tên Ngày trong tháng Số công hưởng lương thời gian 1 2 30 31 1 Lê Minh Sơn x x x x 21 2 Tống Đức Khải x x x x 21 3 Lê Văn Bé x x x x 21 4 Nguyễn Thị Đoàn x x x x 21 5 Trần Thiên Hương x x x x 21 6 Nguyễn thị Thuý x x x x 21 7 Nghiêm ngọc Lan x x x x 21 8 Nguyễn văn Sơn x x x x 21 9 Đào văn Xuyên x x x x 21 10 Dương mạnh Cường x x x x 21 11 Trần ngọc Chiểu x x x x 21 Nguồn : sổ lương tháng 11/2002 của doanh nghiệp. Biểu ( 6 ): Bảng tính lương tháng 11/2002- P. TCHC Nguồn : sổ lương tháng 11/2002 của doanh nghiệp Ví dụ: Chị Trần Thiên Hương : + Hệ số lương theo cấp bậc : 2.68 + Hệ số lương theo chức danh: 2.81 + Số ngày công trong tháng: 21 Như vậy tiền lương cứng nhận được là: Lc = [(2.68 x 210 )/22] x 21 = 537.218 (đồng) Phần lương mềm: Lm = 2.81 x 210 = 590.100 (đồng ) Tổng tiền lương nhận được là: TL = Lc +Lm = 537.218 + 590.100 = 1.127.318 (đồng) Phụ cấp lưu động: không tính cố định vào tiền lương hàng tháng, chỉ khi nào có công việc phát sinh mới tính vào. Tính bằng 10% tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. 3. Nhận xét: Trong những năm gần đây, Xí nghiệp xây dựng số 2 luôn làm ăn có lãi, thu nhập bình quân một người >1 trđ/tháng. Xí nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trường, quy mô hoạt động ngày càng dc mở rộng. Có được kết quả đó là nhờ vào sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể CBCNV trong Xí nghiệp. Trong đó một phần quan trọng là nhờ vào việc áp dụng đúng đắn các hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng và phù hợp với đặc điểm SXKD của Xí nghiệp. * Ưu điểm : -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0040.doc
Tài liệu liên quan