LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Nội dung nghiên cứu 2
1.4. Giới hạn của đề tài 3
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.3. Thời gian nghiên cứu 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.5.1. Phương pháp luận 4
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu 5
1.6. Ý nghĩa của đề tài 6
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN 7
2.1. Định nghĩa SXSH 7
2.2. Các điều kiện tiên quyết khi áp dụng SXSH 7
2.3. Phương pháp luận đánh giá SXSH 8
2.4. Các giải pháp SXSH 10
2.5. Các lợi ích từ việc thực hiện SXSH 11
2.6. Các rào cản trong SXSH 13
2.7. Những yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH 14
2.8. Tình hình áp dụng SXSH 15
2.8.1. Trên thế giới 15
2.8.2. Ở Việt Nam 17
88 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu áp dụng SXSH cho công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh sơ đồ công nghệ chế biến tương ớt
Nguyên liệu tỏi, ớt, cà chua sau khi được xử sơ bộ, rửa sạch và cho vào máy xay riêng từng nguyên liệu. Sau đó cho định lượng ớt xay, cà chua, tỏi xay nhuyễn và phụ gia (đường, muối, phụ liệu khác) vào khuấy trộn đều rồi đem nấu chín để gia vị tan và thấm đều.
Tương ớt sau khi nấu chín, để nguội rồi rót vào chai bằng hệ thống máy tự động, sau đó dán nhãn thành phẩm.
3.2.7. Hiện Trạng Môi Trường Tại Công Ty
3.2.7.1. Khí thải
Khí thải phát sinh chủ yếu từ: Quá trình đốt dầu FO vận hành nồi hơi, đốt dầu DO vận hành máy phát điện, từ khâu chiên mì. Thành phần khí thải của nhà máy chủ yếu bao gồm: mùi, hơi dầu chiên, CO, NO2, SO2 và bụi.
Căn cứ vào lượng dầu FO tiêu thụ trung bình khoảng 30.000lít/ ngày, tương ứng với 9.603 tấn/năm (nhà máy hoạt động 330 ngày/năm; tỷ trọng của dầu FO là 0.97 kg/lít) ta có thể tính nồng độ và tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO vận hành nồi hơi (Xem kết quả tính toán ở bảng 2 và xem thêm phụ lục 2).
Bảng 4. Tải lượng & nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải do đốt dầu FO
tại công ty
Các Chất ô Nhiễm Đặc Trưng
TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM (KG/NĂM)
LƯU LƯỢNG KHÍ THẢI (M3/NĂM)
Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/m3)
TCVN 6992:2001, công nghệ cấp B, Q1 (mg/m3)
SO2
518.542
235.273.500
2.204
300
NO2
92.227
235.273.500
392
600
CO
4.705
235.273.500
20
300
Bụi
26.350
235.273.500
112
-
Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ các chất NO2 và CO nằm trong giới hạn cho phép, riêng chỉ có nồng độ SO2 trong khí thải vuợt tiêu chuẩn cho phép hơn 7 lần. Ở đây chỉ tính nồng độ các chất ô nhiễm sinh ra do hoạt động của lò hơi, chưa kể đến nồng độ ô nhiễm khí thải phát sinh do hoạt động của 3 máy phát điện và từ khâu chiên mì. Thế nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường.
3.2.7.2. Chất thải rắn (CTR)
CTR tại công ty phát sinh chủ yếu từ hai nguồn chính sau:
Rác thải sinh hoạt: Bao gồm rác thải từ các văn phòng làm việc của nhân viên như giấy vụn, giấy photo, rác thải sinh hoạt từ khu nhà ăn và của tất cả các công nhân viên trong công ty. Rác được thu gom và xử lý bởi công ty môi trường đô thị TpHCM.
Rác thải sản xuất: Bao gồm rác từ các công đoạn như: sơ chế nguyên vật liệu (như bã, vỏ rau củ, thịt vụn,); sản xuất, xử lý các phế phẩm (như bột mì, gạo rơi rãi; mì, phở, hủ tiếu, cháo vụn, dầu mở,); đóng gói (như giấy carton, kraff vụn, bao nylon,) và từ khâu xử lý nước thải của công ty ( như cặn bùn, váng dầu mở). Hầu hết các loại chất thải sản xuất của công ty đều được thu gom và bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu để tái chế ( giấy, bao nylon,) hoặc bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc (mì, phở, hủ tiếu vụn,).
Bảng 5. Khối lượng chất thải rắn tại công ty năm 2003
Phân loại CTR
Khối lượng CTR (T/Năm)
Công đoạn phát sinh
Bã các loại nguyên vật liệu
100
Từ việc sơ chế các loại rau củ và thịt
Bùn đất
30
Thu gom từ các hố ga
Váng dầu mở
5
Thu gom từ các hố ga
CTR trong sản xuất
75
Từ các phân xưởng sản xuất
Rác sinh hoạt
200
Khu nhà ăn, nhà bếp, văn phòng,
3.2.7.3. Nước thải
Nguồn thải: Nước thải của công ty phát sinh chủ yếu từ các phân xưởng mì, phân xưởng gia vị, phân xưởng bột canh, phân xưởng gạo, phân xưởng tương ớt, khu vực gia nhiệt shortening khu vực rửa rau, phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng và nước thải sinh hoạt từ khu nhà ăn, các văn phòng làm việc của công nhân viên trong công ty.
Đặc tính ô nhiễm của nước thải: Chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, bao gồm: BOD, COD, SS, dầu mở, tổng N, P, NH4+,Coliform,.Trong các thông số này, một vài thông số như: BOD, COD, SS, dầu mở, NH4+, Coliform ở một vài phân xưởng sản xuất của công ty có nồng độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép - TCVN 5945-1995: tiêu chuẩn thải nước công nghiệp – loại B (Xem phụ lục 3 - Bảng kiểm tra chất lượng môi trường nước thải tại công ty).
Hiện công ty đã có hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 1000m3/ngày.đêm (Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của công ty VIFON được đính kèm phụ lục 4). Công ty đã đầu tư hơn 5,6 tỷ đồng để mua sắm thiết bị và thi công xây dựng hệ thống này. Hệ thống xử lý nước thải của VIFON áp dụng phương pháp xử lý sinh học bằng công nghệ ANAES nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945 – 1995) và có thể thải ra kênh mương mà không gây ô nhiễm môi trường.
Bảng 6. Kết quả phân tích nước thải sau bể lắng bùn hoạt tính của hệ thống xử lý nước thải trong công ty
Các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích
Đơn vị
Kết quả
TCVN
5945 -1995
( cột B )
pH
pH meter
Mg/l
6.53
5.5-9
COD
APHA 5220C
Mg/l
30
100
BOD5
VELP-TCC001:ISO-9001
Mg/l
20
50
TSS
APHA 2540-D
Mg/l
50
100
Tổng P
APHA 4500-P
Mg/l
0.14
6
Tổng N
APHA 4500-N
Mg/l
7.6
60
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu công nghệ – thiết bị công nghệ – Trường ĐHBK TpHCM, 2006.
3.2.7.4. Hiện trạng vệ sinh công nghiệp - an toàn lao động của công ty
Phương tiện bảo vệ cá nhân: Công ty đã trang bị đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân như: găng tay, khẩu trang, giày, ủng, kính bảo vệ mắt khi hàn, nút bịt tai chống ồn, mũ bọc tóc,. Tuy nhiên trong quá trình làm việc một số công nhận không tuân thủ qui định an toàn vệ sinh lao động như không đeo thường xuyên nút tai chống ồn (đặc biệt là tại khu vự lò hơi và khu xử lý nước thải), không đeo khẩu trong khi tiếp xúc với các hoá chất, bụi,
Môi trường – điều kiện lao động của công nhân: Nhìn chung công ty có mặt bằng phân xưởng sản xuất rộng, sạch sẽ, thực hiện tốt việc kiểm tra chất lượng môi trường hàng năm theo định kỳ. Tuy nhiên kết quả đo đạt cho thấy hầu hết các thông số vi khí hậu tại công ty vượt mức cho phép, đặc biệt là nhiệt độ tại khu vực lò hơi và tại các phân xưởng mì, do điều kiện thông thoáng chưa được tốt nên nhiệt độ tại phân xưởng mì cao hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều làm ảnh hưởng đến điều kiện và hiệu quả làm việc của công nhân, riêng các thông số độ ẩm và gió nằm trong giới hạn cho phép. (Xem phụ lục 5. Bảng kết quả kiểm tra môi trường lao động của công ty, năm 2004).
Máy móc thiết bị: Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, nguyên tắc vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chửa máy móc thiết bị định kỳ; các thiết bị máy móc nơi sản xuất có nguy cơ xảy ra sự cố đều trong giai đoạn sử dụng tốt, tất cả các bộ phận truyền động của thiết bị đều có mái che chắn đảm bảo an toàn cho công nhân khi vận hành. Tuy nhiên các thiết bị tại khu vực lò hơi đặc biệt là các đường ống dẫn hơi đến các phân xưởng vẫn chưa được bảo ôn tốt và hiện tượng rò rỉ tại các van, balong gây thất thoát hơi và làm tăng nhiệt độ môi trường xung quanh khu lò hơi ảnh hưởng đến công nhân vận hành tại khu vực này.
An toàn về điện: Các thiết bị điện được lắp đặt, bố trí thuận lợi cho công nhân thao tác, tuy nhiên còn một số nơi hệ thống đi dây điện chưa đảm bảo an toàn.
Phòng cháy chữa cháy (PCCC): Công ty đã thành lập mạng lưới PCCC, ban hành các qui định nghiêm ngặt trong PCCC, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị chữa cháy như bình cứu hoả, hộp cứu hoả,.tại các khu vực dễ gây cháy nổ, tại mỗi phòng ban đều có lối thoát hiểm, công ty thường xuyên tập huấn PCCC cho cán bộ công nhân viên.
CHƯƠNG 4
ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI CÔNG TY VIFON
&
4.1. ĐÀO TẠO NHÂN LỰC SXSH TRONG CÔNG TY
4.1.1. Thành Lập Đội SXSH
Đội SXSH là lực lượng then chốt, nhân tố quan trọng trong quá trình triển khai áp dụng SXSH tại công ty. Vì vậy thành lập đội SXSH là việc làm đầu tiên khi bắt đầu thực hiện SXSH.
Bảng 7. Các bộ phận tham gia trong đội SXSH của công ty
STT
Bộ phận tham gia
Chức vụ
Vai trò
1
Cấp lãnh đạo
Phó Tổng Giám Đốc
Xét duyệt các đề xuất
2
Phòng kỹ thuật
Phó phân xưởng cơ điện
Cung cấp thông tin và tổng hợp các số liệu về lò hơi
3
Quản lý phân xưởng sản xuất
Phó quản đốc phân xưởng gạo
Tổng hợp các số liệu tại phân xưởng gạo
Phó quản đốc phân xưởng mì
Tổng hợp các số liệu tại phân xưởng mì
Phó quản đốc phân xưởng gia vị
Tổng hợp các số liệu tại phân xưởng gai vị
4
Phòng nghiên cứu và quản lý chất lượng chất lượng
Phó phòng
Kiểm tra chất lượng các sản phẩm
5
Phòng kế hoạch và cung ứng
Phó phòng
Ghi lại các khoản đầu tư thiết bị, và tính toán lợi ích mang lại cho công ty qua SXSH
6
Bộ phận bên ngoài công ty
Chuyên gia SXSH
Đào tạo và tư vấn thực hiện SXSH
Sinh viên thực tập
Huỳnh Thị Thúy Hằng
Tham gia theo dõi, đánh gía SXSH tại công ty
Hình 11. Sơ đồ tương quan giữa các bộ phận trong đội SXSH của công ty
Xác định trọng tâm đánh giá SXSH
Lập kế hoạch triển khai SXSH
Hỗ trợ thực hiện và xem xét các giải pháp SXSH
Hỗ trợ thông tin tình hình hoạt động của công ty
Xét duyệt, chỉ đạo thực hiện SXSH
Đề xuất các cơ hội SXSH
Chuyên gia SXSH
Cấp lãnh đạo
(phó tổng giám đốc)
Đại diện các phân xưởng
Phó phòng kế hoạch - cung ứng
Phó phân xưởng cơ điện
Phó phân xưởng mì
Phó phân xưởng gạo
Phó phân xưởng gia vị
4.1.2. Đào Tạo Về Phương Pháp Thực Hiện SXSH
Để quá trình áp dụng SXSH được tiến hành thuận lợi và hiệu quả, thì đội SXSH cần phải được trang bị và hướng dẫn cách thức triển khai áp dụng SXSH cụ thể tại công ty dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia SXSH
Tại công ty VIFON, nội dung khóa đào tạo chủ yếu hướng dẫn cho các thành viên trong đội về phương pháp luận đánh giá SXSH; cách nhận dạng các tiềm năng tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty (tiềm năng tiết kiệm nước, dầu, điện).
Nhu Cầu Sử Dụng Nguyên Vật Liệu – Năng Lượng Tại Công Ty
Bảng 8. Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu – năng lượng tại công ty
STT
Nguyên vật liệu-năng lượng
Đơn vị
Lượng tiêu thụ năm 2004
1
Bột mì
Tấn
16.000
2
Gạo
Tấn
5.500
3
Dầu shortening
Tấn
4.000
4
Dầu tinh luyện
Tấn
800
5
Đường
Tấn
400
6
Muối
Tấn
600
7
Bột ngọt
Tấn
240
8
Dầu FO
Tấn
9.603
9
Nước
m3
1.260.000
10
Điện
KW
840.000
Định Mức Sử Dụng Nguyên Vật Liệu – Năng Lượng
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu – năng lượng sản xuất mì và tổng sản phẩm mì của công ty (18.000 tấn), có thể suy ra định mức sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất ra một tấn mì như sau:
Bảng 9. Định mức sử dụng nguyên vật liệu sản xuất 1 tấn mì
STT
Nguyên vật liệu – năng lượng sử dụng
Đơn vị tính
Định mức
1
Bột mì
Kg/Tấn
888
2
Dầu shortening
Kg/Tấn
220
3
Dầu tinh luyện
Kg/Tấn
44
4
Hoạt chất CMC
Kg/Tấn
1
5
Muối
Kg/Tấn
33
6
Đường
Kg/Tấn
22
7
Bột ngọt
Kg/Tấn
13
8
Dầu FO
Kg/Tấn
305
9
Điện
KW/Tấn
26
10
Thùng carton
Thùng/Tấn
395
11
Bao kiến gói mì
m2/Tấn
630
XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM ĐÁNH GIÁ SXSH CHO CÔNG TY
Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Sử Dụng Nguyên Vật Liệu và Năng Lượng Tại Công Ty
Thực trạng sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất
Công ty chưa tận dụng và tuần hoàn các nguyên vật liệu rơi vãi (bột mì, boat gạo rơi vãi); các phế phẩm thải (các phế phẩm mì, hủ tiếu, phở, bể, vụn) một cách hiệu quả.
Chưa nghiên cứu tái chế, tận dụng các sản phẩm lỗi, bể vụn thành các sản phẩm khác có ích, mà chỉ thu gom và bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc.
Thực trạng sử dụng nước
Công ty sử dụng nguồn nước ngầm qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn nước cấp cho sản xuất, ăn uống. Tổng lượng nước sử dụng của nhà máy khoảng 3500 m3/ngày. Trong đó theo ước tính sơ bộ:
+ Nước cấp cho sinh hoạt của công nhân viên khoảng: 200 m3/ngày
+ Nước cấp cho sản xuất khoảng: 300 m3/ngày
+ Nước cấp cho lò hơi khoảng: 500 m3/ngày
+ Lưu lượng nước thải khoảng: 1.000 – 1.200 m3/ngày
Như vậy nếu tính tổng cộng lượng nước đầu ra của nhà máy thì chỉ khoảng 2.200 m3/ngày, còn 1.300m3/ngày chưa rõ nguyên nhân (có thể do tưới cây, vệ sinh nhà xưởng thất thoát). Theo ước tính của các chuyên gia SXSH thì với qui mô của nhà máy thì tổng lượng nước dùng cho hoạt động vệ sinh nhà xưởng, thiết bị và tưới cây tối đa chỉ khoảng 600m3/ngày, như vậy vẫn còn 700m3 /ngày bị thất thoát. Nguyên nhân gây thất thoát có thể do công nhân sử dụng nước vệ sinh nhà xưởng, thiết bị và tưới cây một cách rất lãng phí, hoặc do rò rỉ trên hệ thống đường ống dẫn nước của nhà máy. Sơ bộ có thể đánh giá tiềm năng tiết kiệm nước tại công ty khoảng 700 m3/ngày, ứng với khoảng 20% tổng lượng nước cấp của nhà máy.
Một số trường hợp điển hình về thực trạng sử dụng nước chưa hợp lý, gây nhiều lãng phí tại công ty, với những nguyên nhân thuộc về khía cạnh quản lý nội vi, điển hình như việc sử dụng nước tại phân xưởng tương ớt, công nhân xay ớt sử dụng nước sạch cho công đoạn xay bằng một vòi nước không có van khoá ở đầu, vòi nước không được khoá lại khi không dùng nước nữa, làm chảy tràn trên nền xưởng gây lãng phí nước và không đảm bảo vệ sinh nhà xưởng.
Hình 12. Hình tại phân xưởng tương ớt
Hình 13. Hình công nhân đang sử dụng nước sạch để vệ sinh hố thu nước thải
Thực trạng sử dụng nhiên liệu dầu FO
Hiện nay, nhà máy có đến 5 lò hơi (1 lò 15,5 tấn, 1 lò 12,5 tấn, 2 lò 10 tấn và 1 lò 9,4 tấn). Tổng lượng dầu FO sử dụng cho các lò hơi hàng tháng rất cao khoảng 800.000 – 1.100.000 lít tương đương với số tiền khoảng 5 tỷ đồng/tháng. Các nồi hơi này được đánh giá hoạt động rất hiệu quả. Tuy nhiên việc kiểm soát hơi và vận hành các lò hơi này không hiệu quả, gây thất thoát hơi, hao phí lượng dầu FO, các nguyên nhân gây ra sự hao phí đó chủ yếu là do:
Nhà máy không kiểm soát được lượng nước xả đáy của các nồi hơi, chỉ xả theo kinh nghiệm (tại các van xả đáy không lắp đồng hồ đo lượng nước xả đáy).
Không lắp có đồng hồ đo hơi tại đầu ra của đường dẫn hơi, tại các phân xưởng sản xuất để kiểm soát lượng hơi.
Hệ thống đường ống dẫn hơi của nhà máy chưa được bảo ôn tốt, phân bố chưa hợp lý, còn chồng chéo (xem Hình 10), đường truyền hơi dài gây hao phí hơi, khó khăn cho vấn đề đều chỉnh chính xác lượng hơi cấp cho nhu cầu sản xuất, nên thường cấp dư so nhu cầu cần, gây lãng phí hơi.
Hệ thống thu hồi nước ngưng chưa triệt để, chỉ khoảng 20% lượng nước ngưng được thu hồi từ các công đoạn chiên mì, sấy sản phẩm gạo, còn các công đoạn hấp mì, hấp sản phẩm gạo, nấu thịt hầm, thanh trùng nước đều không được thu hồi mà thải bỏ vào hệ thống thu gom nước thải chung của nhà máy.
Rò rỉ hơi tại một số van hơi, co nối và balong
Công tác bảo trì bảo dưỡng, vệ sinh lò hơi chưa tốt
Quản lý nội qui không chặt chẽ, công nhân lơ là trong quá trình kiểm soát và vận hành lò hơi để hơi thất thoát mà không quan tâm.
Hình 14. Tại khu lò hơi – rò rỉ hơi tại các van, công nhân vận hành ngũ quên trong khi trực
Hiện hệ thống lò hơi của nhà máy không có bộ trao đổi nhiệt để thu hồi nhiệt tổn thất qua khói lò. Nhiệt độ khói thải thường rất cao khoảng 220 - 270oC, đối với những lò hơi cũ, nhiệt độ của khói thải còn cao hơn (các lò hơi của nhà máy đều có tuổi thọ trên 10 năm). Theo ước tính thì nhiệt độ khói thải hiện tại khoảng 250oC, điều này cho thấy nhiệt tổn thất qua khói lò rất nhiều. Theo đánh giá sơ bộ chỉ cần nhà máy tăng cường quản lý và kiểm soát lượng hơi thất thoát tốt hơn bằng cách điều chỉnh và sửa chữa lại các van hơi bị rò rỉ thì cơ hội tiết kiệm nhiên liệu dầu FO rất lớn. Chỉ xét nguyên nhân rò rỉ hơi trên cả hệ thống đường ống dẫn và nếu cho lượng hơi thất thoát mỗi giờ là 2kg thì lượng dầu thất thoát tương đương là 1.440 lít/tháng, tương ứng với khoảng 7.200.000 đồng/tháng (hiệu suất lò hơi là 75%, giá dầu FO 5.000 đồng/lít). Lượng dầu FO tiết kiệm được sẽ rất lớn nếu nhà máy tiến hành các giải pháp kiểm soát hoạt động của lò hơi; tuần hoàn hơi và bọc cách nhiệt hệ thống đường ống dẫn hơi tốt hơn.
Hiện trạng sử dụng năng lượng điện
Nhà máy sử dụng điện từ mạng lưới điện quốc gia và hệ thống máy phát điện dự phòng của công ty. Tổng công suất tiêu thụ điện khoảng 1.250KV/A/ngày đêm.
Tại một số phân xưởng sản xuất, vấn đề thông thoáng, ánh sáng chưa tốt nên sử dụng nhiều quạt làm mát và đèn chiếu sáng không cần thiết, gây lãng phí.
Các máy móc, băng truyền thường hoạt động trong điều kiện non tải giữa các ca sản xuất trong giờ ăn của công nhân (do nhà máy hoạt động liên tục 3 ca, và công nhân chỉ thay phiên nhau ăn uống trong ca sản xuất).
Theo đánh giá của các chuyên gia SXSH thì công ty có nhiều tiềm năng tiết kiệm điện.
Chọn Trọng Tâm Đánh Giá SXSH Cho Công Ty
Dựa trên các phân tích và đánh giá về thực trạng sử dụng nguyên vật liệu – năng lượng tại công ty với thời gian và phạm vi cho phép của luận văn, đề tài chọn trọng tâm đánh giá SXSH cho công ty là:
Giảm lượng dầu FO sử dụng, cũng như giảm thiểu tải lượng khí thải cho công ty.
Giảm thiểu lượng nước sử dụng và lượng nước thải xử lý cho công ty.
Giảm tổn thất nguyên vật liệu trong sản xuất (mì và các sản phẩm gạo) của công ty (đây là hai dây chuyền có nhiều công đoạn gây lãng phí, tạo ra nhiều chất thải nhất).
Giảm chi phí sản xuất, cải thiện môi trường lao động của công ty.
THIẾT LẬP CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Cân bằng vật chất là tính toán cân bằng nguyên vật liệu – năng lượng đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất của công ty, để từ đó biết và định lượng một cách tương đối lượng nguyên vật – năng lượng bị thất thoát trong quá trình vận hành, sản xuất của nhà máy. Do thời gian ngắn nên luận văn chỉ cân bằng vật liệu chi tiết cho dây truyền sản xuất mì ăn liền và chỉ thiết lập cơ sở cân bằng hơi và cân bằng nước dựa vào hiện trạng thực tế của công ty. Cơ sở cân bằng nguyên vật liệu dựa vào nguyên lý “tổng đầu vào = tổng đầu ra + thất thoát”. Cách cân bằng cụ thể như sau:
Cân Bằng Vật Chất Cho Phân Xưởng Mì
Tính toán cân bằng vật liệu cho 1 tấn mì thành phẩm (trọng lượng mỗi gói mì là 85g). Cách tính toán chi tiết được đính kèm phụ lục 6. Các kết quả tính toán cân bằng cho từng công đoạn được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 10. Bảng tóm tắt các kết quả cân bằng vật liệu cho 1 tấn mì trọng lượng 85g
Công đoạn
Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu ra
Dòng thải
Tên nguyên liệu
Số lượng
Bán thành phẩm
Số lượng
Nhào trộn
(G1)
Bột mì
Nước
Phụ gia
869 (kg)
391 lit
67 (kg)
Bột trộn
1.327(kg)
Bột nguyên liệu rơi vãi thất thoát : 19kg
Bột trộn thất thóat:
7kg
Cán, cắt sợi
Bột đã nhào
1320(kg)
Mì sau khi cắt sợi
1312 (kg)
Bột trộn thất thóat: 8kg
Hấp – cắt đoạn
- Sợi mì
- Hơi
- Hơi nước ngấm vào mì
1312(kg)
115(kg)
Mì sau hấp
1427 (kg)
- Mì vụn (không xác định)
Tưới nước lèo
- Mì cắt đoạn
- Lượng nước thấm vào mì
1427(kg)
52(kg)
Mì thấm nước lèo
1479 (kg)
Nước lèo thất thoát: 0.416kg
Chiên mì
Vắt mì trong khuôn
Dầu shortening
1479(kg)
200(kg)
Vắt mì sau chiên
1011.11
(kg)
Lượng mì hao hụt sau chiên: 10.11kg
Mì cháy (chưa xác định)
Dầu shortening hao hụt (do thất thoát và thải bỏ): 63.5kg
Nhiệt độ thất thoát bề mặt chảo chiên
Kiểm tra chất lượng
Vắt mì sau chiên và làm nguội
1.001
(kg)
Mì đạt yêu cầu
953 (kg)
Sản phẩm không đạt yêu cầu (kể cả mì vụn): 48kg
Đóng gói
Mì đạt yêu cầu
Lượng gói nêm -satế
Bao bì – thùng
953(kg)
47(kg)
Mì thành phẩm
1000 (kg)
Lượng bao bì hư hỏng (chưa xác định)
Kết quả tính toán cân bằng vật liệu cho 1 tấn mì thành phẩm (với trọng lượng mỗi gói mì là 85g) được biểu diễn cụ thể trong sơ đồ sau:
Bột mì nguyên liệu: 869kg
Nước dùng: 391lít
Hóa chất phụ gia: 67kg
Nước lèo tưới mì: 52.416kg:
Dầu shortening: 200kg
Điện 26kw
1 TẤN MÌ
(85g/gói)
Mì thành phẩm: 1 tấn
Tổng khối lượng bột mì thất thóat: 28kg/1tấn mì thành phẩm ~ 3.2%
Dầu shortening thất thoát + thải bỏ: 63.5kg
Nước lèo thất thoát: 0.416kg
Hình 15. Sơ đồ kết quả cân băng vật liệu cho 1 tấn mì thành phẩm
Nhận xét kết quả cân bằng
Trong qui trình sản xuất mì lượng nước sử dụng cho sản xuất mì không nhiều nên sự hao phí nước tại đây chủ yếu là nước dùng cho vệ sinh thiết bị và nhà xưởng. Thành phần nước thải tại phân xưởng mì chứa hàm lượng chất hữu cơ và dầu mở cao do nguyên liệu bột mì, dầu chiên thất thoát vào dòng thải.
Theo kết quả cân bằng trên thì khối lượng bột nguyên liệu thất thoát vào dòng thải là 3,2%. Nếu như sau khi áp dụng SXSH lượng bột thất thoát này giảm chỉ 0,5% / 1 tấn sản phẩm thì nhà máy có thể tiết kiệm được khoảng 80 tấn bột/năm. Sơ bộ có thể nhận thấy cơ hội tiết kiệm nguyên liệu bột mì và dầu thải tại phân xưởng mì là rất lớn.
Thiết Lập cân bằng hơi
LÒ HƠI
- Điện năng (cho bơm, quạt)
- Không khí
- Nhiên liệu
- Nước cấp
Hơi nước dùng cho sản xuất
Khói thải
CTR
Tổn thất nhiệt bức xạ và đối lưu
Tro
Xả đáy và rò rỉ
Hình 16. Sơ đồ cân bằng năng lượng lò hơi tổng quát
Với thực trạng hệ thống đường ống dẫn hơi của nhà máy như hiện nay (các đường ống dẫn hơi được hòa mạng, liên thông nhau qua các balong - xem hình 17 ), thì cách tính toán cân bằng hơi có thể tiến hành theo hai phương án sau:
Mắc đồng hồ đo dầu và đo lượng nước cấp cho từng nồi hơi giúp kiểm soát được lượng hơi sinh ra của từng nồi hơi. Phương án này đơn giản, đầu tư ít nhưng hiệu quả kiểm soát và theo dõi hơi theo phương án này không cao. Vì có trường hợp dầu hay bị nghẹt, đo không chính xác. Hơn nữa hệ thống đường ống dẫn hơi của công ty không tách biệt nhau nên không thể kiểm soát được lượng hơi sinh ra của từng nồi hơi thông qua lượng dầu cấp.
Mắc đồng hồ đo hơi, phương án này đòi hỏi chi phí dầu tư cao, nhưng hiệu quả quản lý và kiểm soát hơi khả thi hơn, thích hợp với hiện trạng của công ty.
Theo đánh giá sơ bộ của nhóm SXSH thì lượng hơi bị thất thoát tại công ty rất lớn nên công ty đã chọn phương án mắc đồng hồ hơi để công nhên dễ theo dõi và phòng quản lý dễ kiểm soát hơi. Dựa vào tình trạng thực tế của công ty thì các đồng hồ hơi được mắc tại đầu các đường ống cấp hơi cho từng phân xưởng sản xuất cụ thể là: tại balong 1 mắc 2 đồng hồ hơi, tại mỗi balong 2 và 3 mắc 1 đồng hồ hơi – xem thêm hình 14. Với mục đích là kiểm soát tổng lượng hơi cấp cho từng phân xưởng và kiểm soát ý thức quản lý và vận hành nồi hơi của công nhân, tránh gây thất thoát do rò rỉ van hơi. Như vậy để cân bằng hơi thì bước tiếp theo là tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các nồi hơi và thiết lập các bảng biểu theo dõi tie