Du lịch Quảng Nam
Quảng Nam là một vùng đất được thiên nhiên ưu ái và ban tặng cho rất nhiều
tài nguyên du lịch tự nhiên độc đáo và hấp dẫn, bên cạnh đó tài nguyên du lịch nhân
văn ở Quảng Nam cũng rất nhiều và hai trong số đó đã được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa thế giới.
− Phố cổ Hội An được UNESCO đưa vào danh sách di sản văn văn hóa thế giới
vào năm 1999. Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, cách Đà Nẵng 30 km. Kiến trúc
cổ Hội An là sự kết hợp phong cách truyền thống của Việt Nam, Nhật và Trung
Hoa.
− Thánh đại Mỹ Sơn là quần thể tháp Champa của Việt Nam, cách Đà Nẵng 70
km. Các đền tháp được vua Champa xây dựng từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ 13.
Thánh địa Mỹ Sơn là một trường hợp của sự kết hợp văn hóa kiến trúc Hindu
của Ấn Độ với văn hóa Đông Nam Á.
− Du lịch sinh thái ở Quảng Nam rất đa dạng bao gồm du lịch biển, và du lịch
sinh thái. Các điểm du lịch đặc trưng như: Bãi biển Cửa Đại nằm cách đô thị cổ
Hội An 5 km về phía đông. Cù Lao Chàm là quần đảo nằm ngoài khơi đô thị cổ
Hội An. Suối Tiên thích hợp với các loại hình du lịch: dã ngoại, leo núi, săn bắn.
Suối nước nóng Tây Viên là mạch nguồn nước khoáng lộ thiên có nhiệt độ
khoảng 87 độ C. Hồ Phú Ninh là một tiểu vùng khí hậu có cảnh quan hài hoà, có
hệ động thực vật phong phú, có nguồn nước khoáng. Hồ Khe Tân có 12 đảo lớn
nhỏ cảnh quan hữu tình, hệ động thực vật rất phong phú, đa dạng; rất thích hợp
với du lịch sinh thái, có thể tổ chức các dịch vụ du thuyền, lướt ván, câu cá, leo
núi.
− Các làng nghề: Các làng nghề ở Quảng Nam bao gồm: Làng mộc Kim Bồng,
Làng Gốm Thanh Hà, Làng nghề yến Thanh Châu, Làng nghề đúc đồng Phước
Kiều, Làng nghề dâu tằm Duy Trinh, Làng gốm sứ La Tháp.
11 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phát triển Cluster (cụm) ngành du lịch: Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
176
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CLUSTER (CỤM) NGÀNH DU LỊCH:
HUẾ - ĐÀ NẴNG - QUẢNG NAM
A STUDY ON THE CLUSTER DEVELOPMENT OF TOURIST INDUSTRY:
HUE - DA NANG - QUANG NAM
Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Tiếp cận phân tích cluster ngành là sự phát triển có tính kế thừa của tiếp cận ngành
truyền thống với những khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế khu vực. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu này nhằm cung cấp một cơ sở nền tảng để các nhà làm chính sách hiểu được bản
chất và hoạt động của các cluster ngành trong nền kinh tế địa phương cũng như hoạt động kinh
tế trong khu vực, xác định các mối liên kết vốn có cũng như các chính sách hỗ trợ các cluster
ngành cạnh tranh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.
Việc nhận diện chính xác các clusters là rất quan trong trọng việc xây dựng chương
trình phát triển kinh tế bền vững. Kết hợp với các nghiên cứu đặc thù về điều kiện kinh tế-xã hội
của khu vực Miền Trung nhằm nhận diện các cluster cạnh tranh để phát huy năng lực và lợi thế
của khu vực theo hướng xuất khẩu, phát triển du lịch nhằm gia tăng việc làm và giá trị kinh tế,
góp phần thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế kinh tế của khu vực duyên
hải Miền Trung.
ABSTRACT
Industrial cluster analysis approaching was a development based on a traditional
industrial approaching for differences in the development policies of a regional economy. In that
case, this study is aimed to provide basic foundations for policy makers to understand the
nature and activities of industrial clusters in developing local and regional economies and to
define the relations in building policies to support the industrial clusters of competitive
advantages in order to promote regional economic developments.
Exact recognition of clustes is important in building sustainable economic programmes.
Furthermore, combined researches on socio-economic conditions in central Vietnam aimed to
recognize the competitive clusters will be to develop the potentials and dominant advantages in
terms of export-oriented tendencies and to promote tourism for increasing jobs and economic
value, making contributions to the cooperation and alliance in developing the economy in
central coastal areas of Vietnam.
1. Mở đầu
Trong các diễn đàn phát triển kinh tế, khái niệm cluster ngành vẫn thường được
đề cập trong chiến lược phát triển kinh tế địa phương, nhưng hiện tại vẫn chưa có một
phương pháp hệ thống để đánh giá hoạt động của cluster ngành trong khu vực. Chính
sách thu hút đầu tư mỗi địa phương hiện nay có thể đem lại lợi ích và nguồn thu trong
ngắn hạn, mà bỏ qua các lợi ích và tổng sản phẩm trong dài hạn do phân tán nguồn lực.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
177
Đặc biệt, sự liên kết và tác động cộng hưởng từ những liên kết này đã bị bỏ qua. Vì vậy,
mỗi khu vực nhận diện cluster ngành và cùng phối hợp để xây dựng chiến lược phát
triển, hình thành cơ chế phối hợp và các liên kết trong mỗi cluster ngành.
Nhiều khái niệm lý thuyết giải thích lý do cho việc tập hợp các ngành giới hạn
trong một phạm vi địa lý cho các hoạt động kinh tế (Bekele và Jackson, 2006). Tiếp cận
phân tích cluster ngành là sự phát triển có tính kế thừa của tiếp cận ngành truyền thống
với những khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế khu vực. Việc nhận diện chính
xác các clusters là quan trọng trong việc xây dựng chương trình phát triển kinh tế bền
vững. Các mối liên kết trong khu vực phải có quyền lợi từ sự liên kết này. Bất kỳ chính
sách phát triển nào chỉ tập trung vào ngành hoặc doanh nghiệp riêng lẽ có thể dẫn đến
phá vỡ mối liên kết vốn có, và nền kinh tế sẽ suy giảm cho dù với liều tiêm vốn đầu tư
nước ngoài vào nền kinh tế địa phương. Tiếp cận phân tích kinh tế dựa trên cluster cho
phát triển kinh tế khu vực dựa trên các nghiên cứu thực tiễn vận dụng phân tích cluster
và chiến lược phát triển kinh tế khu vực trên thế giới, kết hợp với các nghiên cứu đặc
thù về điều kiện kinh tế-xã hội của khu vực Miền Trung nhằm nhận diện các cluster
ngành du lịch góp phần thúc đẩy sự hợp tác và liên kết trong việc phát triển kinh tế của
khu vực duyên hải miền Trung.
2. Lý thuyết liên quan đến cụm (cluster) ngành
Một cluster ngành là một nhóm các doanh nghiệp dựa trên quan hệ tương tác lẫn
nhau và với khách hàng và nhà cung cấp. Các hoạt động cluster ngành sẽ thúc đẩy phát
triển đổi mới, hoàn thiện sản phẩm và quá trình để định vị sự khác biệt và tăng cường
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Thuật ngữ “cluster ngành” được sử dụng cụ thể
bằng cách tập trung các hoạt động trong ngành và trong khu vực địa lý cụ thể, thường là
đô thị hoặc khu vực để tập trung các nguồn lực và giành lợi thế cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Các chương trình phát triển dựa trên cluster ngành phải nhận thức rằng sự phát
triển của cluster sẽ đem lại lợi ích lớn hơn cho phát triển kinh tế địa phương (Barkley
and Henry, 1997). Bốn ưu điểm nổi bật cho sự hình thành của các cluster:
• Các cluster ngành góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và marketing đối với các
doanh nghiệp thành viên.
• Các cluster ngành cũng cung cấp khả năng tập trung cao hơn vào các hoạt động
cốt lõi để phát triển công nghệ và các mô hình kinh doanh mới (NGA, 2002).
• Các cluster ngành thúc đẩy phát triển các liên kết, hợp tác và phối hợp giữa các
doanh nghiệp.
• Lợi ích của phát triển cluster ngành đã khuyến khích nhiều địa phương và quốc
gia trên thế giới đưa ra các chương trình phát triển kinh tế dựa trên cluster ngành.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng có những khiếm khuyết như sau.
• Việc nhận diện cluster ngành phù hợp nhất cho nền kinh tế khu vực là rất khó
khăn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
178
• Nhiều khu vực không có các cluster cạnh tranh hoặc có những ngành đang suy
giảm.
• Phát triển dựa trên cluster ngành có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong phát triển
kinh tế giữa các khu vực và các phân đoạn ngành.
Các chương trình phát triển dựa trên cluster được tổ chức tốt có thể tăng cường
sự phát triển cluster ngành, và giúp cho cộng đồng nhận diện (1) các cluster ngành hiện
tại và tiềm năng; (2) các ngành liên kết trong cluster thông qua chuỗi giá trị, nguồn nhân
lực và công nghệ; (3) chương trình tăng cường đổi mới và hoạt động doanh nghiệp
trong cluster.
Nghiên cứu thực chứng về cluster ngành
Porter (1990) cho rằng lý thuyết phát triển kinh tế được thừa nhận trước đây xem
xét chiến lược phát triển nền kinh tế dựa trên “yếu tố”. Theo như Hình 1 thì chiến lược
phát triển nền kinh tế dựa trên đổi mới như là mục tiêu phát triển kinh tế cuối cùng.
Hình 1. Các giai đoạn phát triển cạnh tranh của nền kinh tế
Source: Porter (1990)
Các giả thuyết trọng tâm trong lý thuyết Porter đó là cạnh tranh khu vực bắt
nguồn từ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, và ngược lại sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp yêu cầu một môi trường đổi mới để phát triển.
Phát triển kinh tế dựa trên cluster so với chính sách ngành truyền thống được
tóm tắt trong Hình 2. Các nhà hoạch định chính sách tin rằng cách tiếp cận Porter cũng
hướng đến các ngành trọng điểm và sau đó xây dựng cluster. Tuy nhiên, Porter cho thấy
các điểm khác biệt giữa chính sách cluster và chính sách ngành truyền thống. Các điểm
sau cho thấy các điểm khác biệt của chính sách Porter:
• Hỗ trợ phát triển đối với tất cả các cluster, chứ không lựa chọn trong số chúng.;
• Tăng cường cluster hiện hành và tiềm năng hơn là cố gắng tạo ra những cái
mới;
• Năng lực cluster được phát huy từ khu vực tư nhân, không phải từ các chiến
lược từ trên xuống của chính phủ, và chính phủ đóng vai trò tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển cluster.
Chiến lược phát triển
dựa trên yếu tố
Chiến lược phát triển
dựa trên đầu tư
Chiến lược phát triển
dựa trên đổi mới
Hiệu quả chi phí Hiệu quả đầu tư Hiệu quả giá trị
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
179
Hình 2. Quan điểm của Porter về chính sách cluster và chính sách ngành
Vấn đề đặt ra là các nhà phân tích chính sách muốn biết cluster nào là quan
trọng, và hầu hết các nhà hoạch định chính sách đều tin rằng phân tích cluster được thiết
kế để nhận diện những cluster cho phát triển kinh tế khu vực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cluster ngành
- Môi trường kinh doanh
- Các ngành phụ trợ
- Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS)
- Định hướng chung trong phát triển quần thể ngành ngành
3. Xác định cụm ngành du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
3.1 Du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Khu vực Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam là khu vực có vị trí địa lý nằm trên tuyến
du lịch miền Trung – Tây Nguyên, nơi tập trung 6 di tích được thế giới công nhận. Để
khai thác tiềm năng du lịch, nơi hội tụ các di sản văn hóa và thắng cảnh thiên nhiên
thuận lợi cho sự phát triển du lịch văn hóa di sản và du lịch sinh thái, chính quyền địa
phương và các doanh nghiệp nhận thức lợi ích và nhu cầu liên kết để cung cấp sản phẩm
du lịch đa dạng, hoàn chỉnh nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng, lợi nhuận cho doanh
nghiệp, và nguồn thu ngân sách cho khu vực.
Du lịch Thừa Thiên Huế
Du lịch văn hoá được coi là thế mạnh lâu dài của ngành du lịch, Quần thể di tích
Cố đô Huế đặc biệt các công trình trong Hoàng Thành, các lăng tẩm đã được chú trọng
trùng tu, tôn tạo và khai thác có hiệu quả phục vụ du khách trong và ngoài nước. Nhã
Chính sách
ngành truyền thống
Chính sách
cluster ngành
• Nhắm đến các ngành và lĩnh vực
mong đợi
• Tập trung vào các công ty nội địa
• Can thiệp vào cạnh tranh thị
trường (bảo hộ, khuyến khích
ngành, trợ cấp)
• Tập trung hóa các quyết định ở
cấp quốc gia
• Tất cả cluster đều góp phần phát
triển chung
• Tăng cường năng lực các công ty
nội địa và nước ngoài
• Ít gặp trở ngại hay ràng buộc về
năng lực
• Nhấn mạnh vào các liên kết chéo
giữa các ngành/bổ sung.
• Khuyến khích năng lực ở cấp địa
phương hay khu vực
Hạn chế cạnh tranh Thúc đẩy cạnh tranh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
180
nhạc cung đình đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể nhân loại.
Với 02 di sản được UNESCO công nhận là tiền đề để thu hút du khách trong và ngoài
nước.
Về du lịch sinh thái: việc khai thác các tài nguyên du lịch tự nhiên, du lịch sinh
thái cũng bắt đầu được chú trọng. Các bãi biển Thuận An, Lăng Cô, Vườn Quốc Gia
Bạch Mã, nước khoáng nóng Thanh Tân, Mỹ An, các điểm du lịch sinh thái ở các huyện
cũng được đầu tư và đưa vào khai thác, thu hút được ngày càng đông khách đến nghỉ
vào các ngày cuối tuần, góp phần mở rộng dần các tuyến điểm du lịch ra ngoại vi thành
phố Huế, giảm sức ép về mật độ khách du lịch ở khu vực trung tâm.
Du lịch Đà Nẵng
Đà Nẵng là thành phố lớn của khu vực miền Trung, có lợi thế về vị trí địa lý,
giao thông liên lạc, đặc biệt là cảng biển và sân bay quốc tế; với nguồn tài nguyên du
lịch biển và là trung tâm của con đường di sản văn hóa thế giới.
Biển Đà Nẵng, ở miền Trung Việt Nam, được tạp chí Forbes bình chọn là một
trong những bãi biển đẹp nhất trên thế giới (World’s Most Luxurious Beaches). Biển Đà
Nẵng cũng được hưởng lợi do nằm ở trung tâm của bốn địa danh di sản thế giới: Cố đô
Huế, Nhã nhạc cung đình, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn quốc gia Phong
Nha-Kẻ Bàng. Các điểm thu hút này hình thành và phát triển thành “Con đường di sản
thế giới” (“The World Heritage Road”).
Hiện tại Đà Nẵng có 10 khu, điểm du lịch đón tiếp và phục vụ khách du lịch
như: Khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, Bà Nà-Suối Mơ, Sơn Trà, Suối Lương, Suối Hoa,
Bãi Biển Đà Nẵng, Cổ viện Chàm, Đèo Hải Vân, Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo tàng Hồ Chí
Minh.
Du lịch Quảng Nam
Quảng Nam là một vùng đất được thiên nhiên ưu ái và ban tặng cho rất nhiều
tài nguyên du lịch tự nhiên độc đáo và hấp dẫn, bên cạnh đó tài nguyên du lịch nhân
văn ở Quảng Nam cũng rất nhiều và hai trong số đó đã được UNESCO công nhận là
di sản văn hóa thế giới.
− Phố cổ Hội An được UNESCO đưa vào danh sách di sản văn văn hóa thế giới
vào năm 1999. Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, cách Đà Nẵng 30 km. Kiến trúc
cổ Hội An là sự kết hợp phong cách truyền thống của Việt Nam, Nhật và Trung
Hoa.
− Thánh đại Mỹ Sơn là quần thể tháp Champa của Việt Nam, cách Đà Nẵng 70
km. Các đền tháp được vua Champa xây dựng từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ 13.
Thánh địa Mỹ Sơn là một trường hợp của sự kết hợp văn hóa kiến trúc Hindu
của Ấn Độ với văn hóa Đông Nam Á.
− Du lịch sinh thái ở Quảng Nam rất đa dạng bao gồm du lịch biển, và du lịch
sinh thái. Các điểm du lịch đặc trưng như: Bãi biển Cửa Đại nằm cách đô thị cổ
Hội An 5 km về phía đông. Cù Lao Chàm là quần đảo nằm ngoài khơi đô thị cổ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
181
Hội An. Suối Tiên thích hợp với các loại hình du lịch: dã ngoại, leo núi, săn bắn.
Suối nước nóng Tây Viên là mạch nguồn nước khoáng lộ thiên có nhiệt độ
khoảng 87 độ C. Hồ Phú Ninh là một tiểu vùng khí hậu có cảnh quan hài hoà, có
hệ động thực vật phong phú, có nguồn nước khoáng. Hồ Khe Tân có 12 đảo lớn
nhỏ cảnh quan hữu tình, hệ động thực vật rất phong phú, đa dạng; rất thích hợp
với du lịch sinh thái, có thể tổ chức các dịch vụ du thuyền, lướt ván, câu cá, leo
núi.
− Các làng nghề: Các làng nghề ở Quảng Nam bao gồm: Làng mộc Kim Bồng,
Làng Gốm Thanh Hà, Làng nghề yến Thanh Châu, Làng nghề đúc đồng Phước
Kiều, Làng nghề dâu tằm Duy Trinh, Làng gốm sứ La Tháp.
3.2. Phân tích định lượng xác định cluster ngành du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng
Nam
Để xác định cluster ngành, những người nghiên cứu có thể sử dụng ba điều kiện
sau:
- Thương số định vị khu vực LQ > 1,25
- Thu nhập bình quân bằng 10% bình quân quốc gia.
- Tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng quốc gia.
Điều kiện 1: Sự tập trung lao động và phân tích thương số đinh vị khu vực.
Công thức tính LQ:
R/RR
Ri/RRi hay
RRi/RR
Ri/R
Trong đó: Ri là số lao động trong ngành công nghiệp i tại khu vực
RRi số lao động trong ngành công nghịêp i toàn quốc gia
R số lao động trong tất cả các ngành công nghiệp tại khu vực
RR số lao động trong tất cả các ngành công nghiệp toàn quốc gia
LQ thương số định vị khu vực (Location Quotient - LQ)
LQ >1 tức là khu vực đó có tính cạnh tranh hơn so với bình quân quốc gia
LQ <1 tức là khu vực đó có tính cạnh tranh kém hơn so với bình quân quốc gia.
Thông qua việc tính toán LQ cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành
của khu vực, từ đó có những điều chỉnh và có định hướng đúng cho sự phát triển bền
vững.
Điều kiện 2: Phân tích mức thu nhập
Để trở thành một ứng cử viên cluster thì đòi hỏi mức thu nhập của ngành đó phải
lớn hơn 10% so với thu nhập bình quân quốc gia.
Điều kiện 3: Phân tích tốc độ tăng trưởng
Phân tích tốc độ tăng trưởng xác định những phân đoạn công nghiệp mà có tốc
độ tăng trưởng trong khu vực nhanh hơn so với toàn bộ quốc gia.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
182
Empt = Empb (1+r)n
Trong đó: Empt là số lao động trong năm cuối; Empb là số lao động năm gốc
n : số năm trong khoảng thời gian trải qua; r: Tốc độ tăng trưởng qua mỗi khoảng
Bảng 1: Dữ liệu ngành của khu vực Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam
Ngành DN Lao động Thu nhập LQ
Nông, Lâm nghiệp 33 -11% 5% 0,21
Thuỷ sản 14 0% 15% 0,31
Công nghiệp khai thác mỏ 69 17% 37% 0,75
Công nghiệp chế biến 756 11% 21% 0,85
Điện, khí đốt và nước 4 7% 27% 1,12
Xây dựng 647 6% 21% 1,48
Thương nghiệp, Sửa chữa 2041 8% 18% 1,24
Khách sạn và nhà hàng 324 22% 35% 2,39
Vận tải và thông tin liên lạc 315 7% 23% 1,10
Tài chính, tín dụng 15 20% 41% 0,29
Dịch vụ khác 328 10% 25% 0,72
Các cluster ngành được biểu thị trên đồ thị với 2 trục tọa độ là: tốc độ tăng thu
nhập và tốc độ tăng việc làm. Ngành khách sạn và nhà hàng là có chỉ số LQ là rất cao
(LQ = 2,39). Điều này chỉ ra rằng ngành du lịch có tốc độ tăng đáng kể và cho thấy dấu
hiệu của sự hiện diện cluster và lợi thế cạnh tranh trong khu vực.
Hình 3 Biểu đồ phân loại các cluster ngành
CÁC CLUSTER KHU VỰC HUẾ-ĐÀ NẴNG-QUẢNG NAM
Nông, Lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai
thác mỏ
Thương nghiệp,
Sửa chữa
Khách sạn và nhà
hàng
Tài chính, tín dụng
Công nghiệp chế
biến
Xây dựng
Dịch vụ khác
Vận tải và thông tin
liên lạc
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
-20% -10% 0% 10% 20% 30% 40% 50%
Tốc độ tăng thu nhập
Tố
c
độ
tă
ng
v
iệ
c
là
m
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
183
Ba lĩnh vực kinh doanh chính trong ngành du lịch của vùng đang xét có tốc độ
tăng trưởng lớn hơn rất nhiều so với cùng lĩnh vực của quốc gia. Cả ba lĩnh vực đều
nằm trong vùng có LQ rất cao những r còn tương đối thấp, trong đó có ngành kinh
doanh lữ hành có tốc độ phát triển cao nhất, nhưng nói chung đây là vùng mà cần được
chú ý vì nó sẽ mang lại những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế vùng nói riêng và
toàn quốc gia nói chung.
4. Định hướng phát triển cluster ngành du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
4.1 Định hướng chung việc phát triển cluster ngành du lịch
(1) Một số định hướng tạo liên kết về không gian (Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam)
- Xem liên kết là giải pháp trọng tâm để hình thành và phát triển cluster ngành du
lịch. Đảng và Nhà nước khuyến khích sự liên kết giữa các thành phần kinh tế, giữa các
vùng kinh tế, và giữa các ngành cũng như giữa các chủ thể có quan hệ trong cluster ngành.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho liên kết hình thành và
phát triển. Trước hết, chính phủ đóng vai trò bà đỡ cho việc hoàn thiện cơ chế chính
sách nhằm tạo ra hành lang, môi trường để hình thành liên kết. Bên cạnh, chính quyền
địa phương trong cluster ngành cần nghiên cứu, xây dựng các chính sách, qui định trong
liên kết.
- Xúc tiến thành lập hiệp hội vùng trong cluster ngành du lịch: Huế, Đà Nẵng &
Quảng Nam. Cơ chế chính sách tạo sự kết nối giữa các địa phương chỉ là hỗ trợ, cần có
một hiệp hội để xác định rõ các vấn đề: liên kết thế nào, làm cái gì, địa phương làm gì,
các chủ thể thực hiện như thế nào...?
(2) Các chủ thể trong ngành và cluster ngành du lịch được xác định bởi mô
hình cấu trúc cluster như sau
Sự kiện
Văn hóa, Lễ hội, Thể thao,
Hội nghị
Du lịch di sản
Cố đô Huế, Phố cổ Hội An,
thánh địa Mỹ Sơn
Du lịch sinh thái
Bãi biển/khu nghỉ mát, Làng
nghề truyền thống
Các ngành hỗ trợ và cơ sở nền tảng kinh tế
Khách du lịch
Cá nhân, gia đình, nhóm du
lịch, nghiên cứu, đoàn thể
thao, chính khách, kinh
doanh
Đông Á và Thái Bình
Dương
Châu Âu và Bắc Mỹ
Ngân hàng,
Bảo hiểm
Nội địa
Quốc tế
Nhà cung cấp
Vận chuyển
Máy bay, Tàu lửa,
X khá h
Nhà phân phối
Công ty lữ hành,
Đại lý du lịch
Lưu trú
Nhà hàng, khách sạn
Điểm du lịch
Bảo tang,
Làng nghề
Trường đại học,
dạy nghề
Hiệp hội
thương mại
Chính quyền địa
phương/khu vực
Chính trị,
An ninh
Dịch vụ
công cộng
Cộng đồng địa
phương
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
184
Các ngành, các chủ thể trong ngành và quần thể ngành du lịch cần được hỗ trợ
và áp dụng đồng bộ một số chính sách nhằm khuyến khích sự tồn tại và phát triển quần
thể ngành: Chính sách về vốn, tín dụng và đầu tư; Chính sách về đất đai; Chính sách
nguồn nhân lực; Chính sách về hệ thống kiểm soát chất lượng.
4.2 Định hướng cụ thể trong việc phát triển cluster ngành du lịch Huế - Đà Nẵng –
Quảng Nam
(1) Tăng cường liên kết, hợp tác và cạnh tranh
- Mối liên kết giữa các công ty du lịch :
Hình 4. Liên kết ngang và dọc của cluster du lịch
Nguồn: PricewaterhouseCoopers, 2001, adapted from Poon & Cooper et al.
in “Structure, performance & competitiveness of European tourism and its
enterprises”, 2003.
- Liên kết mạng trong cluster du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam:
Trong cluster du lịch, cấu trúc mạng du lịch bao gồm nhiều cluster phụ như
du lịch sự kiện, du lịch di sản và du lịch sinh thái với nhiều lớp khác nhau như trong
Hình 5.
Lữ hành Nhà cung cấp Đại lý Khách hàng
Vận tải
Điểm du lịch
Lưu trú
Đại lý
tiếp nhận
Công ty
lữ hành
Thông tin du
lịch
Nhà điều hành
tour
L
I
Ê
N
K
Ế
T
V
À
T
Í
C
H
H
Ợ
P
D
Ọ
C
LIÊN KẾT VÀ TÍCH HỢP NGANG
Các tổ chức và trung gian lữ hành
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
185
Hình 5 Mạng hoạt động cluster du lịch
- Mối liên kết giữa kinh doanh lưu trú, ăn uống và kinh doanh lữ hành:
- Mối liên kết giữa công ty lữ hành và công ty vận chuyển:
(2) Tạo liên kết với các ngành hỗ trợ và tạo nền tảng kinh tế trong việc phát
triển cluster ngành du lịch
- Giáo dục và đào tạo
- Chính sách của chính phủ
- Các làng nghề
- Một số ngành bổ trợ khác
5. Kết luận
Khu vực miền Trung có địa hình trải dài, có lợi thế và tiềm năng phát triển nông
lâm thuỷ sản và kinh tế du lịch. Trong đó, phát triển du lịch đang được sự quan tâm của
chính quyền khu vực và các doanh nghiệp. Ngành du lịch ba khu vực Huế - Đà Nẵng -
Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung phải nâng cao hơn nữa những sự liên kết
hợp tác với nhau để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ du lịch liên hoàn, chất lượng hơn
nhằm nâng cao sự thoả mãn của khách hàng. Kết quả đem lại không chỉ thu hút và duy
trì khách hàng, mà còn quảng bá đất nước và con người Việt Nam đến với thế giới.
Vì vậy, để phát triển ngành công nghiệp không khói trở thành một trong những
ngành mũi nhọn của khu vực hay của quốc gia đòi hỏi phải có sự hợp tác, liên kết với
nhau cùng phát triển. Các doanh nghiệp nhận thức lợi ích từ sự liên kết và hợp tác, liên
kết mạng sản xuất được hình thành dựa trên sự hợp tác và lợi ích mang lại từ sự chia sẻ
tri thức và đổi mới. Phát triển cấu trúc mạng là bước đầu tiên đóng vai trò quan trọng
Tổ chức
nghiên
cứu
R&D
Sáng tạo
Cạnh tranh giữa các công
ty cùng cấp trong cùng
ngành
Hợp tác
Hợp tác
Hợp tác
Lợi ích
Lợi ích
Lợi ích
Sự tham gia
bên ngoài
Môi trường đổi mới
Cạnh tranh giữa các công
ty cùng cấp trong cùng
ngành
Cạnh tranh giữa các công ty
cùng cấp trong cùng ngành
Hợp tác trong quá trình
cung cấp dịch vụ
Công ty Công ty
Hợp tác trong quá trình
cung cấp dịch vụ
Công ty Công ty
Hợp tác trong quá trình
cung cấp dịch vụ
Công ty Công ty
Du lịch sự kiện
Du lịch di sản Du lịch sinh thái
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010
186
trong việc tập hợp các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực du lịch và xây dựng các ràng
buộc giữa các thành viên tham gia vào cluster du lịch. Phát triển cluster du lịch không
chỉ qui tụ các thành phần cốt lõi ngành (các công ty lưu trú, lữ hành, vận tải, điểm du
lịch), mà phải có những sự hỗ trợ từ phía chính phủ, các trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực, cũng như của những ngành nghề liên quan để ngành du lịch có thể phát triển
bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anderson, G., Industry clustering for economic development. Economic
Development Review, Spring, 26-32, 1994.
[2] Cluster Monitor- Heike Mayer- Economic Development Journal
[3] Feser, E. J., "Old and new theories of industry clusters", in Clusters and Regional
Specialisation, edited by M. Steiner, pp. 18-40, London, Pion Limited, 1998.
[4] Julie Jackson, Developing regional tourism in China: The potential for activating
business clusters in a socialist market economy, Tourism Management, 2005.
[5] Tourism Cluster Profile - Economic competitiveness Group (ECG)
[6] Báo cáo tổng kết Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch Thừa Thiên Huế, 2007.
[7] Báo cáo tổng kết Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch Thừa Thiên Huế, 2008.
[8] Báo cáo tổng kết Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch Thừa Thiên Huế, 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phat_trien_cluster_cum_nganh_du_lich_hue_da_nang.pdf