Nghiên cứu tổng quan về kỹ thuật chuyển mạch trong tổng đài Alcatel 1000 E10

PHẦN I

KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ

CHƯƠNG I. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ XUNG MÃ PCM 3

1. Giới thiệu 3

2. Nguyên lý PCM 3

3. Lấy mẫu 4

4. Lượng tử hoá (Quanlization) 6

5. Mã hoá 8

6. Ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM): (Time Division Multiplexing) 11

7. Nhóm ghép khênh cơ sở PCM 13

CHƯƠNG II: KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ 15

I. Giới thiệu về tổng đài số 15

I. Đặc điểm chuyển mạch số 16

II. Nguyên lý chuyển mạch số 16

1. Trường chuyển mạch thời gian tín hiệu số T (Time Switch): 18

2. Trường chuyển mạch không gian tín hiệu số (S) 22

3. Trường chuyển mạch kết hợp 26

5. Cấu trúc module và phát triển dung lượng 32

6. Đồng bộ trong chuyển mạch số: 33

7. Điều khiển và phòng vệ trường chuyển mạch: 37

PHẦN II

 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG ĐÀI ALCATE 1000E10

CHƯƠNGI: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10 39

I. Vai trò vị trí 39

1. Vị trí 39

Hình 18 Vị trí Alcatel 1000 E10 trong mạng thoại 40

2. Các giao tiếp ngoại vi 42

3. Các dịch vụ được cung cấp 42

4. Các thông số kỹ thuật 46

II. Cấu trúc tổng thể của tổng đài Alcatel 46

1. Cấu trúc chức năng tổng thể 46

2. Bộ cơ sở thời gian (BT) 48

3. Ma trận chuyển mạch chính 49

4. Bộ điều khiển trung kế PCM (URM) 49

5. Quản lý thiết bị phụ trợ (ETA) 49

6. Bộ xử lý cuộc gọi (MR) 50

7. Khối quản lý cơ sở dữ liệu phân tích và cơ sở dữ liệu thuê bao (TR) 51

8. Khối tính cước và đo lượng lưu thoại (TX) 51

9. Khối quản lý ma trận chuyển mạch (GX) 51

10. Khối phân phối bản tin (MQ) 52

11. Mạch vòng thông tin (Token Ring) 52

12. Chức năng vận hành và bảo dưỡng (OM) 52

13. Cấu trúc phần cứng 53

14. Phần mềm (ML) 54

15. Dự phòng 54

16. Cấu trúc phòng vệ 56

CHƯƠNG II: TRƯỜNG CHUYỂN MẠCH TRONG TỔNG ĐÀI ACALTEL 1000E10 59

I. Hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX) 59

1. Vai trò của CCX 59

2. Tổ chức của CCX 59

3. Hoạt động của CCX 61

II. Chọn lựa và khuyếch đại chọn lựa nhánh (SAB) 61

1. Giới thiệu 61

3. SMX (Trạm điều khiển ma trận) 66

4. Phân giao tiếp lệnh 67

5. Phần giao tiếp đường ma trận 67

6. Ma trận đấu nối có chức năng là chuyển mạch bất kỳ một kênh nào với bất kỳ một kênh ra nào 68

7. Bảng ma trận RCMT 69

8. Phòng vệ đấu nối 71

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 75

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tổng quan về kỹ thuật chuyển mạch trong tổng đài Alcatel 1000 E10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển mạch thời gian và xác định tiếp điểm chuyển mạch không gian cần thực hiện Đóng/Mở cho cuộc kết nối. Tại trưởng chuyển mạch thời gian tín hiệu số T, phương pháp điều khiển trường chuyển mạch là phương pháp điều khiển đầu ra (SWRR). Tại trường chuyển mạch không gian tín hiệu số, phương thức điều khiển là phương thức điều khiển theo cột, tiếp điểm chuyển mạch 1/A1 cần phải được điều khiển đóng trong thời điểm khe thời gian TS43. TS8 TS43 CM - A1 CM – A2 SM – A2 CM – A2 SM – A3 CM – B2 CM – B3 TS43 CM – B1 43 Chuyển mạch không gian tín hiệu số B1 B2 Các bộ chuyển mạch thời gian số B3 2 2 2 1 1 1 3 3 3 Hình 16: Cấu trúc của chuyển mạch ghép Quá trình thiết lập tuyến nối qua chuyển mạch ghép T –S được thực hiện như sau: + Ghi thông tin địa chỉ cần thiết vào các bộ nhớ điều khiển CM: Tại ngăn nhớ số 43 của CM – A1 bộ điều khiển ghi thông tin là 8 (địa chỉ ngăn nhớ số 8 của RAM tin). Tại ngăn nhớ số 43 của CM – B1 bộ điều khiển ghi thông tin địa chỉ là 1 (địa chỉ tiếp điểm số 1 của B1). + Ghi thông tin thoại vào bộ nhớ tin SM: Việc ghi thông tin thoại vào bộ nhớ tin được thực hiện đồng bộ với tuyến PCM đầu vào, vì vậy tại thời điểm của khe thời gian tín hiệu số TS8 nội dung thông tin thoại đó sẽ được ghi vào ngăn nhớ số 8 của SM – A1. + Đọc thông tin thoại từ bộ nhớ tin SM và điều khiển đấu nối qua trường chuyển mạch không gian: Bộ điều khiển chuyển mạch đọc lần lượt các ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển CM – A1 (đồng bộ với tuyến PCM đầu ra). Đến thời điểm của khe thời gian 43, bộ điều khiển đọc đến ngăn nhớ số 43 thu được thông tin địa chỉ là 8, từ thông tin này bộ điều khiển sẽ đọc tại ngănm nhớ số 8 của bộ nhớ tin SM – A1. Như vậy, tại đầu ra của bộ nhớ tin SM – A1 vào thời điểm của khe thời gian TS43 ta có nội dung thông tin thoại của khe thời gian TS8 đầu vào. Cũng tại thời điểm khe thời gian TS43, ở trương chuyển mạch không gian tín hiệu số S, bộ điều khiển đọc đến ngăn nhớ số 43 của CM – B1 nhận được thông tin là 1, nhờ thông tin địa chỉ này mà bộ điều khiển sẽ đưa tín hiệu điều khiển tiếp điểm chuyển mạch 1 đóng. Vì vậy, tại đầu ra B1 của chuyển mạch không gian tín hiệu số vào thời điểm TS43 chúng ta có nội dung thông tin thoại TS8 của đầu vào A1. Ta nói rằng đã thực hiện được tuyến nối TS8 – A1 với TS 43 – B1. * Nhận xét: Qua phân tích trường chuyển mạch ghép T – S trên, ta thấy rằng dung lượng của trường chuyển mạch có tăng lên đáng kể, nhưng trường chuyển mạch ghép T – S vẫn xảy ra tổn thất nội, cụ thể: Nếu tại đầu vào TS8 – A1 đã có nhu cầu thiết lập tuyến nối với TS43 – B1 thì cũng vào thời điểm đó không thể thiết lập được tuyến nối giữa TS12 – A2 hoặc TS7 – A3 tới TS43 – B1 mặc dù các khe thời gian còn lại vẫn rỗi, bởi vì vào thời điểm đó tiếp điểm 1/hàng 1 đã đóng thì các tiếp điểm cùng hàng không thể đóng vào thời điểm TS43 được nữa. Để khắc phục hiện tượng tổn thất nội, người ta cần trang bị thêm tầng chuyển mạch T hoặc S nữa. Chúng ta sẽ có cấu trúc chuyển mạch ghép như: T – S – T, S-T-S, T-S-S-T, … trong thực tế trường chuyển mạch T- S – T là được dùng phổ biến nhất và được dùng nhiều trong tổng đài số hiện nay. * Trường chuyển mạch kết hợp T – S – T: Ta xét trường chuyển mạch kết hợp gồm ba tuyến PCM đầu vào là: A1, A2, A3, và ba tuyến PCM đầu ra: C1, C2, C3. Trường chuyển mạch này có ba tầng chuyển mạch, tầng chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu vào, tầng chuyển mạch không gian tín hiệu số và tầng chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu ra (hình vẽ). Trong đó tầng chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu vào gồm các bộ nhớ tin và địa chỉ: SM – A1, CM – A1; SM – A2, CM – A2,SM – A3,CM – A3. Phương pháp điều khiển chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu vào là phương pháp điều khiển đầu ra (SWRR). Tầng chuyển mạch không gian tín hiệu số là một ma trận chuyển mạch 3 x 3, có ba bộ nhớ điều khiển đấu nối: CM – B1, CM – B2, CM- B3. Tầng chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu ra gồm các bộ nhớ tin và địa chỉ: SM – C1, CM – C1, SM – C2, CM – C2, SM – C3, CM – C3. Phương pháp điều khiển tầng chuyển mạch này là phương pháp điều khiển đầu vào (RWSR). SM - C1 SM - C2 SM - C3 CM - C2 CM - C3 CM - B3 CM - B2 CM - B1 124 SM - A3 CM - A3 SM - A1 SM - A1 TS 124 TS 45 Các bộ chuyển mạch thời gian số đầu vào Các bộ chuyển mạch thời gian số đầu ra Trường chuyển mạch không gian số Hình 17:Trường chuyển mạch ghép không gian – thời gian – không gian (T– S - T) * Nguyên lý hoạt động của trường chuyển mạch ghép T - S- T: Giả sử cần thiết lập tuyến nối giữa TS10 – A2 với TS 45 – C1, Quá trình điều khiển chuyển mạch được thực hiện như sau: Để ghi được các thông tin địa chỉ vào các bộ nhớ điều khiển, trước hết bộ điều khiển chuyển mạch phải tiìm chọn được một khe thời gian trung gian rỗi trên đường PCM trung gian giữa chuyển mạch T đầu vào với chuyển mạch S và giữa chuyển mạch S với chuyển mạch T đầu ra. Giả sử bộ điều khiển chuyển mạch đã xác định được khe thời gian trung gian rỗi TS124 trên đường PCM trung gian, bộ điều khiển trung tâm sẽ thực hiện: + Ghi các thông tin địa chỉ cần thiết vào các bộ nhớ điều khiển CM. - Tại bộ nhớ điều khiển CM – A2, bộ điều khiển thực hiện ghi vào ngăn nhớ 124 nội dung thông tin địa chỉ ngăn nhớ số 10 của bộ nhớ tin SM – A2. - Tại bộ nhớ điều khiển CM- B1, bộ điều khiển thực hiện ghi vào ngăn nhớ số 124 nội dung thông tin địa chỉ của tiếp điểm chuyển mạch số 2/hàng1 (tiếp điểm chuyển mạch cần đống vào thời điểm TS124). - Tại bộ nhớ điều khiển CM – C1, bộ điều khiển thực hiện ghi vào ngăn nhớ số 124 nội dung thông tin địa chỉ của ngăn nhớ số 45 của bộ nhớ tin SM – C1. + Ghi thông tin thoại vào bộ nhớ tin SM – A2. Quá trình ghi thông tin thoại vào bộ nhớ tin được thực hiện lần lượt (đồng bộ với tuyến PCM đầu vào), đến thời điểm của khe thời gian TS10, tại bộ nhớ tin SM – A2, bộ điều khiển sẽ thực hiện ghi thông tin thoại vào ngăn nhớ số 10. + Đọc thông tin thoại từ bộ nhớ tin SM – A2 và điều khiển đấu nối qua trường chuyển mạch không gian, ghi thông tin thoại vào SM – C1. Bộ điều khiển chuyển mạch đọc lần lượt các ngăn nhớ của bộ nhớ điều khiển CM – A2 (đồng bộ với tuyến PCM đầu vào). Đến thời điểm của khe thời gian trung gian TS124 bộ điều khiển đọc đến ngăn nhớ số 124 thu nhận được thông tin địa chỉ ngăn nhớ số 10 của bộ nhớ tin SM – A2. Từ thông tin địa chỉ này bộ điều khiển sẽ đọc tại ngăn nhớ số 10 của bộ nhớ tin SM – A2. Như vậy tại đầu ra của bộ nhớ tin SM – A2, vào thời điểm khe thời gian TS 124 có nội dung thông tin thoại của khe thời gian TS10 đầu vào SM – A2. Đồng thời cũng vào thời điểm khe thời gian TS124 đó, tại trường chuyển mạch không gian tín hiệu số S bộ điều khiển đọc đến ngăn nhớ số 124 của CM – B1 nhận được thông tin địa chỉ của tiếp điểm số 2/hàng1, nhờ thông tin địa chỉ này bộ điều khiển đưa tín hiệu điều khiển tiếp điểm chuyển mạch 2/hàng1. Đóng lại, vì vậy tại đầu ra của chyển mạch không gian tín hiệu số S vào thời điểm khe thời gian TS 124 chúng ta có nội dung thông tin thoại của khe thời gian TS10 của đầu vào A2. Như vậy, tuyến nối giữa TS10- A2 với TS 124 – B1 đã được thiết lập. Vì phong phú điều khiển của chuyển mạch thời gian tín hiệu số đầu ra là phương pháp điều khiển đầu vào, tức là Ghi có điều khiển, đọc tuần tự (RWSR), cho nên cũng vào thời điểm khe thời gian trung gian TS124, tại trường chuyển mạch thời gian tín hiệu ra đầu ra, bộ điều khiển đọc lần lượt các ngăn nhớ của CM – C1, đến ngăn nhớ TS124 thu được thông tin địa chỉ ngăn nhớ số 45 của SM – C1, từ thông tin này mà bộ điều khiển sẽ ghi thông tin thoại vào ngăn nhớ số 45 của bộ nhớ tin SM – C1. Để tạo được tuyến nối cần thiết giữa TS124 – B1 với TS45 – C1, bộ điều khiển Đọc lần lượt các ngăn nhớ của SM – C1, đến thời điểm của khe thời gian đầu ra TS 45 bộ điều khiẻn chuyển mạch sẽ đọc tại ngăn nhớ số 45 và đưa ra đường PCM nội dung thông tin thoại của đầu vào TS 10 – A2. Qua phân tích sự hoạt động của trường chuyển mạch ghép T-S- T như trên chúng ta thấy rằng với số khe thời gian đầu vào bằng số khe thời gian trung gian và bằng số khe thời gian đầu ra, hệ thống điều khiển luôn tìm được một tuyến nối rỗi thích hợp cho các cuộc gọi qua trường chuyển mạch đó. Ta có thể nói rằng trường chuyển mạch ghép T-S-T là trường chuyển mạch không tổn thất (Non - Blocking), cấu trúc trường chuyển mạch ghép T-S-T hiện nay được sử dụng trong nhiều tổng đài số SPC. 5. Cấu trúc module và phát triển dung lượng: Hiện nay ở các tổng đài số, các khối chức năng (khối kết cuối thuê bao), khối chuyển mạch,… thường có cấu trúc module để thuận tiện cho quá trình phát triển dung lượng và các loại dịch vụ khác. Mỗi modul chuyển mạch thời gian thực hiện xử lý chuyển mạch cho 16 hoặc 32 tuyến truyền dẫn PCM cơ sở (PCM 30/32). Như vậy, mỗi modul có 512 hoặc 1024 khe thời gian 2 hướng, mỗi cặp khe thời gian được nối với 2 bộ nhớ tin SM. Nhờ đó mà ta có thể phát triển thêm dung lượng của tổng đài một cách dễ dàng bằng cách trang bị thêm các modul chuyển mạch. Trường hợp với tính chất modul của chuyển mạch thời gian thì tầng chuyển mạch không gian cũng có cấu trúc modul. Thông thường người ta xây dựng mỗi modul chuyển mạch không gian là một ma trận vuông 4 x phục vụ cho 4 modul chuyển mạch thời gian. Nếu muốn phát triển dung lượng lớn hơn, người ta sử dụng 4 modul chuyển mạch không gian để tạo thành một ma trận lớn hơn phối ghép với 64 modul chuyển mạch thời gian. Ta cũng có thể sử dụng 16 modul chuyển mạch không gian để phối ghép với 128 modul chuyển mạch thời gian, lúc này ta có bộ chuyển mạch ghép có dung lượng lớn với 128 x 512 = 65536 kênh thoại hai hướng. 6. Đồng bộ trong chuyển mạch số Một tổng đài số được đầu nối với các tổng đài số khác bằng các tuyến truyền dẫn số tạo thành các đường trung kế số. Cung cấp luồng trung kế số này chuyển mạch các tín hiệu số tại các bộ tập trung kế và bộ chuyển mạch số của tổng đài. Để thao tác được chính xác thì thiết bị chuyển mạch ở tổng đài phải hoạt động bằng tốc độ của các tín hiệu số từ các thiết bị khác tới, như vậy, các hệ thống làm việc đồng bộ với nhau, nhưng muốn các hệ thống làm việc chính xác để thực hiện trao đổi khe thời gian, xử lý báo hiệu, cảnh báo…. chúng còn phải đồng bộ về không gian, khung thời gian với các tổng đài số khác hoặc các hệ thống truyền dẫn số khác. Để phối hợp hai hệ thống ở một nút nào đó thì một trong hai hệ thống phải đóng vai trò nguồn chủ và nguồn kia phải tự điều chỉnh theo nguồn chủ đó. Khi một tuyến truyền dẫn số được đấu nối vào thiết bị chuyển mạch số, nguồn đồng bộ phải là nguồn chủ đạo còn hệ thống truyền dẫn phải làm việc theo nguồn này. Tuy vậy, khi hai tổng đài được đấu nối với nhau qua một tuyến truyền dẫn số thì chỉ một trong hai tổng đài sẽ điều khiển đồng bộ cho tuyến số, bất kỳ sự sai khác nào của các tốc độ đồng bộ của hai tổng đài sẽ dẫn tới sự phối hợp không chính xác giữa tuyến số và tổng đài kia, và xảy ra hiện tượng trượt mẫu xung, có thể là trượt xuống hoặc trượt lên. Trường hợp tốc độ dòng số trên tuyến truyền dẫn số có tốc độ lớn hơn tốc độo của thiết bị tổng đài thì sẽ xảy ra trường hợp tổ hợp Bit tin ở bộ nhớ chưa được chuyển đi khi tổ hợp Bit tin khác đã tới. Nếu tốc độ dòng số trên tuyến truyền dẫn nhỏ hơn tốc độ đồng bộ của thiết bị tổng đài thì sẽ xảy ra trường hợp các Bit của tổ hợp mã trong bộ nhớ đã chuyển đi hai lần rồi thì các tổ hợp khác mới tới. Cả hai trường hợp trên đều dẫn tới sự sai lệch trong quá trình truyền só liệu của tổng đài. Trong tổng đài điện tử số các nhịp số khác nhau như vậy chính là các khe thời gian, việc Đọc – Ghi tại các bộ nhớ của tổng đài và các hệ thống chuyển mạch, hiện tượng trượt có thể xảy ra ở trong khung thời gian hay khe thời gian. Hiện tượng trượt Bit được kiểm tra hoàn toàn khác nhau ở các dịch vụ viễn thông khác nhau như: Điện thoại, truyền số liệu,… Số Bít cần truyền càng cao thì ảnh hưởng trượt càng lớn, tốc độ Bit càng cao thì ảnh hưởng trượt cũng càng cao. Trong tín hiệu thoại thì hiện tượng trượt Bit chỉ gây nên một xung nhiễu. Trong tín hiệu báo hiệu, trượt gây ra sự trì hoãn báo hiệu và ít ảnh hưởng tới hệ thống. Trong truyền số liệu, nhờ có mã phát hiện lỗi nên trượt gây nên hiện tượng trễ truyền dẫn. Về nguyên nhân gây ra trượt có những nguyên nhân sau: - Đồng bộ nhịp không hoàn chỉnh. Do sự không đồng bộ giữa các đồng hồ nhịp của các tổng đài số. - Sự thay đổi trễ truyền dẫn: Các đặc tính truyễn dẫn sẽ ảnh hưởng đến môi trường truyền dẫn, gây ra thời gian truyền dẫn thay đổi và độ trễ ở hai xung đầu cuối cũng thay đổi theo thời gian truyền dẫn. - Hiện tượng dung pha: Là sự dung động bất thường về thời gian đến của các Bit đầu ra các tổng đài gây ra cho các thiết bị trên đường truyền như các bộ lặp, các thiết bị ghép kênh số,… Để ngăn ngừa nguyên nhân gây ra hiện tượng trượt, hiện nay có hai phương pháp đó là phương pháp dị bộ và phương pháp đồng bộ. * Phương pháp dị bộ: Ở phương pháp dị bộ, các đồng hồ ở các tổng đài làm việc độc lập với nhau, do vậy độ chính xác về tần số phải được đảm bảo trong phạm vi cho phép, sự hoạt động độc lập của hệ thống đồng hồ nhịp có thể làm gia tăng sự sai lệch trượt tuỳ thuộc vào mức độ chênh lệch tần số giữa các đồng hồ, bằng cách sử dụng đồng hồ riêng rẽ có đủ mức độ chính xác và ổn định dài hạn thì về nguyên tắc có thể thoả mãn được các chỉ tiêu của tốc độ trượt. Để hỗ trợ hoạt động của một hệ thống dị bộ, kỹ thuật điện tử được sử dụng ở thiết bị kết cuối tổng đài. Kỹ thuật này dùng để bù cho sự dung pha được thực hiện ở bộ nhớ, trong đó sự trễ pha được thực hiện nhịp nhàng với sự dung pha khi tốc độ bit vào và bit ra bằng nhau. Các bit này bị trễ trong một khoảng thời gian danh định, các sự biến đổi trở về pha được cân bằng lại bởi sự tăng hay giảm thời gian trong các bộ nhớ trong các bộ nhớ. Mặt khác các đồng hồ nhịp trong mạng phải được kiểm tra định kỳ để hiệu chỉnh tần số, như vậy có thể hạn chế được sự sai lệch trượt do sự ổn định tần số dài hạn được đảm bảo. *Phương pháp đồng bộ: Trong thực tế người ta sử dụng kết hợp các phương pháp đồng bộ cho mạng lưới để đạt được hiệu quả cao. Mục tiêu của phương pháp này là tránh sự sai lệch trượt bằng phương pháp hiệu chỉnh tần số hay pha xuyên suốt mạng số. Trong đó gồm có các phương pháp: + Phương pháp chủ tớ. + Phương pháp chủ tớ phân cấp. + Phương pháp chuẩn mực ngoài. + Phương pháp đồng bộ tương hỗ. a. Phương pháp chủ tớ: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc chỉ để một trong các tổng đài làm tổng đài chủ, các tổng đài có đồng hồ nhịp làm việc độc lập, tất cả các tổng đài được khoá pha vào tổng đài chủ tức là có sự sai pha giữa đồng hồ chủ và các đồng hồ của các tổng đài lệ thuộc là cố định hoặc bằng không. Như vậy tần số của đồng hồ nhịp thích hợp với tần số của tổng đài chủ. Phương pháp này có sự ổn định nhưng độ tin cậy không cao vì toàn mạng chỉ có một đồng hồ chủ, đồng hồ nhịp của các tổng đài khác lệ thuộc phải có sự ổn định tương đối cao để hệ thống này vẫn có thể duy trì làm việc khi đồng hồ chủ hỏng. b. Phương pháp chủ tớ phân cấp: Phương pháp này sử dụng cho hệ thống điều khiển cao hơn hệ thống chủ tớ thuần tuý. Tất cả các tổng đài được sắp xếp theo thứ tự bậc và mỗi đồng hồ được nhận dạng cấp bậc. Trong trường hợp đồng hồ chủ bị hỏng, đồng hồ có cấp bậc cao nhất được tự động chọn thay thế. Phương pháp này có độ tin cậy cao, ít ảnh hưởng khi có lỗi đường truyền và thích hợp với mọi cấu trúc mạng. c. Phương pháp chuẩn ngoài: Ở phương pháp này người ta sử dụng một đồng hồ chuẩn ngoài để cung cấp nhịp cho tất cả các tổng đài, so với phương pháp khác thì phương pháp này dễ thực hiện hơn vì đã có mọt tần số chính xác làm chuẩn. Độ tin cậy của hệ thống khá cao và cần có máy thu tốt ở mỗi tổng đài để thu được độ chính xác về tần số đồng hồ nhịp. d. Phương pháp đồng bộ tương hỗ: Phương pháp này nhằm thực hiện một hệ thống tổng đài số liên kết với nhau một cách chặt chẽ mà không cần một tổng đài với một đồng hồ chủ có độ ổn định và tin cậy nghiêm ngặt. Trong phương pháp này mỗi đồng hồ của tổng đài được khoá vào một mức trung bình của tất cả các giá trị đồng hồ đến. Nếu tất cả các tổng đài làm việc theo phương thức này thì tốc độ đồng hồ của chúng sẽ tiếp cận tới giá trị giống nhau. Như vậy một tần số hệ thống chung có thể nhận được do sự cưỡng bức các đồng hồ phải phụ thuộc vào nhau. 7. Điều khiển và phòng vệ trường chuyển mạch: a. Điều khiển chuyển mạch: Giả sử một tuyến nối được chọn và thiết lập qua khối chuyển mạch, điều này có nghĩa là tuyến nối đó sẽ được tạo ra qua trường chuyển mạch không gian và thời gian trong khoảng thời gian của một khe thời gian trong mỗi khunug. Việc thiết lập hay huỷ bỏ tuyến nối qua trường chuyển mạch tương ứng với việc viết vào hay xoá đi nội dung thông tin địa chỉ trong bộ nhớ CM. Hoạt động này là kết quả của việc tác động qua lại giữa hệ thống điều khiển tổng đài và các đơn vị điều khiển đặc biệt liên kết với trường chuyển mạch. Chức năng điều khiển trường chuyển mạch được phân ra làm ba bậc: hệ thống điều khiển tổng đài, điều khiển khối chuyển mạch và điều khiển chuyển mạch. Hệ thống điều khiển tổng đài cung cấp chức năng điều khiển cho toàn bộ tổng đài, bao gồm chức năng xử lý cuộc gọi. Một tổng đài có thể chỉ bao gồm một khối chuyển mạch như tổng đài chuyển tiếp, hay nhiều khối chuyển mạch như tổng đài nội hạt. Mỗi khối chuyển mạch có bộ điều khiển khối chuyển mạch riêng. Trong khối chuyển mạch, mỗi chuyển mạch có một bộ điều khiển chuyển mạch bao gồm một bộ nhớ kết nối (CM) và một Lôgic điều khiển liên kết. Bộ điều khiển chuyển mạch phải quản trị được tất cả các tuyến nối qua trường chuyển mạch, các chức năng cần được quản trị bao gồm: - Thiết lập tuyến nối - Giải phóng tuyến nối - Dự phòng tuyến nối - Dấu hiệu tuyến nối - Kiểm tra tuyến nối - Giám sát trạng thái đường truyền b. Phòng vệ trường chuyển mạch Khối chuyển mạch và các thiết bị đi kèm với nó cần được bảo vệ. Khối chuyển mạch là một phần quan trọng của tổng đài nên nó có thể gây ra lỗi trong toàn hệ thống. Yêu cầu của việc quản lý tổng đài là bất kỳ hỏng hóc nào trong nó cũng phải có tỉ lệ nhỏ hơn hỏng hóc do các mạch điện gây ra. Điều này liên quan đến độ tin cậy của khối chuyển mạch số. Vì số lượng mạch điện trong phần cứng của bộ ghép kênh phân chia thời gian là rất lớn, nên khối chuyển mạch số sử dụng thiết bị dự phòng để bảo vệ phòng ngừa sự cố bất thường. Trong đó cách bảo vệ đơn giản và hiệu quả nhất là các khối chuyển mạch có cấu trúc kép hoàn toàn. Có nghĩa là khối chuyển mạch gồm cả hai mặt, mỗi cuộc gọi đều được thiết lập đồng thời qua cả hai mặt này. Đối với các tầng chuyển mạch kép, có một cơ cấu phát hiện lỗi, bởi vậy các thiết bị lỗi sẽ được cách ly. Phương pháp nay hiện nay được áp dụng rộng rãi trong các tổng đài số. Việc sử dụng cấu trúc kép hoàn toàn chuyển mạch cho phép dễ dàng thay thế hoặc thêm các modul chuyển mạch. Ta có thể thêm một modul chuyển mạch vào tổng đài ở một mặt, trong khi mặt kia vẫn đang hoạt động. Rõ ràng trong trường hợp này không có mặt thứ hai để mang lưu lượng thông tin khi có lỗi xảy ra. Vì vậy cần phải giảm thiểu sự ngừng hoạt động của mặt khối chuyển mạch. Các bộ điều khiển chuyển mạch cũng được cấu trúc kép để nâng cao độ tin cậy vì các khối điều khiển chuyển mạch điều khiển các khối chuyển mạch đi liền với nó. Tuy nhiên, bộ điều khiển khối chuyển mạch T và S có sự khác nhau và nó thực hiện các chức năng xử phức tạp có liên quan. Bởi vậy bộ điều khiển chuyển mạch thông thường không có cấu trúc kép và được bảo đảm an toàn riêng. Có thể thực hiện việc bảo vệ bằng cách xây dựng bộ điều khiển khối chuyển mạch có cấu trúc kép hoặc bộ ba. Có một cách khác là sử dụng Logic điều khiển để chọn lựa một đầu ra từ bộ điều khiển dự phòn PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000E10 CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10 I. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ 1. Vị trí ALCATEL 1000 E10 là hệ thống tổng đài số do hãng ALCATEL CIT sản xuất. Với tính năng đa ứng dụng ALCATEL 1000 E10 có thể được sử dụng cho chuyển mạch có dung lượng khác nhau, từ loại tổng đài nội hạt dung lượng nhỏ cho đến loại tổng đài quá giang hay cửa ngõ Quốc tế. Nó thích ứng với mọi loại hình dân số từ những vùng đông đúc dân cư đến các vùng dân cư thưa thới và mọi loại hình khí hậu từ các vùng cực lạnh đến nóng như vùng xích đạo Châu Phi… Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể là nội bộ hoặc tập trung cho một vài tổng đài hoặc là vừa là nội bộ vừa là tập trung tại cùng một thời điểm. ALCATEL 1000 E10 có thể cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông hiện đại. Điện thoại ISND (Mạng liên kết dịch vụ điện thoại di động, mạng tư nhân ảo và tất cả các ứng duụng các mạng trí tuệ). ALCATEL 1000 E10 có thể quản trị mọi loại hệ thống báo hiệu và hiện nay hệ thống này đãm thâm nhập vào khoảng 80 nước và nó được xây dựng trên các tiêu chuẩn Quốc tế. ALCATEL 1000 E10 thực hiện đầy đủ các khuyến nghị tiêu chuẩn này. * Ứng dụng hệ thống - Đơn vị thuê bao xa - Tổng đài nội hạt - Tổng đài chuyển tiếp (nội hạt, trung kế hoặc cửa ngõ Quốc tế ) - Tổng đài nội hạt/ chuyển tiếp - Tổng đài quá giang - Tập trung thuê bao (riêng hoặc tư nhân) S L S S S L S S TR TR CIA TR TR L CID TR CPI Hình 18: Vị trí ALCATEL 1000E10 trong mạng thoại ơ S: Bộ tập trung thuê bao xa L: Tổng đài nội hạt TR: Tổng đài chuyển tiếp CID: Tổng đài Quốc tế gọi ra CIA: Tổng đài Quốc tế gọi vào CTI: Tổng đài chuyển tiếp Quốc tế * Mạng toàn cầu (GLOBAL NETWORK) Sự phát triển của ALCATEL 1000E10 là chìa khoá trong phương thức phát triển mạng toàn cầu của Alcatel. Mạng toàn cầu đề cập đến mọi dịch vụ đang tồn tạo và các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu trong tương lai. Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại và sự tiến triển của nó thành mạng ISDN, các mạng số liệu và mạng gia tăng giá trị. Đặc biệt trong mạng gia tăng giá trị là mạng xử lý bản tin Video Text. Các mạng thông minh, các hệ thống vô tuyến tế bào, các mạng vận hành bảo dưỡng và cuối cùng là sự phát triển thành mạng ISDN giải rộng sử dụng các kỹ thuật truyền không đồng bộ. Những sự phát triển này là đồng phát đối với các nhóm của Alcatel với sự hỗ trợ bằng kỹ thuật hiện đại hiện hành với công nghệ tiên tiến, với hệ thống đa xử lý A8300 của Alcatel, cuùng kinh nghiệm sẵn có, và phần mềm mềm dẻo đa dạng, cấu trúc mở. Alcatel 1000 Chuyển mạch gói Freecall Mạng thông minh Điện thoại di động Minitel Videotex Các dịch vụ mạng bổ xung giá trị TMN Mạng quản lý viễn thông Alcatel 1000 Alcatel 1400 Alcatel 1000E10 ISDN Alcatel 900 Alcatel 1300 Viso Conference Phương thức truyền dẫn cận đồng Bộ băng rộng ATM Alcatel 1000 Hình 19: ALCATEL 1000 E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu 2. Các giao tiếp ngoai vi ơ ALCATEL 1000 E10 Mạng điện thoại sử dụng báo hiệu kênh riêng Mạng báo hiệu số 7 CCITT Mạng số hiệu Mạng bổ sung dịch vụ Mạng vận hành và bảo dưỡng q j k l ( :jklmnopqr NT ( PABX m p n o Hình 20 NT: Kết nối cuối số (Network termination) PABX: Tổng đài tự động tư nhân (Pivate automactic branch exchange) n o j k l m p q .Thuê bao chế độ 2,3 hoặc 4 dây. .Truy nhập ISDN cơ sở tốc độ 144Kb/s (2B+D) .Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2.048 Mb/s(30B+D) .Tuyến PCM tiêu chuẩn 2 Mb/s, 32 kênh, CCITT G732. . Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64Kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn . Đường số liệu 64Kb/s (Giao thức X.25) hoặc đường tương tự với tốc độ < 19.200 baud/s (giao thức V24) 3. Các dịch vụ được cung cấp * Xử lý gọi ALCATEL 1000E10 xử lý các cuộc gọi điện thoại vào/ra mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lý cũng như truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gọi. a. Các cuộc gọi gần: - Các cuộc gọi nội hạt : Tư nhân, công cộng - Các cuộc gọi trong vùng : Ra, vào, chuyển tiếp - Các cuộc gọi quốc gia : Ra, vào, chuyển tiếp - Các cuộc gọi quốc tế : Tự động, bán tự động, gọi ra, gọi vào - Các cuộc gọi nhân công : Gọi ra, gọi vào - Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt - Các cuộc gọi đo kiểm b. Thuê bao tương tự - Các đường chỉ gọi vào hoặc gọi ra - Đường nóng - Đường không tính cước - Đường tạo tuyến tức thời - Các đường nhóm + Đường gọi vào, gọi ra, 2 chiều, ưu tiên + Đường quay số trực tiếp DDI + Đường riêng tư nhân trong một nhóm - Đường ưu tiên VIP - Đường lập hoá đơn chi tiết - Dịch vụ bắt giữ - Dịch vụ chỉ gọi - Quay lại con số thuê bao tự động (con số cuối cùng) - Dịch vụ thoại 3 hướng - Ngắt cuộc gọi - Quay số tắt - Chuyển tiếp gọi - Gọi lại tự động nếu bận - Dịch vụ vắng mặt - Dịch vụ đánh thức - Tạm cấm gọi ra c. Thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao tương tự, ngoài ra nó còn có các thuộc tính sau: - Dịch vụ mạng + Chuyển mạch kênh trong đải tần số cơ sở (300 ¸ 3400) Hz - Dịch vụ từ xa + Facsimile (Fax) nhóm 2 và 3 + Facsimile (Fax) nhóm 4 (64Kb/s) + Alphamosaic Videotex + Teletex với Modem cho kênh B hoặc X25 để phối hợp với kênh B (kênh B tốc độ 64Kb/s). + 64Kb/s Audio Videotex + 64Kb/s Audio Graphy - Các dịch vụ phụ trợ + Mạng tổ hợp trong khi gọi + 1 đến 4 cùng địa chỉ + Quay số vào con số trực tiếp phân nhiệm + Xung cước trên kênh D + Tăng giá thành cuộc gọi + Chuyển tạm thời + Liệt kê các cuộc gọi không trả lời + Tạo tuyến cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBK0024.DOC