Như đã nêu trên, trong khoa học luật hình sự, nguyên tắc công bằng
còn ít được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu. Vấn đề chủ yếu được đề cập
đến bởi các nghiên cứu chung về hệ thống các nguyên tắc của luật hình sự.
Tham khảo tình hình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy liên quan đến nguyên
tắc công bằng trong luật hình sự có những công trình tiêu biểu sau đây:
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, bài viết ở nước ngoài: 1)
Nhikifôrôv B.X, Về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Liên Xô,
Nxb. Sách pháp lý, Maxcơva, 1960; 2) Melesko Iu. B, Về khái niệm và bản
chất của các nguyên tắc của luật hình sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
6/1973; 3) Kêlina X. G. và V. N. Kudriaxev, Những nguyên tắc của luật hình
sự Xô viết, Nxb. Khoa học, Mátxcơva, 1988 [4, tr.992]; 4) Ashworth, Các
nguyên tắc của luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự, Nxb. Oxford University
Press, 1995; 5) David Brown, David Farrier, Neal, Các nguyên tắc chung của
luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự, Nxb. Federation Ress, Sydney,
Australia, 1996; 6) Michael Bogdan (chủ biên), Chương 2 - Các nguyên tắc
của luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự Vương quốc Thụy Điển trong thiên
niên kỷ mới, Nxb. Elanders Gotab, Stockholm, Thụy Điển, 2000; v.v.
15 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THANH THỦY
NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THANH THỦY
NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH TIẾN VIỆT
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC CÔNG
BẰNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................... 9
1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG
BẰNG TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................. 9
1.1.1. Khái niệm công bằng dưới các góc độ triết học, xã hội, đạo đức,
kinh tế và pháp luật .............................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam ......... 12
1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam ........... 13
1.2. NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................................... 13
1.2.1. Yêu cầu đối xử công bằng giữa những người phạm tội ..................... 13
1.2.2. Yêu cầu tương xứng giữa biện pháp trách nhiệm hình sự với
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và
nhân thân người phạm tội ................................................................... 13
1.3. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945 ĐẾN NAY ....................................................................... 13
1.3.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi
pháp điển hóa lần thứ nhất luật hình sự - Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 1985 ................................................................................... 13
1.3.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm
1985 đến nay ...................................................................................... 13
Chương 2: SỰ THỂ HIỆN NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC
CÔNG BẰNG TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM, PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................................... 13
2.1. SỰ THỂ HIỆN NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG
BẰNG TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ..................... 13
2.1.1. Sự thể hiện nội dung trong nguyên tắc xử lý tội phạm ...................... 13
2.1.2. Sự thể hiện nội dung trong việc phân loại, phân hóa tội phạm .......... 13
2.1.3. Sự thể hiện nội dung trong các quy định về hình phạt, quyết
định hình phạt ..................................................................................... 13
2.1.4. Sự thể hiện nội dung trong quy định về các tội phạm cụ thể ............. 13
2.2. SỰ THỂ HIỆN NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC CÔNG
BẰNG TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT
HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................. 13
2.2.1. Yêu cầu của pháp luật quốc tế về nguyên tắc công bằng trong
pháp luật hình sự ................................................................................ 13
2.2.2. Sự thể hiện nội dung nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình
sự Liên bang Nga ............................................................................... 13
2.2.3. Sự thể hiện nội dung nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình
sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ...................................................... 13
Chương 3: THỰC THI NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG
THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM............................................ 13
3.1. THỰC THI NGUYÊN TẮC CÔNG BẰNG TRONG THỰC
TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................ 13
3.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk ....................... 13
3.1.2. Tình hình thực thi nguyên tắc công bằng trong thực tiễn xét xử
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................... 13
3.1.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực thi nguyên tắc công
bằng và các nguyên nhân cơ bản ........................................................ 13
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM ......................................................................... 4
3.2.1. Sự cần thiết của việc ghi nhận nguyên tắc công bằng trong Bộ
luật hình sự Việt Nam .......................................................................... 4
3.2.2. Nội dung nguyên tắc công bằng trong Bộ luật hình sự Việt Nam ............ 4
3.3. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG
BẰNG TRONG THỰC TIỄN THI HÀNH ......................................... 4
3.3.1. Nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và kiện toàn đội ngũ
cán bộ áp dụng pháp luật ...................................................................... 4
3.3.2. Tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật
hình sự .................................................................................................. 4
3.3.3. Một số giải pháp khác .......................................................................... 4
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Hệ thống các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Lắk 13
Bảng 3.2. Tình hình công tác thụ lý, giải quyết án hình sự của Tòa án
nhân dân tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 05 năm (2009 - 2013) 13
Bảng 3.3. Khảo sát 287 bị cáo trong 150 vụ án hình sự sơ thẩm do
Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử trong giai đoạn 05
năm (2009-2013) 13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công bằng xã hội là lý tưởng, khát vọng và nỗ lực chung của nhân loại
tiến bộ. Ở nước ta, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm
2011) cũng thể hiện lý tưởng này qua việc nhấn mạnh về mục tiêu của cách
mạng Việt Nam hiện nay là: “xây dựng Việt Nam trở thành một nước dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [6, tr.205]. Nghiên cứu
Hiến pháp năm 2013 và hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước cho
thấy, cùng với nhân đạo, pháp chế, dân chủ thì công bằng “không chỉ là một
trong các giá trị xã hội liên quan chặt chẽ với pháp luật và các giá trị xã hội
khác, mà còn là định hướng cơ bản đối với hoạt động thực tiễn của các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Nhà nước pháp quyền vì mục đích
cao quý chung - lợi ích của toàn thể xã hội và nhân dân” [2, tr.50]. Đối với tư
pháp, công bằng là nền tảng để tồn tại như một nhà luật học danh tiếng
(A.M.Jekovev, GS. TS. Võ Khánh Vinh dẫn) đã viết: “Thiếu sự cưỡng chế tư
pháp hình sự sẽ không có sức mạnh, thiếu sự giáo dục tư pháp sẽ vô nhân
đạo. Nhưng thiếu công bằng tư pháp nói chung sẽ không tồn tại” [42, tr.47].
Chính vì vậy, trong luật hình sự Việt Nam, tư tưởng công bằng được thể hiện
xuyên suốt quy định của Bộ luật hình sự từ Phần chung cho đến Phần các tội
phạm, là cơ sở chủ yếu trong việc bảo đảm tính khách quan, công bằng của
các bản án hình sự.
Hiện nay, trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, xử lý người
phạm tội, các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án luôn luôn tuân thủ những
nguyên tắc của luật hình sự nói chung, nguyên tắc công bằng nói riêng, bảo
đảm xử lý đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội, không làm oan người vô tội. Mặc dù có ý nghĩa to lớn như
vậy nhưng nguyên tắc công bằng chưa được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu
trong khoa học luật hình sự mà chủ yếu được đặt trong các nghiên cứu chung
về hệ thống nguyên tắc cơ bản của luật hình sự hoặc chỉ tập trung nghiên cứu
lồng ghép về các chế định thuộc Phần chung pháp luật hình sự. Do đó, việc
nghiên cứu có ý nghĩa lý luận, lập pháp và thực tiễn sau đây:
* Về phương diện lý luận, còn nhiều vấn đề cơ bản liên quan đến
nguyên tắc công bằng chưa được làm rõ (khái niệm, nội dung, ý nghĩa, mối
quan hệ giữa nguyên tắc công bằng với các nguyên tắc khác trong luật hình
sự, chuẩn mực quốc tế và pháp luật các nước; v.v...).
* Về phương diện lập pháp, Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung
năm 2009 mặc dù đã có những bước tiến đáng kể so với Bộ luật hình sự năm
1985 và các văn bản pháp luật thời kỳ trước đó trong việc thể hiện tư tưởng
và nội dung của nguyên tắc công bằng nhưng cũng chưa chính thức ghi nhận
nguyên tắc này; cũng như sự thể hiện nội dung của nó vẫn chứa đựng một số
nội dung dễ dẫn đến không bảo đảm công bằng, bình đẳng... Chính vì vậy,
vấn đề hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam và các giải pháp
bảo đảm thực thi nguyên tắc công bằng là một vấn đề cấp thiết trong công tác
xây dựng và áp dụng pháp luật hình sự hiện nay.
* Về phương diện thực tiễn, vì những lý do chủ quan và khách quan
khác nhau nên nguyên tắc công bằng ít nhiều vẫn chưa được thực thi triệt
để ở nhiều khía cạnh, điều đó dẫn đến còn có hiện tượng oan, sai, bất công
làm phát sinh tâm lý tiêu cực trong xã hội, đánh mất niềm tin của nhân dân
vào pháp luật của nhà nước, làm giảm hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm.
Vì vậy, việc nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt khoa
học những vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm, nội dung, ý nghĩa của nguyên
tắc công bằng; sự thể hiện của nguyên tắc công bằng trong pháp luật hình sự
Việt Nam hiện hành, cũng như yêu cầu quốc tế và pháp luật hình sự một số
nước; thực tiễn thực thi để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực thi nguyên tắc này không những có ý nghĩa lý luận - thực tiễn quan
trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây chính là lý do luận chứng
cho việc học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ luật học với tên
gọi: “Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu
thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”.
2. Tình hình nghiên cứu
Như đã nêu trên, trong khoa học luật hình sự, nguyên tắc công bằng
còn ít được quan tâm nghiên cứu chuyên sâu. Vấn đề chủ yếu được đề cập
đến bởi các nghiên cứu chung về hệ thống các nguyên tắc của luật hình sự.
Tham khảo tình hình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy liên quan đến nguyên
tắc công bằng trong luật hình sự có những công trình tiêu biểu sau đây:
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, bài viết ở nước ngoài: 1)
Nhikifôrôv B.X, Về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự Liên Xô,
Nxb. Sách pháp lý, Maxcơva, 1960; 2) Melesko Iu. B, Về khái niệm và bản
chất của các nguyên tắc của luật hình sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
6/1973; 3) Kêlina X. G. và V. N. Kudriaxev, Những nguyên tắc của luật hình
sự Xô viết, Nxb. Khoa học, Mátxcơva, 1988 [4, tr.992]; 4) Ashworth, Các
nguyên tắc của luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự, Nxb. Oxford University
Press, 1995; 5) David Brown, David Farrier, Neal, Các nguyên tắc chung của
luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự, Nxb. Federation Ress, Sydney,
Australia, 1996; 6) Michael Bogdan (chủ biên), Chương 2 - Các nguyên tắc
của luật hình sự, Trong sách: Luật hình sự Vương quốc Thụy Điển trong thiên
niên kỷ mới, Nxb. Elanders Gotab, Stockholm, Thụy Điển, 2000; v.v...
* Dưới góc độ sách chuyên khảo, tham khảo, bài viết ở trong nước: 1)
GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam,
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tiếng Việt
1. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo kết quả tổng kết thực tiễn thi hành Bộ luật
hình sự năm 1999, Hà Nội.
2. Lê Văn Cảm (1997), Học thuyết về Nhà nước pháp quyền và thực tiễn
của nó ở Liên bang Nga, Nxb “Sáng tạo” Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt
Nam tại Liên bang Nga, Maxcơva.
3. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần
chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản
trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, 2011, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
7. Đinh Bích Hà (2007), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
8. Nguyễn Ngọc Hòa (2005), “Chính sách xử lý tội phạm trong luật hình sự
Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (3), tr.30.
9. Nguyễn Ngọc Hòa (2008), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Tấn Hùng (1996), “Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vấn đề
bình đẳng và công bằng xã hội”, Tạp chí Thông tin Khoa học, (5), tr.61.
11. Khoa Luật, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (1997), Giáo
trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Giới thiệu các văn kiện
quốc tế về quyền con người, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
13. Kiều Đình Thụ (1998), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Đồng Nai.
14. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Lương Ninh (chủ biên) (2005), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 -
Phần chung, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Quốc hội (2004), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2003, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Quốc hội (2014), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
19. Quốc hội (2014), Hiến pháp Việt Nam năm 2013 của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2013 - 1992 - 1980 - 1959 - 1946), Nxb Lao
động, Hà Nội.
20. Kiều Đình Thụ (1998), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Đồng Nai.
21. Trần Quang Tiệp (2006), Lịch sử luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm
2009 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác trong năm 2010,
Đắk Lắk.
23. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo số 05/2011/BC-TA tổng
kết công tác năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác
trong năm 2011, Đắk Lắk.
24. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo số 234/2011/BC-TA tổng
kết công tác năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác
trong năm 2012, Đắk Lắk.
25. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo số 15/2012/BC-TA tổng
kết công tác năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác
trong năm 2013, Đắk Lắk.
26. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo số 39/2014/BC-TA tổng
kết công tác năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác
trong năm 2014, Đắk Lắk.
27. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Tập
I (1945-1974), Hà Nội.
28. Tòa án nhân dân tối cao (1979), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Tập
I (1975-1978), Hà Nội.
29. Trịnh Quốc Toản (2011), “Một số vấn đề lý luận về hình phạt trong luật
hình sự”, Tạp chí Khoa học, chuyên san Luật học, (27), tr.143-156.
30. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt
bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
32. Nguyễn Minh Tuấn (2013), Luận bàn về sự công bằng,
33. Đào Trí Úc (1999), “Bản chất và vai trò của các nguyên tắc luật hình sự
Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (01), tr.7.
34. Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyển I - Những vấn đề
chung), Nxb Khoa học Xã hội.
35. Đào Trí Úc (2001), “Tìm hiểu khái niệm và những đặc trưng cơ bản của tội
phạm theo luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (6), tr.5.
36. UNODC và UN Women (2013), Đánh giá tình hình phụ nữ trong hệ
thống tư pháp hình sự Việt Nam.
37. Viện Khoa học pháp lý (1999), “Tư pháp hình sự so sánh”, Thông tin
khoa học pháp lý.
38. Viện Ngôn ngữ học (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
39. Trịnh Tiến Việt (2012), Hoàn thiện các quy định của Phần chung Bộ luật
hình sự trước yêu cầu mới của đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Trịnh Tiến Việt (2013), Pháp luật hình sự Việt Nam về miễn trách nhiệm
hình sự và thực tiễn áp dụng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
41. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
42. Võ Khánh Vinh (1994), Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
43. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần chung), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam
(Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
45. Wolfgang Benedek (2008), Tìm hiểu về quyền con người, (Tài liệu dịch
của Mạng lưới an ninh con người dựa trên sáng kiến của Bộ Ngoại giao
Áo), Nxb Tư pháp, Hà Nội.
46. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2010), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh.
* Tiếng Anh
47. Ambrose Bierce (2005), The Devil's Dictionary, Axim Publishing, USA,
p.116.
48. John Rawls (1958), Justice as Fairness, The Philosophical Review -
published by Cornell University, Vol. 67, No.2, p.164.
49. P. Werhane and R. E. Freeman (1997), The Blackwell Encyclopedic
Dictionary of Business Ethics, Oxford, Blackwell Publishers, p.272.
50. PJ. Fitzgerald (1992), Criminal Law and punishment, Clarendon Press,
Oxford.
* Trang Web
51.
52.
53.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050005335_1674_2009424.pdf