Đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế. Một trong những biện pháp quan trọng là đổi mới cách dạy
và học trong trường đại học, theo hướng tạo cho sinh viên chủ động hơn trong
tiếp thu kiến thức, lấy tựhọc, tựnghiên cứu làm hoạt động quan trọng trong
hoạt động học; giảng viên thay đổi cách dạy, cách chuẩn bịbài giảng,.
Phương pháp đào tạo theo tín chỉ đáp ứng được yêu cầu trên và trởthành nhiệm
vụtrong tâm của các trường đại học nước ta hiện nay. Tuy nhiên để đào tạo
theo tín chỉ, mọi hoạt động của trường đại học phải có những thay đổi nhiều
mặt, trong đó có hoạt động thông tin - thưviện (TT-TV). Trong báo cáo này
chúng tôi đềcập đến khía cạnh phát triển học liệutrong phục vụ đào tạo theo
tín chỉcủa thưviện trường đại học
214 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những bài viết về Hệ thống giáo dục Đại học hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đề xác lập các điều kiện dạy học khác
ở mỗi nhóm kỹ thuật dạy học trên, chúng tôi nêu ra những thao tác, chỉ dẫn
cụ thể cùng với một số phương tiện dạy học cần sử dụng. Những chỉ dẫn này có
tính chất gợi ý để GV có thể vận dụng được trong dạy học các môn học và tổ
chức các hoạt động trong hoàn cảnh điều kiện cụ thể.
Vấn đề sử dụng PPDH nhóm trong tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ:
Khi chuyển đổi chế độ đào tạo từ niên chế sang tín chỉ, có một yêu cầu đặt ra là
thay đổi phương thức, cách thức đào tạo cho phù hợp mà một định hướng quan
trọng trong đó là chuyển từ dạy học “cưỡng bức”, theo ý thầy sang định hướng
tổ chức hoạt động học tập cho người học để họ tự khám phá, tự phát hiện, tự
lĩnh hội. Do mục tiêu học tập thay đổi, người học không chỉ thu nhận kiến thức
khoa học mà còn cần tiếp nhận rất nhiều hệ thống giá trị xã hội, phương pháp
học tập và tư duy, cách thức hoạt động nghề nghiệp trong xã hội, trong tập thể
vì vậy người giảng viên cần tổ chức các dạng hoạt động học phong phú khác
nhau để người học tham gia. Mỗi một loại hoạt động sẽ giúp người học tiếp
nhận những kiến thức, giá trị khác nhau. Khi tổ chức hoạt động học theo nhóm
(6), người GV đồng thời tích hợp, đan xen nhiều loại hoạt động do đó khi sử
dụng PPDH nhóm có thể giúp cho người học lĩnh hội được nhiều loại kiến thức
khác nhau, hình thành nên năng lực của người học trong đó có những loại năng
lực quan trọng như năng lực hoạt động xã hội và giá trị sống; năng lực làm
việc nhóm; phương pháp học tập và tư duy một cách sáng tạo; năng lực phát
hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn nghề nghiệp; năng lực thích ứng; năng
6 Ngô Thu Dung, “Cơ sở khoa học của việc rèn luyện kỹ năng học theo nhóm cho học sinh
tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm”, Kết qủa nghiên cứu đề tài cấp cơ sở, mã số C13
– 2003, năm 2003.
100
lực tổ chức và quản lý,… Tuy nhiên, PPDH nhóm không phải là phương pháp
vạn năng nên không thể lạm dụng hoặc tuyệt đối hoá.
101
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY & HỌC
KHI THỰC HIỆN ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP, NHẬN THỨC & BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN
ThS. Nguyễn Cao Đạt
Q.Hiệu trưởng Trường ĐHDL Cửu Long
Từ nhiều năm nay, Bộ chủ trương cho các trường cần xây dựng và thực
hiện đổi mới phương pháp dạy & học. Tuy nhiên để thực hiện được điều này,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố : thầy – trò – điều kiện ( để triển khai, thực thi) – xã
hội,….Trong khi nhiều trường mới có chủ trương nhưng chưa thực hiện, một
số trường thì triển khai chưa đầy đủ, các thầy chưa được chuẩn bị kỹ, điều kiện
chưa thỏa mãn thì các trường đã chịu những áp lực mới , đó là cần nhanh
chóng thay đổi để hòa nhập khi hiệp ước GAST có hiệu lực.
Theo tôi, để thực hiện việc “ Đổi mới phương pháp dạy & học” cần phải
hiểu đúng và có sự chỉ đạo cụ thể, thống nhất trong toàn quốc của Bộ GD &
ĐT. Vì sao tôi đặt vấn đề như thế ? Qua tìm hiểu và hiểu biết tôi cảm nhận
được: có nhiều thầy chưa hiểu rõ “ đổi mới phương pháp dạy học “ là gì ?
Nhiều người thì lầm tưởng : dùng máy chiếu, máy Projector hay là cho sinh
viên đọc tài liệu,… là “ đổi mới”? Và cũng còn nhiều thày chưa thât am tường
về nguyên tắc sư phạm ? Tìm hiểu ở một số trường đã chuyển sang đào tạo ( thí
điểm) theo học chế tín chỉ , thì thấy rằng không những nhiều thày cô còn “mù
mờ” về nhận thức “ đổi mới và thậm chí còn chưa nắm chắc phương thức đào
tạo học chế !
Vì vậy, muốn đổi mới phương pháp dạy & học, trước hết phải nhận thức
đầy đủ : thế nào là đổi mới và khi đổi mới phải bắt đầu từ đâu ? Qua nhiều hội
nghị do Bộ triệu tập hoặc do Hiệp hội nhũng trường đại học & cao đẳng đã
được tổ chức có nhiều bài học bổ ích.
Đào tạo theo học chế tín chỉ ở một số trường đã thực hiện nhiều năm,
tuy nhiên đó mới là những bước làm thí điểm. Với trường đại học dân lập, thi
phương thức này là hoàn toàn mới mẻ từ nhận thức, bước đi và cách thực hiện.
Đổi mới phương pháp dạy & học phải được chuyển biến và phải thấy
được là một qui trình tổng hợp. Phải được chuyển biến từ lãnh đạo đến sinh
viên và cả dư luận xã hội nữa. Việc triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ cũng
là một cuộc cách mạng về hình thức giảng dạy. Không chỉ đơn thuần là việc
thay đổi hình thức và phương thức đào tạo, làm mềm hóa cách học của sinh
viên mà còn là sự “tự lột xác” của giảng viên về kiến thức sâu, rộng và phương
pháp giảng dạy.
102
Trường ĐHDL Cửu Long là một trường mới thành lập ( năm 2000),
đang tự chuyển mình để bắt kịp các trường đàn anh trong mô hình ngoài công
lập. Ngay từ khi thành lập, HĐQT và Ban Giám hiệu đã nhận thức đầy đủ và
sâu sắc về việc hình thành và xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường.
Ý thức được sự tồn tại và phát triển nhà trường là chất lượng đào tạo nên nhà
trường đã xây dựng được một chương trình đào tạo phù hợp với đối tượng và
nhu cầu của nơi tuyển dụng. Có chương trình, muốn hiệu quả cao cần có một
phương pháp giảng dạy được cải tiến phù hợp với đối tượng. Vì thế, bước đầu
ở ĐHDL Cửu Long là cải tiến cách dạy cho phù hợp với trình độ , mặt bằng và
lại phải đảm bảo chất lượng đầu ra sau 04 năm học tập để đạt được những yêu
cầu của nơi tuyển dụng. Có thể nói một chu trình khép kín như sau : Chương
trình – tổ chức và quản lý đào tạo ( điều kiện dạy và học – thực hành ) –
chương trình. Muốn thực hiện được điều này sự đồng thuận trong Ban lãnh đạo
( Trường – Phòng – khoa – ban ) là cơ bản, quyết định sự thành bại của
Trong tương lai gần, trường ĐHDL Cửu Long sẽ đào tạo theo học chế
tín chỉ. Nhiều người lo lắng : một trường ngoài công lập thì bao giờ có đủ điều
kiện để thực hiện ? Vì sao ? Vì họ thiếu nhiều thứ : thầy, cơ sở vất chất như
trường, lớp học, phòng thí nghiệm, thiết bị giảng dạy, và đặc biệt là tài chính ?
Trường chúng tôi sẽ tuyên bố về thời gian áp dụng đào tạo theo hệ thống
tín chỉ. Trước hết, trong quyết tâm của Ban Giám hiệu và tạo sự đồng thuận của
đội ngũ thầy cô giáo, nhất là lực lượng thầy cô mời giảng, lực lượng từ nhiều
nguồn công tác cũng như đa dạng về loại hình trường dẫn tới nhiều hình thức
quản lý và tại những trường đó cũng có nhiều cách hiểu và quản lý về đổi mới
phương pháp dạy và học khi thực hiện giảng dạy theo hệ thống tín chỉ. Về phía
nhà trường , chúng tôi nhận thức và tiến hành nhu sau :
1. Nhận thức và tạo sự đồng thuận :
Trước hết Ban Giám hiệu nhà trường phải thấy được sự cần thiết phải
đổi mới phương pháp dạy và học từ đó có kế hoạch triển khai .
- Xây dựng chương trình đào tạo, chuyển đổi từ chương trình niên chế
sang chương trình tín chỉ.
- Xây dựng những nguyên tắc chính trong tổ chức đào tạo.
- Xây dựng những điều kiện thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy
học theo học chế tín chỉ.
- Thí điểm việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo học chế
tín chỉ.
Sự đổi mới này phải được sự ủng hộ của giảng viên, nhất là giảng viên
mời giảng : thông qua việc đồng tình và phổ biến kinh nghiệm trường chính
của giảng viên làm như thế nào ?
2. Chỉ đạo trong đội ngũ giảng viên chuẩn bị các điều kiện để thức
hiện:
- Soạn bài theo hướng đổi mới ( tăng cường thực ành, thực tập )
- Chuẩn bị hệ thống câu hỏi thảo luận
103
- Chuẩn bị các đề tài làm tiểu luận ( số lượng đề tài và số lượng
sinvie6n tham gia mộ đề tài).
- Chuẩn bị các công cụ hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp giảng
dạy ( tham khảo trên mạng như thế nào? Lấy tài liệu từ mạng, đọc
sách gì ở thư viện, tham khảo sách gì của thầy, chuẩn bị máy chiếu
Overhead, hay Projector,..).
3. Chỉ đạo sinh viên đổi mới cách học :
- Sự chủ động củ a sinh viên( vừa là khách hàng vừa là cộng sự)
- Kế hoạch học môn của sinh viên như thế nà ?
- Cách học, tra cứu tài liệu trong thư viện và trên mạng ?
- Phương pháp thảo luận.
- Viết tiểu luận,
- Qua việc xuống doanh nghiệp để lấy kiến thức thực tế.
- ,…
4. Chuẩn bị các điều kiện phù trợ về cơ sở vật chất :
• Phòng ốc : Trường chuẩn bị đủ phòng học, phòng thảo luân theo
nhóm, phòng thực hành, phòng máy chiếu,…
• Các thiết bị giảng dạy : máy chiếu Overhead , Projector, máy vi tính,
phòng thực hành, phòng mạng, âm thanh,…và các phòng chuyên
dùng cho ác ngành.
• Các loại giáo trình : Giáo trình viết in, giáo trình đưa lên Website,
và giáo trình trên mạng của Bộ, giáo trình lấy trên mạng.
Giảng dạy theo học chế tín chỉ tự bản thân nó đã làm được hai việc :
Đối với người dạy : Nâng cao trình độ, tự sàng lọc bản thân thông qua
việc đăng ký học của sinh viên.
Đối với người học : Chủ động thời gian và khả năng tự luận của bản
thân. Làm chủ bản thân trong quá trình học tập và rèn luyện.
Vì thế, mỗi nhà trường cần thể hiện sự quyết tâm của mình khi áp dụng
hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ này. Và để đạt hiệu quả cao, rõ ràng phải
liên tục, duy trì và không ngừng đổi mới phương pháp dạy & học . Ngoài ra
biết nhân rộng những phương pháp mới được nêu ra bằng việc tổ chức hội
thảo, giao lưu học hỏi giữa các trường và đúc rút kinh nghiệm. Trường ĐHDL
Cửu Long sẽ kiên trì trên con đường đã định hướng như thế.
Vĩnh Long, ngày 31/8/2007.
104
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
ThS. Nguyễn Quang Giao
Trường Đại học Ngoại ngữ-Đại học Đà Nẵng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thông tin (TT) đóng vai trò cực
kỳ quan trọng bởi lẽ nó góp phần tăng sức cạnh tranh của một tổ chức trong
một môi trường hoạt động và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Có thể
nói không quá rằng thông tin là phương tiện để thống nhất hệ thống giáo dục và
hệ thống quản lý giáo dục. Nó là phương tiện cung cấp đầu vào cho hệ thống
quản lý, đồng thời cũng là phương tiện để thay đổi cách cư xử và để tác động
lên sự thay đổi. Trong quản lý giáo dục (QLGD), hệ thống TT QLGD hữu hiệu
góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLGD và cao hơn nữa là chất lượng của
toàn bộ hệ thống giáo dục. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin
QLGD là việc làm cấp bách và cần thiết. Trong đó, việc tăng cường ứng dụng
CNTT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của hệ
thống thông tin QLGD nói chung, hệ thống thông tin QLGD đại học nói riêng.
Trước hết, có thể định nghĩa TT là bộ phận tri thức được sử dụng để
định hướng, để tác động tích cực, để điều khiển, nghĩa là nhằm duy trì tính đặc
thù về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống. Đối với giáo dục, thông tin nhằm
những mục đích cụ thể như sau: Xây dựng và phổ biến các mục tiêu phát triển
giáo dục cũng như các mục tiêu QLGD; Lập các kế hoạch giáo dục, kế hoạch
quản lý để đạt được các mục tiêu giáo dục và mục tiêu QLGD; Tổ chức nguồn
nhân lực và các nguồn lực khác theo cách có hiệu quả nhất nhằm đạt mục tiêu
giáo dục và QLGD. Đồng thời TT còn nhằm lựa chọn, phát triển và đánh giá
các thành viên của tổ chức cũng như lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, thúc đẩy
và tạo môi trường thuận lợi cho việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của
những tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục tham gia xây dựng
giáo dục. Bên cạnh đó, TT còn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ.
Việc thu nhận, xử lý TT hiệu quả, kịp thời và chính xác là chìa khóa vạn
năng dẫn đến thành công cho nhà quản lý. Trong QLGD, hệ thống TT QLGD
là công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLGD đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay QLGD được coi là giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng
giáo dục. Hoạt động của hệ thống TT QLGD có hiệu quả khi nó đáp ứng được
các yêu cầu sau:
- Phản ánh đúng thực trạng: cả khó khăn và thuận lợi để giúp các nhà
QLGD có căn cứ hoạch định các chính sách phát triển chung và chính sách
riêng cho từng khu vực.
105
- Tính kịp thời: TT phải được cập nhật thường xuyên nhằm giúp các nhà
QLGD điều chỉnh kế hoạch đúng với tình hình thực tế hoặc điều chỉnh kịp thời
các quyết định quản lý.
- Tính hệ thống, tổng hợp: TT được kết hợp các loại khác nhau và những
tin tức gắn bó với nhau về mặt lịch sử hoặc logic, thu nhận được theo thứ tự
nghiêm ngặt mới có thể phục vụ cho việc quản lý một cách có hiệu quả.
- Tính đầy đủ, cô đọng và logic: cần tránh tình trạng thiếu hoặc thừa TT,
trong khi đó TT cần thì lại không có. Hơn thế nữa, các TT phải có tính nhất
quán, tính luận cứ, không có các chi tiết thừa hoặc tự mâu thuẫn.
- TT được xử lý và chọn lọc theo yêu cầu đặc thù của người quản lý: chỉ
có TT được xử lý mới có khả năng phản ánh tích cực và do đó mới có giá trị
trong quản lý. Do đó nó phải gắn liền với việc lựa chọn TT theo các chỉ số có
giá trị phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ quản lý.
- TT phải có tính dự báo: TT không chỉ phản ảnh những sự việc đã diễn
ra, dang diễn ra mà còn tạo ra sự phản ánh tích cực, tiên đoán, dự đoán những
khả năng vận động, biến đổi trong quá trình quản lý.
Hệ thống thông tin QLGD đại học Việt Nam hiện nay trên thực tế tuy đã
có đủ các thành phần hợp thành hệ thống nhưng chưa được xem là hệ thống
hoàn chỉnh và hiệu quả hoạt động của hệ thống này chưa cao do cơ cấu tổ chức
hệ thống; việc đầu tư, khai thác các trang thiêt bị hiện đại; về hệ thống chỉ số
thông tin và sự phối hợp giữa các đơn vị làm TT giáo dục chưa chặt chẽ. Để
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, một trong những nhiệm
vụ quan trọng của các trường đại học là phải đẩy mạnh hoạt động của hệ thống
TT QLGD. Trong đó việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) là
một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống
thông tin quản lý giáo dục.
Theo định nghĩa của UNESCO, CNTT bao gồm các phương pháp khoa
học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy
tính, mạng truyền thông và hệ thống nội dung thông tin điện tử nhằm tổ chức,
lưu trữ, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của con người. CNTT tạo khả năng giúp con
người lãnh đạo có tầm nhìn đúng đắn, có căn cứ để dự đoán chiều hướng phát
triển trong tương lai, có những dữ liệu cần thiết và kịp thời để hoạch định các
hành động, đánh giá tình hình và điều chỉnh kế hoạch,... bằng cách cung cấp
các phương tiện truy cập thuận lợi đến mọi nguồn tri thức và thông tin cần
thiết, tổ chức các hệ thống thông tin và các hệ thống trợ giúp ra quyết định theo
yêu cầu của các cấp lãnh đạo. Việc ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống thông tin QLGD ở các trường đại học có tiềm năng rất lớn.
106
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD ở các
trường đại học trong thời gian đến đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế,
chúng tôi đề xuất các giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý:
+ Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo về hệ thống
thông tin QLGD. Các nhà quản lý đóng vai trò thiết yếu trong mọi sự hợp tác
có tổ chức, cũng như ở mọi cấp độ quản lý của một tổ chức. Trong xu thế phát
triển kinh tế-xã hội toàn cầu hiện nay, các nhà quản lý không thể quản lý có
hiệu quả nếu không được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Do
vậy, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đặc biệt bổ sung kiến thức về thông
tin QLGD cho các nhà quản lý là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để nâng cao nhận
thức của các cấp lãnh đạo nhà trường theo tôi cần tổ chức các biện pháp dưới
đây:
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, các khoá bồi dưỡng kiến thức về TT
QLGD và kỹ năng tin học cho cán bộ quản lý nhà trường, các khoa và phòng
ban trong trường.
- Có sự chỉ đạo nhất quán, xuyên suốt của các cấp lãnh đạo cao nhất của
nhà trường về triển khai và ứng dụng CNTT trong quản lý cũng như hệ thống
TT QLGD.
+ Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và tin học cho đội ngũ cán
bộ làm công tác thông tin, thống kê, tổng hợp ở các cấp quản lý. Thực tế hiện
nay cho thấy hầu hết cán bộ, công chức ở các trường đại học đã có trình độ tin
học cơ sở. Tuy nhiên để duy trì có hiệu quả việc quản lý được tin học hóa, cán
bộ, công chức, cần được bồi dưỡng sâu thêm về kiến thức tin học, đặc biệt các
khâu, các bước trong quá trình chuyển giao ứng dụng CNTT vào quản lý. Bên
cạnh đó, cần bổ sung, trang bị cho họ các kiến thức và kỹ năng về thông tin
QLGD. Để làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng này, theo tôi cần tiến hành một
số hoạt động sau:
- Nâng cao trình độ tin học thường xuyên cho các cán bộ, chuyên viên
thông qua các khóa học dài hạn, ngắn hạn dưới nhiều hình thức khác nhau như
tập trung, tại chức, bồi dưỡng ngắn ngày, tham gia hội thảo khoa học...Các
khoá học cho các cán bộ, công chức này nên dành nhiều thời gian thực hành,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng thực tiễn các hoạt động như thu thập, xử lý,
báo cáo TT về giáo dục, các kỹ năng về quản trị mạng, trao đổi, thu nhận và
cung cấp thông tin qua mạng...
- Ban hành chế độ khen thưởng phù hợp và động viên các cán bộ,
chuyên viên có các sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng công việc, đặc
biệt việc ứng dụng CNTT trong công việc hằng ngày.
+ Đảm bảo các điều kiện cơ bản cho phát triển và duy trì mạng thông
tin của trường. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng tin học đã được lãnh đạo các trường
đại học quan tâm tạo điều kiện, tuy nhiên việc đầu tư còn mang tính nhất thời,
chắp vá. Để đảm bảo cho việc tin học hoá hệ thống TT QLGD điều kiện cơ bản
về cơ sở vật chất cho hệ thống này là: các máy tính, modem, điện thoại, các
phần mềm đi kèm với máy tính, tài khoản điện thư, Internet và một hệ thống
chương trình xây dựng và quản trị cơ sở dự liệu trên mạng diện rộng. Tăng
107
cường đầu tư cơ sở vật chất cho các khoa, phòng chức năng, trung tâm để áp
dụng CNTT, kết nối với mạng nội bộ (LAN) của nhà trường và mạng diện rộng
(WAN). Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác QLGD trong
đó đội ngũ cán bộ thông tin là những người được đào tạo, bồi dưỡng bài bản và
phải có năng lực làm việc trong lĩnh vực thông tin quản lý, có kiến thức tin học,
sử dụng thành thạo máy tính để có thể trao đổi TT trên mạng, biết cách thu
thập, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin, có khả năng phân tích và
tổng hợp thông tin. Đồng thời lãnh đạo nhà trường cần đảm bảo kinh phí tối
thiểu cho các hoạt động TT QLGD.
+ Xây dựng phần mềm thống kê dữ liệu giáo dục với các tiêu chuẩn
thống nhất. Đối với việc triển khai áp dụng CNTT vào một tổ chức, thông
thường, sau khi có thiết kế chi tiết mới thực hiện khâu trang bị máy tính và các
thiết bị khác để đảm bảo khả năng thiết bị đáp ứng đúng yêu cầu của phần mềm
thiết kế, mặt khác giá trị thiết bị ngày càng giảm, khi trang bị mà chưa có phần
mềm phù hợp sẽ gây lãnh phí không nhỏ. Để xây dựng phần mềm thống kê dữ
liệu giáo dục, điều quan trọng là các tác giả viết phần mềm cùng các cán bộ
QLGD cần thực hiện khảo sát hiện trạng hoạt động của các kênh thông tin ở
các cấp quản lý, các chỉ số TT giáo dục, các mối liên hệ ..., sau đó phân tích,
thiết kế hệ thống TT QLGD cần xây dựng. Khi xây dựng phần mềm thống kê
dữ liệu giáo dục cần quan tâm đến các tiêu chí nổi bật như sau:
- Chuẩn hoá: Phần mềm được lựa chọn cần tuân thủ và tương thích với
các chuẩn nghiệp vụ quản lý được qui định.
- Qui chuẩn dữ liệu: Trong nội bộ phần mềm, những thông tin phải được
chuẩn hóa thống nhất và dùng chung cho các phòng, ban, trung tâm trong
trường và chung cho các trường.
- Tích hợp: Các phần mềm quản lý phải có khả năng tích hợp được với
các phần mềm khác và đặc biệt nhanh chóng tích hợp các thông tin trên mạng
Internet và Intranet của nhà trường.
- Trao đổi: Phần mềm phải cho phép trao đổi giữa các phòng, ban, khoa,
bộ môn trong trường hoặc các trường đại học khác, làm giảm công việc nhập
dữ liệu từ nhiều bộ phận khác nhau. Ngoài ra phần mềm này cần có tính năng
cho phép đối chiếu dữ liệu giữa các bộ phận trong trường và giữa các trường
với nhau.
Một trong những điểm mạnh của CNTT là nó có thể tạo khả năng, điều
này không có nghĩa CNTT làm thay công việc của con người mà nó tạo ra
những khả năng to lớn giúp con người phát huy năng lực của mình để làm tốt
hơn, có hiệu quả hơn những công việc của mình trong mọi lĩnh vực. Vì vậy,
việc tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý nói chung, trong việc quản lý
hệ thống TT QLGD nói riêng không chỉ nâng cao hiệu quả công tác quản lý mà
còn góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước.
108
Tài liệu tham khảo
1. Jonathan Anderson (1986), Developing computer use in education:
Guidelines, trends and issues, UNESCO/PROAP.
2. Vương Thanh Hương (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ ở các trường đại học, Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ B2002-52-26, Hà Nội.
3. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
109
ĐỔI MỚI ĐỒNG THỜI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY,
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNG
GIÁ TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
Nguyễn Thiện Tống
Trường Đại Học Bách Khoa TpHCM
Tóm tắt:
Trong tình hình có nhiều đòi hỏi đổi mới tư duy về giáo dục đại học, đổi
mới mục tiêu đào tạo và phương pháp giảng dạy đại học, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có chủ trương áp dụng học chế tín chỉ trong các trường đại học của nước
ta. Việc đổi mới về quản lý đào tạo theo học chế tín chỉ phải tiến hành đồng
thời với (a) đổi mới chương trình và nội dung đào tạo, (b) đổi mới phương pháp
giảng dạy (chú trọng thảo luận), (c) đổi mới phương pháp học tập (chú trọng
học nhóm), (d) đổi mới phương pháp đánh giá (chú trọng đánh giá thường
xuyên), và (e) đổi mới cách biên soạn giáo trình và tài liệu tham khảo. Tất cả
những thay đổi về nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương pháp học
tập, phương pháp đánh giá… phải được thể hiện trong đề cương chi tiết của
mỗi môn học. Đổi mới đề cương giảng dạy (course syllabus) cần được xem như
bước đột phá để tạo chuyển biến sâu sắc về đổi mới phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập trong học chế tín chỉ.
1. Các Nội Dung Đổi Mới Tư Duy trong Giáo Dục Đại Học
Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học là để nâng cao chất lượng đào tạo đại
học mà chất lượng này lại được xem là mức độ phù hợp với mục tiêu đào tạo.
Bối cảnh hiện nay dẫn đến việc đổi mới tư duy về giáo dục đại học, đổi mới
mục tiêu đào tạo và phương pháp giảng dạy đại học [1].
Có nhiều nội dung về đổi mới tư duy trong giáo dục đại học nhưng có thể nêu 8
nội dung chính sau đây [2]:
1.1. Về tính chất của giáo dục đại học
Giáo dục đại học sản xuất ra nguồn nhân lực mang hàm lượng tri thức cao mà
tiếp tục phát triển tùy theo môi trường hoạt động và động cơ phát triển của
người trí thức đó. Đầu tư cho giáo dục đại học đạt chất lượng cao thì mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao về lâu dài vì sản phẩm đào tạo phục vụ xã hội lâu
dài và hiệu quả tăng theo thời gian.
1.2. Về chất lượng của giáo dục đại học
Sản phẩm đào tạo có giá trị tùy theo chất lượng, tùy theo cơ sở đào tạo, chương
trình đào tạo. Sản phẩm chất lượng cao thể hiện ở:
- năng lực ứng dụng và giải quyết vấn đề
- năng lực nhận thức độc lập và tư duy sáng tạo
- năng lực tự đào tạo và phát triển thêm
- năng lực làm việc trong tập thể
110
Xã hội hiện nay với nền sản xuất hiện đại đòi hỏi người tốt nghiệp đại học
trong bất cứ lãnh vực nào cũng phải có khả năng tư duy sáng tạo, biết đặt ra
vấn đề mới, có khả năng thích ứng cao với môi trường làm việc thay đổi không
ngừng.
1.3. Về chương trình đào tạo đại học
Trong bối cảnh hiện nay, chương trình đào tạo phải được đổi mới:
a) Chương trình phải được xây dựng theo mục tiêu đào tạo đổi mới với chất
lượng cao trong nền sản xuất hiện đại.
b) Mỗi môn học bao chỉ gồm các kiến thức cốt lõi dùng để dạy cách học môn
học để người học có thể tự học tiếp và tự phát triển.
c) Thời lượng mỗi môn học chủ yếu dùng để dạy năng lực nhận thức, năng lực
tư duy sáng tạo, năng lực thu thập và xử lý thông tin, năng lực làm việc tập thể,
năng lực tự học…
1.4. Về phương pháp giảng dạy đại học
Cũng trong bối cảnh hiện nay, phương pháp giảng dạy nhất thiết phải đổi mới
để đạt mục tiêu đào tạo mới.
a) Giảng viên phải biết áp dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau tùy
trường hợp: thuyết giảng, thảo luận, thực tập, thí nghiệm, giải quyết vấn đề
(problem-solving), thuyết trình, dự án (project work), nghiên cứu trường hợp
(case study), mô phỏng (simulation)…
b) Giảng viên phải dạy cho người học năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực thu thập và xử lý thông tin, năng lực làm việc tập thể, năng lực
quản lý, năng lực tự học…
c) Giảng viên phải đào tạo phẩm chất nhân văn cho người học bằng chính
phẩm chất mình qua sự thích thú và nhiệt tình của chính giảng viên và qua cách
sử dụng thành thạo một số biện pháp sư phạm.
1.5. Về phương pháp học tập ở đại học
Phương pháp học tập đại học cần đổi mới cùng với phương pháp giảng dạy:
a) Sinh viên phải biết cách tự học vì học tập phải là một quá trình suốt đời mới
theo kịp tiến bộ của nền văn minh thông tin.
b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hệ thống giáo dục đại học ngoài công lập đứng trước thời cơ và thách thức.pdf