Phát triển nguồn nhân lực tại công ty liên doanh điều hành Cửu Long

LỜI CẢM ƠN. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG . viii

DANH MỤC CÁC HÌNH . ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ LUẬN VĂN.x

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .3

3. Câu hỏi nghiên cứu .4

4. Mục tiêu nghiên cứu .4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5

6. Kết cấu luận văn .6

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

CỦA DOANH NGHIỆP .8

1.1 Một số vấn đề cơ bản về NNL và phát triển NNL .8

1.1.1 Nguồn nhân lực và phân loại nguồn nhân lực.8

1.1.2 Chất lượng nguồn nhân lực .10

1.1.3 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực .12

1.1.4 Vai trò của NNL trong mục tiêu phát triển tổ chức, doanh nghiệp.14

1.2 Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, tổ chức.15

1.2.1 Hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.15

1.2.1.1 Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực.15

1.2.1.2 Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực .17

1.2.1.3 Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực .17

1.2.2 Tuyển dụng.18

1.2.3 Đào tạo.19

pdf106 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển nguồn nhân lực tại công ty liên doanh điều hành Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từng chức danh một cách chính xác, kịp thời, khách quan làm căn cứ cho việc bố trí công việc và đánh giá kết quả làm việc của ngƣời lao động. Tổ chức xây dựng, hoàn chỉnh và trình duyệt hệ thống tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ để làm cơ sở xác định nhu cầu sử dụng lao động. 1.3.2.2 Điều kiện làm việc Nâng cấp điều kiện làm việc góp phần xây dựng một lực lƣợng lao động năng suất, hiệu quả và khoẻ mạnh. Môi trƣờng làm việc tốt, đảm bảo lợi ích, an toàn, sức khỏe, tính mạng ngƣời lao động, sẽ giúp doanh nghiệp thu hút lao động. Khi lao động yên tâm sản xuất, năng suất lao động nâng cao, đôi bên cùng có lợi. Dĩ nhiên, việc duy trì và cải thiện điều kiện làm việc tốt cho ngƣời lao động rất cần sự tận tâm của ngƣời sử dụng lao động và cả sự hiểu biết, phối hợp của ngƣời lao động. Trong 31 doanh nghiệp phải có đầy đủ các quy trình về kỹ thuật an toàn và thực hiện đúng các biện pháp làm việc an toàn. Các quy trình kỹ thuật an toàn phải đƣợc cập nhật cho phù hợp mỗi khi thay đổi phƣơng pháp công nghệ, cải tiến thiết bị giúp NNL nâng cao nhận thức về điều kiện, môi trƣờng làm việc. 1.3.2.3 Chính sách đãi ngộ Đánh giá hiệu quả công việc của ngƣời lao động phải đi kèm với các biện pháp đãi ngộ, khen thƣởng thì mới giải quyết đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Tháp nhu cầu Maslow nhấn mạnh rằng những nỗ lực dẫn đến thành quả thì k vọng phần thƣởng sẽ xác định mức độ động viên ngƣời lao động. Mặc dù các k vọng này hoàn toàn là các tâm tƣ cá nhân, chúng luôn luôn bị tác động bởi tổ chức doanh nghiệp. Ngƣời lao động có xu hƣớng làm việc chăm chỉ hơn khi tin rằng họ có cơ hội tốt nhận đƣợc phần thƣởng từ tổ chức, doanh nghiệp. Muốn vậy, tổ chức, doanh nghiệp phải xây dựng và duy trì các chính sách đãi ngộ bao gồm đãi ngộ về vật chất, tài chính, và đãi ngộ phi vật chất, đãi ngộ tinh thần, động viên, khen thƣởng, kỷ luật, cho đi đào tạo, thăng cấp hệ thống đãi ngộ này phải đƣợc thiết kế trên cơ sở đánh giá thành quả bằng sự đo lƣờng năng lực và các kết quả. 1.3.2.4 Văn hoá doanh nghiệp về phát triển nguồn nhân lực Ở một mức độ phát triển cao, phát triển nguồn nhân lực trở thành một nét đẹp văn hoá đƣợc toàn thể tập thể lao động cam kết, tự giác và nỗ lực thực thi. Ngƣợc lại, với ngân hàng thƣơng mại chƣa xây dựng đƣợc văn hoá về phát triển nhân lực, các hoạt động liên quan rất dễ sa vào hình thức, chống đối, hiệu quả thấp 1.3.2.5 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng ngƣời lao động, giúp ngƣời lao động hoàn thành công việc thực tại tốt hơn. Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho ngƣời lao động thích ứng và theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. Chức năng đào tạo đƣợc gọi một cách phổ biến là phát triển nguồn nhân lực, phối hợp hoạt động đào tạo và phát triển trong tổ chức. Phát triển nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức đƣợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để tạo ra sự 32 thay đổi về hành vi nghề nghiệp cho ngƣời lao động đƣợc thực hiện bởi doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng nhƣ mục tiêu của doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển đƣợc thiết kế để giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân tiếp tục có những đóng góp tích cực cho tổ chức. Mục đích chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho ngƣời lao động hiểu rõ, nắm vững hơn về công việc, về nghề nghiệp và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn với thái độ tốt hơn cũng nhƣ nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tƣơng lai. Công tác đào tạo và phát triển phải giúp ích cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Nói cách khác, mục tiêu đào tạo, phát triển là nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một tiến trình liên tục không ngừng của doanh nghiệp. Kết luận Chƣơng 1 Nhƣ ngƣời viết đã trình bày, phát triển nguồn nhân lực là tất yếu nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa cho phát triển kinh tế xã hội. Trong một doanh nghiệp thì việc phát triển nguồn nhân lực là tất yếu. Sức mạnh NNL không chỉ ở số lƣợng đông mà còn ở chất lƣợng cao. Đó phải là sự kết hợp hài hòa giữa thể lực, trí lực và tâm lực để lao động trong một môi trƣờng tổ chức tốt. Phát triển NNL là tổng thể các cơ chế chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng NNL về các mặt trên, và điều chỉnh hợp lý về số lƣợng NNL nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về NNL có chất lƣợng cho sự phát triển tổ chức, doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Các yếu tố (cả bên trong và bên ngoài) tác động làm thay đổi các thành tố trên của NNL nhƣ: trình độ phát triển kinh tế - xã hội; toàn cầu hóa; khoa học công nghệ; thu hút NNL, điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ. Đây là cơ sở để trong chƣơng tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng phƣơng pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu chuyên gia và thảo luận nhóm để nghiên cứu về thực trạng hoạt động phát triển 33 NNL. Ngoài ra, trong chƣơng này ngƣời viết cũng khẳng định lại các lợi ích của việc phát triển NNL trong tổ chức, doanh nghiệp. 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỬU LONG 2.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam là quốc gia có tiềm năng khai thác dầu khí, với diện tích thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế gần 1 triệu km2, kiến tạo địa chất và các hoạt động đứt gãy, giãn tách của vỏ trái đất đã ban tặng cho Việt Nam 8 bể trầm tíchĐệ tam: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu, Tƣ Chính - Vũng Mây, nhóm bể Trƣờng Sa và Hoàng Sa. Tổng tiềm năng dầu và khí của Việt Nam khoảng 3,8-4,2 tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lƣợng dầu và khí đã phát hiện khoảng 1,05-1,4 tỷ tấn dầu quy đổi (trữ lƣợng khí chiếm tới trên 60%). Cụ thể, báo cáo tổng kết năm 2018 ngày 11/1/2019 cho biết tổng sản lƣợng khai thác dầu khí đạt 23,98 triệu tấn dầu quy đổi, vƣợt 5,0% kế hoạch năm. Trong đó, khai thác dầu thô 13,97 triệu tấn (vƣợt 735 nghìn tấn, tƣơng đƣơng vƣợt 5,6% kế hoạch năm). Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã đạt mốc khai thác tấn dầu thứ 390 triệu vào ngày 28-4-2018. Khai thác dầu thô ở trong nƣớc hoàn thành kế hoạch cả năm (11,31 triệu tấn) trƣớc 21 ngày, cả năm 2018 đạt 12,0 triệu tấn, (vƣợt 675 nghìn tấn, vƣợt 6,0% kế hoạch năm). Khai thác khí hoàn thành kế hoạch cả năm (9,60 tỉ m3) trƣớc 15 ngày, cả năm 2018 đạt 10,01 tỉ m³ (vƣợt 410 triệu m3, vƣợt 4,3% kế hoạch năm). Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đạt mốc khai thác m3 khí thứ 140 tỉ vào ngày 27-9- 2018. Đóng góp vào thành tích trên, bên cạnh Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro (VSP),Công ty Liên doanh Điều hành Cửu Long hoạt động tại lô 15.1 với các mỏ Sƣ Tử Đen, Sƣ Tử Vàng, Sƣ Tử Nâu và Sƣ Tử Trắng đƣợc xem nguồn cung dầu thô chính với sản lƣợng khai thác toàn lô 15.1 lên xấp xỉ 70 nghìn thùng dầu quy đổi/ngày. Ngành Dầu khí là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc biệt, gắn liền không chỉ bài toán năng lƣợng mà còn là chuỗi giá trị kinh tế trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, đảm bảo sự tự chủ về nhiên liệu, đảm bảo nguồn năng lƣợng sạch, nguyên liệu đầu vào cho các ngành kinh tế nhƣ 35 phân bón, hóa dầu, các sản phẩm hóa chất và đặc biệt là động lực phát triển kinh tế vùng, tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, đóng góp ngân sách Nhà nƣớc. Kể từ khi tấn dầu thô đầu tiên đƣợc khai thác đã ghi danh Việt Nam vào danh sách các nƣớc sản xuất dầu khí trên thế giới (tháng 6/1986) thì ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam trở thành một ngành kinh tế trọng điểm của đất nƣớc, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, góp phần quan trọng trong tăng trƣởng GDP hàng năm. Bên cạnh đó, ngành dầu khí còn góp phần bảo đảm an ninh năng lƣợng quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc biển của Việt Nam, góp phần bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam. Từ sau mở cửa, nền công nghiệp dầu khí đã hình thành và phát triển nhanh với sự tham gia của các công ty dầu khí lớn thế giới thông qua các hợp đồng dầu khí PC, BBC, JOC... Tính hội nhập quốc tế cao này là thách thức song cũng là cơ hội để NNL Việt Nam trong lĩnh vực dầu khí hội nhập quốc tế, tiếp cận với các tiến bộ khoa học, công nghệ cũng nhƣ kêu gọi vốn, nhân lực và đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành dầu khí trải rộng gồm nhiều lĩnh vực từ khâu thăm dò khai thác dầu khí, giàn khoan - thiết bị khoan và dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hệ thống đƣờng ống khí, các nhà máy lọc hoá dầu, các nhà máy chế biến các sản phẩmdầu khí, sản xuất nhiên liệu sinh học, sản xuất đạm và hoá chất dầu khí nhƣng công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác sản phẩm dầu khí đƣợc đƣợc coi là hoạt động quan trọng nhất của ngànhcông nghiệp dầu khí vì các đặc trƣng rất riêng sau đây: Một là, sản phẩm dầu khí là nguồn năng lƣợng quan trọng, là tiền đề cho mọi ngành công nghiệp khác, ảnh hƣởng đến tất cả thị trƣờng và sự phát triển của mọi ngành công nghiệp. Con ngƣời với hoạt động tồn tại và phát triển của mình ngày càng cần nhiều năng lƣợng. Nhu cầu này không phải nhất thời, mà luôn tăng với mức độ càng ngày càng cao.Theo Viện phân tích An ninh Năng lƣợng toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ dầu toàn cầu sẽ tăng khoảng 60% trong năm 2020 so với hiện nay. Theo OPEC, nhu cầu sử dụng nguồn nhiên liệu dầu khí tăng nhanh ở các quốc gia đang 36 phát triển, và đến năm 2025, nguồn cung sẽ không đáp ứng kịp nhu cầu.Sự phát triển của ngành dầu khí ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế cao còn góp phần đảm bảo an ninh năng lƣợng trong nƣớc và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các địa phƣơng. Hai là, ngành công nghiệp yêu cầu các nguồn lực rất lớn. Do hoạt động khai thác dầu khí xảy ra tại những vùng nƣớc sâu, xa bờ, điều kiện địa chất thủy văn phức tạp, dựa trên kết quả minh giải địa chất mô phỏng từ ba chục triệu năm trƣớc nên đòi hỏi lĩnh vực này phải ứng dụng hầu nhƣ tất cả những công nghệ tiên tiến nhất đã đƣợc phát minh trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau, với những kiến thức của các chuyên gia khoa học hàng đầu. Để ứng dụng đƣợc những công nghệ cao thì cần phải có một lƣợng vốn đầu tƣ khá lớn, vốn con ngƣời có chất lƣợng cao. Do vậy, mọi nhà đầu tƣ vào lĩnh vực dầu khí đều buộc phải sử dụng lƣợng vốn lớn và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện có nhằm đạt đƣợc hiệu quả công việc tốt nhất. Ba là, ngành công nghiệp có hiệu quả cao nhƣng tính rủi ro cũng rất lớn: lĩnh vực đầu tƣ có khả năng đem lại siêu lợi nhuận: Khi các phát hiện dầu, khí có tính thƣơng mại và đƣa vào phát triển, khai thác thì sẽ thu đƣợc một khoản lợi nhuận lớn. Thông thƣờng, nếu có phát hiện thƣơng mại, chi phí cho một thùng dầu chỉ bằng khoảng 1/3 giá bán.Chẳng hạn, khu vực Trung Đông là khu vực có tiềm năng dầu khí lớn, chi phí sản xuất chỉ khoảng 1USD/thùng; trong khi đó giá bán có lúc đạt trên 100 USD/thùng.Có thể nói, nhờ đặc trƣng rất hấp dẫn này mà các nhà đầu tƣ đã chấp nhận rủi ro để bỏ vốn đầu tƣ vào hoạt động dầu khí. Tuy vậy, dầu khí là ngành công nghiệp bấp bênh, hoạt động dầu khí liên quan tới tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên dƣới lòng đất nên không thể khẳng định một cách chắc chắn kết quả của quá trình đầu tƣ. Rất nhiều dự án đầu tƣ lớn nhƣng không thu đƣợc hoặc lợi nhuận thu không đủ bùchi phí đầu tƣ.Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khai thác các mỏ dầu khí khác nhau là hoàn toàn khác nhau và phụ thuộc chủ yếu vào quy mô mỏ, điều kiện khai thác và chấtlƣợng dầu mỏ, chất lƣợng 37 khí thiên nhiên. Những rủi ro không chỉ tu thuộc vào điều kiện tự nhiên (địa chất) mà cả điều kiện về kinh tế, chính trị. Bốn là, ngành công nghiệp mang tính toàn cầu: do sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị và kỹ thuật hiện đại, sản phẩm xuất khẩu liên tục nên đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Sự hợp tác đƣợc thể hiện dƣới nhiều cách thức khác nhau và trong mọi hoạt động.Hợp tác quốc tế nhằm mục đích san sẻ rủi ro và tạo ra một lƣợng vốn đầu tƣ đủ lớn cho hoạt động của mình.Để sự hợp tác quốc tế đạt hiệu quả cao cho các bên, cần có khung pháp lí thích hợp để dung hòa các quyền lợi không phải bao giờ cũng thống nhất.Các đối tác dầu khí cần một khung pháp lí, một chế độ thuế đảm bảo kinh doanh có lãi, quyền đƣợc xuất khẩu sản phẩm, đƣợc chuyển tiền lãi và tiền vốn về nƣớc. Nƣớc chủ nhà cần đƣợc thỏa mãn nhu cầu về dầu khí, đƣợc chia lãi tối đa, đƣợc áp quy định bảo vệ môi trƣờng, có quyền kiểm soát việc thực thi pháp luật trong các hoạt động dầu khí, yêu cầu đối tác nƣớc ngoài bỏ chi phí xây dựng NNL cho ngƣời Việt,đƣợc chuyển giao công nghệ góp phần phát triển đất nƣớc. Để thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về hoàn thiện chiến lƣợc của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), nhằm đƣa Tập đoàn tăng tốc phát triển trong những năm tiếp theo, Chủ tịch Hội đồng Thành viên PVN Phùng Đình Thực vừa gửi báo cáo Chính phủ và bộ, ngành liên quan về nhiệm vụ các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 lĩnh vực chính của Tập đoàn. Bài viết này đề cập đến những giải pháp cơ bản để thực hiện thành công chiến lƣợc đã đƣợc vạch ra. Với quan điểm, mục tiêu xây dựng PVN thành Tập đoàn kinh tế năng động, có năng lực cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh bằng cách tối ƣu hóa mọi nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh hoạt động và tập trung đầu tƣ vào 5 lĩnh vực chính là Thăm dò - khai thác, lọc hóa dầu, công nghiệp khí, công nghiệp điện và dịch vụ kỹ thuật dầu khí. Trong đó, lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác là cốt lõi. Giá trị gia tăng tài nguyên dầu khí trong nƣớc và ở nƣớc ngoài, tăng cƣờng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ vào các lĩnh vực hoạt động chính của Tập đoàn trên cơ sở 38 giữ vững vai trò là đầu tàu phát triển nền kinh tế, là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc, tích cực tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh năng lƣợng, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phát triển bền vững và tham gia tích cực vào công tác an sinh xã hội của đất nƣớc.Phấn đấu xây dựng Tập đoàn trở thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh của Việt Nam và khu vực, là hình mẫu doanh nghiệp Nhà nƣớc tốt nhất, thể hiện là một trong những trụ cột chủ đạo của nền kinh tế Nhà nƣớc. Trong các mục tiêu cụ thể của lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thì các chỉ tiêu gia tăng trữ lƣợng dầu khí và khai thác dầu khí đóng vai trò quyết định. Trong đó, gia tăng trữ lƣợng đảm bảo gấp 2 lần khối lƣợng đã khai thác bình quân. Khai thác dầu khí với chỉ tiêu đến năm 2020 và đến năm 2030 đạt tỷ lệ tăng trƣởng gấp khoảng gần 2 lần với khối lƣợng đang khai thác hiện tại trong nƣớc. Ở ngoài nƣớc, mở rộng đầu tƣ tại 3 trung tâm là Nga và SNG; Nam Mỹ và Bắc Phi. Tiếp theo là lĩnh vực chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí. Trong lĩnh vực này cần đầu tƣ duy trì công suất lọc dầu và nhiên liệu sinh học để tổng công suất đạt khoảng 80% nhu cầu trong nƣớc. Đạt công suất lọc dầu 16-20 triệu tấn/năm vào năm 2020 và đạt 30-40 triệu tấn năm đến năm 2030; chủ lực là các Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn và Long Sơn. Tập trung xây dựng các tổ hợp hóa dầu kết hợp lọc dầu và nguồn nguyên liệu khí. Nâng tổng công suất sản xuất các loại phân bón chính của Tập đoàn từ khí chiếm 70-75% nhu cầu trong nƣớc, góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực.Cần xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm dầu khí, xây dựng các kho chứa tàng trữ dầu thô bảo đảm dự trữ quốc gia và nguồn nguyên liệu vận hành các nhà máy lọc dầu. Về công nghiệp khí: Hoàn chỉnh hạ tầng công nghiệp khí phía Nam, khu vực miền Bắc và miền Trung. Triển khai từng bƣớc xây dựng hệ thống đƣờng ống với hệ thống mạng liên vùng miền, khu vực, đầu tƣ và xây dựng nhà máy chế biến, xử lý khí (GPP) để nâng cao hiệu quả sử dụng khí và tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên. Triển khai công tác đầu tƣ nhập khẩu LPG, LNG đảm bảo đủ nguồn cung, sản xuất LPG và mở rộng công suất các kho chứa đáp ứng nhu cầu trong nƣớc với quy 39 mô khoảng 2 triệu tấn vào năm 2015 và 3-4 triệu tấn vào năm 2025. Đồng thời đảm bảo cung cấp đủ khí tiêu thụ công nghiệp (cho điện đến 80%), tăng quy mô sản lƣợng gấp 2 đến 3 lần vào năm 2030. Về công nghiệp điện: Tổng công suất phấn đấu đến năm 2015 là 4.800MW, đến năm 2020 là 11.000MW và đến năm 2030 là 14.000MW. Về lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí: Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng khoảng 50% nhu cầu dịch vụ trong nƣớc và từng bƣớc phát triển ra thị trƣờng quốc tế. Đến năm 2020 đạt 70% nhu cầu dịch vụ trong nƣớc, đảm bảo trong giá thành 1 tần dầu thì lực lƣợng dịch vụ cung cấp đạt tỷ trọng cao và dần dần cơ bản đáp ứng hầu hết trong giá trị dịch vụ dầu khí.Để đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng cho sự phát triển của ngành dầu khí 2.2 Đặc trƣng thị trƣờng nhân lực dầu khí Việt Nam Các sản phẩm dầu, khí ở nƣớc ta chủ yếu ở khu vực thềm lục địa ngoài biển cách bờ từ 50 km trở lên. Vì vậy, hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam đƣợc tiến hành chủ yếu ở ngoài khơi, trên các giàn khoan biển, các công trình, thiết bị nổi, tàu chở dầu, tàu dịch vụ kỹ thuật. Khi làm việc phải cách ly hoàn toàn với gia đình, bạn bè, trong thời gian làm việc chủ yếu tiếp xúc với đồng nghiệp. Đối với các vị trí công việc trong lĩnh vực thăm dò, tìm kiếm, khai thác, thời gian làm việc của nhân viên kéo dài liên tục từ 2- 4 tuần, mỗi ca làm việc 12 giờ, ngày hoặc đêm, không có ngày nghỉ nhằm đảm bảo việc khai thác liên tục, đạt sản lƣợng. Vì đặc điểm này, đội ngũ nhân viên khai thác dầu cần có kỹ thuật, năng lực và trình độ cũng nhƣ sức khỏe. Hầu hết đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, có chứng chỉ an toàn đi biển và có sức khỏe tốt, đƣợc kiểm tra định k 6 tháng/lần. Do yêu cầu công việc nên nhân viên khai thác dầu khí phải nỗ lực, tập trung cao độ để hạn chế tối đa các sai sót, đáp ứng các quy định chặt chẽ của giàn, tàu khai thác. Lao động chuyên môn kỹ thuật dầu khí với tính chất công việc cần đƣợc đào tạo cơ bản và trải qua kiểm nghiệm thực tiễn, tuy vậy một số công việc phức tạp, sử 106 dụng công nghệ cao vẫn phải thuê chuyên gia nƣớc ngoài. Tất nhiên, việc sử dụng lao động nƣớc ngoài cho những công việc đặc biệt phức tạp, đã làm tăng chi phí nhân công do phải 40 trả mức lƣơng cao theo giá công của chuyên gia trên thị trƣờng lao động quốc tế. Nhƣng mặt khác, do làm việc bên cạnh đội ngũ chuyên gia quốc tế lành nghề, nên cán bộ, nhân viên, công nhân dầu khí Việt Nam cũng trƣởng thành nhanh chóng. Đặc điểm này vừa tạo ra thời cơ, vừa là thách thức cho sự phát triển NNL CLC ngành dầu khí Việt Nam. Đến nay, nhiều cán bộ, công nhân viên dầu khí nƣớc ta đủ trình độ và bản lĩnh làm việc hàng ngày với chuyên gia quốc tế trên giàn khoan, trên tàu dịch vụ vận tải dầu khí, trong các nhà máy, công trƣờng dầu khí, trong đó một bộ phận không nhỏ cán bộ, công nhân lành nghề Việt Nam có thể thay thế chuyên gia, lao động kỹ thuật nƣớc ngoài ở nhiều lĩnh vực. Thị trƣờng nhân lực dầu khí nói chung, thực sự phát triển bùng nổ kể từ sau thời k mở cửa với sự tham gia của các công ty nƣớc ngoài nhƣ nhƣ BP, Nippon Oil Exploration, Talisman Energy, Chevron Texaco, Singapore Petroleum và Petronas. Do tính chất của ngành là đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, công nghệ hiện đại và sử dụng chuyên gia cao cấp nên đã tạo ra rào cản trong việc lao động gia nhập ngành. Xét riêng trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí luôn tồn tại cầu tuyển dụng nhân lực dầu khí ở mức cấp thiết tại thị trƣờng nhân lực địa phƣơng nơi hoạt động thăm dò và khai thác diễn ra. Điều này không những phù hợp với chính sách nhân sự, chiến lƣợc phát triển của các công ty nhƣ BP, ConocoPhillips , khi phần lớn nhân sự cấp trung trở xuống ở nƣớc ngoài là hợp đồng ngắn hạn, vì tính ổn định của ngƣời lao động đia phƣơng cao hơn chuyên gia quốc tế đƣợc điều động đến. Hiện nay, nhân lực cho ngành Dầu khí Việt Nam do nhiều đơn vị trong nƣớc và nƣớc ngoài cung ứng. Trong đó, ở trong nƣớc, tập trung chủ yếu vào các đơn vị là: Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh; và các đơn vị trực thuộc PVN (Viện Dầu khí Việt Nam, Trƣờng Đại học Dầu khí Việt Nam, Trƣờng Cao đẳng nghề Dầu khí, Công ty cổ phần đào tạo kỹ thuật - PVD Training). Còn ở nƣớc ngoài, chủ yếu các cán bộ tốt nghiệp ở các trƣờng đào tạo dầu khí của Nga, Mỹ và Pháp... Điều này làm cho bức tranh về cung ứng nhân lực cho 41 ngành Dầu khí Việt Nam thêm đa dạng, phong phú, tạo sự cạnh tranh và thúc đẩy phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho ngành. Trong số các cơ sở đào tạo nêu trên, có thể nói, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất là đơn vị cung ứng nhân lực có trình độ đại học và trên đại học lớn nhất cho ngành Dầu khí Việt Nam và cũng là đơn vị duy nhất trong cả nƣớc đào tạo tất cả các chuyên ngành, từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, chế biến dầu khí đến các lĩnh vực phụ trợ và liên quan nhƣ: quản trị kinh doanh dầu khí, công trình dầu khí, tự động hoá trong dầu khí, vv Hàng năm, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất (trực tiếp là Khoa Dầu khí) đào tạo khoảng 250 kỹ sƣ, 30 thạc sỹ, 5 tiến sỹ ở các chuyên ngành: địa vật lý dầu khí, địa chất dầu khí, khoan khai thác, thiết bị dầu khí, lọc - hóa dầu. Trong đó, có khoảng 70% ra trƣờng đƣợc cung ứng cho PVN và các đơn vị thành viên, số còn lại làm việc cho các công ty nƣớc ngoài và làm việc ở các lĩnh vực liên quan đến dầu khí. PVN chính là đơn vị có tỷ lệ kỹ sƣ, thạc sỹ, tiến sỹ đã tốt nghiệp ở Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất lớn nhất so với các trƣờng đại học khác trong cả nƣớc. Nhiều cán bộ do Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất đào tạo hiện đang đảm đƣơng các vị trí quan trọng trong quản lý, điều hành các đơn vị sản xuất của PVN cũng nhƣ trong các đơn vị thành viên. Nhận thức rõ vai trò của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đối với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, PVN đang đặt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và nằm trong 3 nhóm giải pháp đột phá của ngành. PVN đã xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của ngành đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2025; đang triển khai thực hiện các giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ngang tầm với các tập đoàn dầu khí trong khu vực và trên thế giới. Các cán bộ, công nhân viên của Tập đoàn từng bƣớc đƣợc đào tạo, đào tạo nâng cao trình độ về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, ngoại ngữ, tin 42 học tại các cơ sở đào tạo trong nƣớc và liên kết đào tạo với nƣớc ngoài. PVN cũng chủ trƣơng phát triển hệ thống đào tạo ở mọi cấp độ từ công nhân kỹ thuật - cao đẳng - đại học - sau đại học, tập trung chủ yếu vào các ngành chuyên sâu phục vụ cho các hoạt động dầu khí từ thƣợng nguồn, trung nguồn tới hạ nguồn. Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, với tƣ cách là đơn vị cung ứng nhân lực trình độ đại học và sau đại học lớn nhất cho ngành Dầu khí Việt Nam cũng đã và đang có những chiến lƣợc lâu dài trong đào tạo nhân lực ở các bậc học nhằm đáp ứng nhu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng cho ngành dầu khí. Trong đó, Nhà trƣờng luôn xác định, con ngƣời là yếu tố quyết định của mọi thành công. Với các doanh nghiệp, nguồn nhân lực kỹ thuật luôn là nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến các nguồn lực khác và đóng vai trò quyết định cho thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Với quan điểm giáo dục và đào tạo phải là "bạn đồng hành" của doanh nghiệp và trong bối cảnh hội nhập nhƣ hiện nay, mục tiêu cụ thể của Nhà trƣờng là phải đào tạo đƣợc những kỹ sƣ có đạo đức, có kiến thức chuyên môn vững vàng, có kỹ năng để tiếp cận và sử dụng thành thạo các trang thiết bị tiên tiến và những phần mềm chuyên dụng. Đồng thời, do đặc thù của lĩnh vực dầu khí có tính liên ngành, nên Nhà trƣờng cũng trang bị cho ngƣời học một lƣợng kiến thức mang tính toàn diện, chophép đảm đƣơng đƣợc những phần việc chuyên môn khác nhau.Thực tế cho thấy, sau khi tốt nghiệp, rất nhiều cán bộ đảm đƣơng tốt những công việc thuộc nhóm chuyên môn khác với chuyên môn mình đƣợc đào tạo chính khi còn ở trong Trƣờng. Trong nhiều năm qua, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, mà trực tiếp là Khoa Dầu khí, với sự hỗ trợ của Tổng công ty Dầu khí - nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và trên đại học các chuyên ngành dầu khí, đã gửi các sinh viên ngành dầu khí đi thực tập sản xuất và thực tập tốt nghiệp tại các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Nhà trƣờng chủ chƣơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_nguon_nhan_luc_tai_cong_ty_lien_doanh_dieu_hanh_c.pdf
Tài liệu liên quan