Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần

Lời mở đầu 1

Phần I. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3

I- Khái niệm và phân loại vốn trong doanh nghiệp: 3

1- Khái niệm và chu trình vận động của vốn trong doanh nghiệp 3

 2- Phân loại vốn trong doanh nghiệp: 4

II- Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: 15

1- Các khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế : 15

2- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 17

III- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn : 17

1- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp. 17

2- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định: 18

3-Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 20

4 - Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 21

Tổng nợ phải trả 22

IV- các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 22

1- Các nhân tố chủ quan 22

2- Các nhân tố khách quan 24

Phần II. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh của công ty 20 - tổng cục hậu cần 26

I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20 26

1- Sự hình thành và phát triển công ty 20 26

2- Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty 20 28

II- Đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của công ty: 33

1- Đặc điểm về sản phẩm 33

2- Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. 33

3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20 35

4- Đặc điểm lao động trong công ty 36

5- Đặc điểm về tài chính: 36

III- Tình hình thực hiện các mặt hoạt động của công ty: 37

1- Tình hình sản xuất kinh doanh 37

2-Tình hình cung ứng vật tư. 41

3-Lao động tiền lương 42

4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu tư 43

IV- Phân tích thực trạng quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong 3 năm của Công ty 20. 44

1- Cơ cấu vốn của Công ty. 44

2- Tình hình quản lý vốn của Công ty 48

3- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty: 55

4- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 20 58

5- Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn: 59

V- đánh giá thực trạng tình hình quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong 3 năm qua của Công ty 60

1- Những thành tích và ưu điểm đạt được 60

2- Những tồn tại 61

3- Nguyên nhân những tồn tại 62

Phần III. Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn sản xuất của Công ty 20 63

I- Phương hướng 63

1- Lựa chọn phương án kinh doanh 63

2- Tổ chức quản lý tốt qúa trình sản xuất kinh doanh 63

3- Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật, áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. 64

4- Hướng dẫn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn. 65

5 - Tổ chức công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế 66

II- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn của Công ty 20. 66

1-Cải cách phương pháp khấu hao tài sản cố định. 66

1-1/ Cơ sở của phương pháp 65

1-2/ Nội dung phương pháp. 68

2- Cải tiến việc lập kế hoạch vốn lưu động định mức 70

3- áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9002 73

4 - Các giải pháp nhằm hạn chế chiếm dụng vốn. 74

5-Đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm: 75

Kết luận 77

Tài liệu tham khảo 78

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh Công ty 20 - Tổng cục hậu cần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của công ty đơn vị tổ chức hành chính của công ty. Mọi nhiệm vụ sản xuất của công ty về mặt tổ chức sản xuất, cũng như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các phân xưởng và các tổ chức sản xuất của xí nghiệp. Mỗi xí nghiệp tuỳ theo nhiệm vụ sản xuất có một vị trí quan trọng khác nhau. Hiện tại công ty có các xí nghiệp. + Các xí nghiệp 1,2,3,4,5,6 chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may. + Xí nghiệp5 sản xuất các mặt hàng dệt kim: tất, khăn mặt ... + Xí nghiệp dệt Nam Định, chuyên sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu cho công ty. + Chi nhánh phía nam có chức năng kinh doanh thương mại, tiêu thụ các sản phẩm dệt may. Ngoài ra, Công ty còn có một trường đào tạo nghề may toàn quân theo kế hoạch của Tổng cục hậu cần giao cho công ty và một trường mầm non. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty - Phòng tổ chức sản xuất Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm phục vụ công tác kế hoạch tổ chức lao động tiền lương vật tư. Phòng có nhiệm vụ: tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, chiến lược đầu tư, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm quản lý bảo quản cung ứng đầu tư đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch sản xuất và mua sắm của công ty, thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu về các đơn đặt hàng đã thực hiện. Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị xuất nhập trả công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết. Tổ chức công tác tuyển dụng nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trên theo kế hoạch, đảm bảo cân đối lương, lao động theo biên chế. Nghiên cứu xây dựng đề suất các phương án tiền lương tiền thưởng sử dụng lợi nhuận chung toàn công ty. Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động, tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ theo định kỳ, hàng năm và dài hạn phòng là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu đầu tư, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh doanh và dịch vụ theo kế hoạch. Phòng cũng là nơi tham mưu cho giám đốc Công ty trong công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nghành hàng và khách hàng ngiên cứu các văn bản pháp luật, quy định của nhà nước và bộ quốc phòng. Chịu trách nhiệm quản lý , theo dõi và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu dịch vụ đã ký, đảm bảo hợp đồng đảm bảo theo đúng các điều khoản đã thoả thuận. Tổ chức chỉ đạo đồng bộ các hoạt động kinh tế nội địa trong công ty. - Phòng tài chính kinh tế: Là cơ quan tham mưa cho giám đốc về tài chính kinh tế sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. - Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ ghi chép, tính toán phản ánh trung thực, kịp thời liên tục và có hệ thống số liệu kinh tế về tình hình lưu chuyển sử dụng vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên. - Phòng kỹ thuật- chất lượng: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về mặt công tác nghiên cứu quản lý khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ tạo mẫu mốt chế thử sản phẩm mới quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong công ty, tổ chức hoạt động và biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực khác. - Phòng chính trị: Là bộ phận đảm nhiệm công tác Đảng công tác chính trị ở công ty, phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên huấn, công tác xây dựng Đảng công tác cán bộ chính sách , công tác quần chúng thanh niên - phụ nữ - công đoàn. - Văn phòng: Là cơ quan giúp giám đốc thực hiện các chế độ hành chính văn thư, bảo mật, thường xuyên đảm bảo trật tự cho công ty, đảm bảo sức khoẻ, nhà trẻ, mẫu giáo và khách trong toàn bộ công ty, quản lý và bảo quản làm việc. Ii- đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của công ty: 1- Đặc điểm về sản phẩm Công ty 20 là một trong những công ty có lịch sử lâu đời. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trước đây, sản phẩm của công ty đã có mặt khắp cả nước phục vụ kịp thời cán bộ chiến sỹ, góp phần vào thắng lợi của dân tộc. Trước năm 1992, sản phẩm của công ty là các mặt hàng quốc phòng mà chủ yếu là quân phục chiến sỹ các loại. Bước vào cơ chế thị trường nhất là từ năm 1993 trở lại đây, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, vừa sản xuất hàng quốc phòng vừa sản xuất hàng dệt may phục vụ nhu cầu người tiêu dùng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Đến nay chủng loại của Công ty 20 khá đa dạng phong phú từ loại quân phục cán bộ chiến sỹ, quân phục đại lễ, Jacket, áo bó, áo thể thao gia công xuất khẩu, đồng phục cho học sinh các mặt hàng dệt kim, vải sợi, chăn bông, gối... 2- Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Thị trường của công ty được chia thành: 2-1/Thị trường đầu vào: Nguồn đầu vào chính của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8-3. Đây là bạn hàng truyền thống và cũng là khách chủ yếu của công ty trong việc khai thác vật tư, nguyên vật liệu. Nhưng do công nghệ của nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và số lượng sản xuất. Vì vậy, từ năm 1994 trở lại đây công ty được quyền khai thác vật tư. Hiện tại ngoài nhà máy dệt 8-3, công ty còn khai thác nhiều nguồn nguyên vật liệu từ các bạn hàng khác. Từ năm 1997, công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới ( xí nghiệp dệt Nam Định tại thành phố Nam Định) chuyên sản xuất các mặt hàng dệt làm nguồn cung cấp vật tư cho công ty. Cho tới nay, nhà máy đã cung cấp tới 50% nguồn nguyên vật liệu chính của công ty và tiến tới sẽ cung cấp phần lớn cho công ty. Nhưng đối với mặt gia công xuất khẩu, công ty vẫn phải nhận vật tư nguyên vật liệu từ nước ngoài như Hồng Kông, Hàn quốc, Đài loan..... 2-2 Thị trường đầu ra Thị trường trong nước Từ ngày thành lập đến nay chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất hàng may mặc, quân phục phục vụ cho quân đội theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên. Đối tượng phục vụ các chiến sỹ mới nhập ngũ các cán bộ trung, cao cấp của quân đội theo tiêu chuẩn của quân đội. Phạm vi phục vụ của công ty là các đơn vị quân đội từ Thừa Thiên Huế trở ra. Do vậy, đây là thị trường quan trọng nhất thị trường trọng điểm của Công ty 20, là thị trường khá ổn định giúp cho công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh giảm chi phí tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó mặt hàng quân phục phục vụ các nghành đường sắt biên phòng thuế vụ, hải quan cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty. Trong những năm gần đây do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường này cũng không ngừng mở rộng. Ngoài ra công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt may phục vụ tiêu dùng của người dân như áo ấm - Jacket..... hàng dệt kim với số lượng ngày càng lớn. Nhưng thị phần của công ty ở những mặt này còn rất khiên tốn, khách hàng hầu như chưa biết đến sản phẩm của công ty trên thị trường may mặc Việt Nam. Thị trường nước ngoài: Bắt dầu từ năm 1994, công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Từ đó đến nay, thị trường xuất khẩu của công ty đã không nghừng được mở rộng với các hợp đồng gia công cho khối EU, Pháp, Tây ban Nha, Hà Lan, Nhật Bản , Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay, số bạn hàng nước ngoài của công ty đã nên đến 12 nước. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: áo Jacket, quần áo thể thao, bộ đồng phục cán bộ... Các mặt hàng này đều là các sản phẩm gia công. Mọi nguyên liệu kể cả dáng kích thước, mầu sắc đều do nước ngoài quy định sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán mác của công ty. Đối với thị trường này, doanh nghiệp không nắm được thế chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và khó nắm bắt được những thay đổi của thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh: Trong những năm qua thị trường dệt may cả nước đã có sự phát triển rất lớn, thị hiếu và nhu cầu sản phẩm may mặc ngày càng phát triển một cách đa dạng với yêu cầu ngày càng cao về chất liệu và kiểu dáng. Đồng thời sự cạnh tranh về các loại sản phẩm này cũng trở nên găy gắt hơn với nhiều tên tuổi lớn đang chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Đó chính là các đối thủ cạnh tranh của công ty: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty 40 ..... cùng nhiều doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình, các sản phẩm nước ngoài của Pháp, ý, Trung quốc .... thị trường gia công của công ty bị cạnh tranh găy gắt với các nước như Trung Quốc, Thái Lan .... 3-Đặc điểm công nghệ, thiết bị của Công ty 20 Về công nghệ các sản phẩm của công ty chủ yếu được sản xuất theo dây truyền và được chuyên môn hoá theo từng bộ phận từng khâu sản phẩm của khâu này là đầu vào tiếp theo của khâu sau. Công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động và mang tíng mùa vụ cao. Về sản phẩm, trước năm 1990, máy móc thiết bị của công ty đa số là những thiết bị cũ, lạc hậu, có những thiết bị từ những năm 60- 70. Từ những năm 1993 đến nay, được sự cho phép của Tổng cục hậu cần, công ty đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn một số máy mới, máy chuyên dụng của Nhật Bản, Đức... để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tính đến hết năm 1997 công ty đã có nhiều máy móc thiết bị hiện đại như máy may hăng Zuky, Zuky điện tử, máy may hai kim tự động, máy vắt sổ máy thùa, máy ép mếch ... Có nhiều loại máy giá trị cao như: máy ép mếch trên 400 triệu đồng là hơi 90 triệu/bộ. Những thiết bị máy móc của công ty có đặc điểm chung là: + Số lượng máy móc nhiều nhưng không đồng bộ trong dây truyền công nghệ. + Một số máy móc có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. 4. Đặc điểm lao động trong công ty Khi chưa có chế độ lao động hợp đồng, lao động trong công ty đều nằm trong lao động biên chế nhà nước, việc tuyển dụng lao động đều do cấp trên quyết định. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu lao động trong biên chế công ty tổ chức tiếp nhận lao động do TCHC phân bổ. Chính vì vậy người lao động còn nhiều hạn chế về tay nghề cũng như trình độ quản lý, từ khi có chế độ hợp đồng TCHC cho phép công ty được quyền tuyển dụng lao động vào làm việc tại công ty. Nhờ vậy công ty có thể chủ động trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và bổ sung cho lực lượng lao động của mình phù hợp với nhu cầu sản xuất và quản lý kinh doanh. Ngoài ra, do đặc điểm về nghành nghề và qui mô của doanh nghiệp lao động của công ty còn có đặc điểm sau: + Số lượng công nhân đông, trong đó nữ chiếm tỷ trọng lớn. + Tuổi đời bình quân khoảng 28 tuổi và có xu hướng ngày càng trẻ hoá. + Lao động thủ công là chủ yếu, đòi hỏi sự tỷ mỷ khoé léo. + Do đặc thù là doanh nghiệp quân đội vì vậy lao động của công ty có kỷ luật rất cao. 5- Đặc điểm về tài chính: Công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ về tài chính trong kinh doanh phù hợp với luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của bộ quốc phòng, pháp luật nhà nước và các điều lệ của công ty. Vốn sản xuất kinh doanh của công ty gồm có: + Vốn được TCHC và bộ quốc phòng giao tại thời điểm quyết định thành lập công ty. + Vốn ngân sách đầu tư bổ sung cho công ty. + Phần lợi nhuận sau thúê tính bổ sung theo quy định của bộ tài chính, cục tài chính thuộc bộ quốc phòng. + Công ty có thể bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh bằng nguồn; lợi nhuận được tính trích lập quỹ của công ty khấu hao cơ bản được phép để lại và khấu hao bằng nguồn vốn tự bổ sung. + Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính theo nghị định 59/CP tự cân đối thu chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh kể cả vốn góp vào doanh nghiệp khác (nếu có) . + Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa công ty với các đối tác bên ngoài công ty phải tuân theo sự phân cấp hạn mức. III- Tình hình thực hiện các mặt hoạt động của công ty: 1- Tình hình sản xuất kinh doanh Từ năm 1995 đến năm 2000 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt được là tương đối khả quan, Công ty liên tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước dều tăng hàng năm, đồng thời thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên. - Về doanh thu: Biểu 1: Kết quả doanh thu của Công ty 20 (đơn vị tính 1.000đ) Năm Tổng doanh thu Tỷ lê % Tỷ lệ so với Kế hoạch Thực hiện Hoàn thành năm trước 1998 140.102.500 169484.000 120,97% 122,17% 1999 170.000.000 246.749.775 145,15% 145,59% 2000 300.000.000 386.769.675 128,92% 156,75% Biểu 2: Doanh thu các mặt hàng Các mặt hàng 1998 1999 2000 Hàng quốc phòng 102.186.000 125.239.082 239.390.590 Hàng kinh tế 58.227.000 98.355.223 108.233.435 Hàng xuất khẩu 9.071.000 23.155.470 39.456.650 Như vậy qua số liệu trên ta thấy: Năm 1998, doanh thu của công ty đạt 169.484.000.000đ, vượt 20,97%, tương đương với mức vượt tuyệt đối là 23.381.500.000đ vượt so với năm trước là 22,17% tương ứng với tỷ lệ vượt tuyệt đối là 30.751.000.000đ. Trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng là 102.186.000.000đ chiếm 60,29% từ mặt hàng kinh tế là 58.227.000.000đ chiếm 34,36% doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu là 9.071.000.000đ chiếm 5,35% như vậy doanh thu năm 1998 đạt được chủ yếu là hàng quốc phòng và kinh tế còn hàng xuất khẩu không đáng kể. Bước sang năm 1999 doanh thu của Công ty tăng một cách nhanh chóng và đạt là 246.749.775.000đ vượt 45,15% so với kế hoạch, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 77.265.775.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 125.239.082.000đ chiếm 50,76% doanh thu từ mặt hàng kinh tế 98.355.223.000đ chiếm 39,86%. Doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu đạt 23.155.470.000đ chiếm 9,38% như vậy việc tăng doanh thu của Công ty chủ yếu do doanh thu hàng quốc phòng, kinh tế, xuất khẩu tăng một cách nhanh chóng. Năm 2000 tổng doanh thu của Công ty đạt 386.769.675.000đ vượt so với kế hoạch 28,92% tương ứng với mức vượt tuyệt đối là 86.769.675.000đ vượt so với năm trước là 56,75% tương ứng với mức vượt tuyệt đối là 140.091.900.000đ trong đó doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 239.390.590.000đ chiếm 61,89% doanh thu từ mặt hàng quốc phòng đạt 108.233.435.000đ chiếm 27,98% doanh thu từ mặt hàng xuất khẩu đạt 39.145.650.000đ chiếm 10,12%. Có được thành được thành tích như vạy chủ yếu là do doanh thu hàng quốc phòng tăng lên nhanh chóng, cùng với việc tăng lên củamặt hàng xuất khẩu và hàng kinh tế. Như vậy qua 3 năm liên tiếp doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên điều đó chứng tỏ không có sự thay đổi về số lượng và nhu cầu dệt may của cán bộ chiến sỹ trong toàn Công ty. Biểu 3: Tổng hợp một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh(1998-2000) Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Kh TH Kh TH Kh TH Tổng doanh thu 140.102.500 169.484.000 170.000.000 246.749.775 300.000.000 386.769.675 Tổng giá thành sx 100.000.000 122.446.693 124.000.000 186.926.472 230.275.862 300.229.738 Chi phí quản lý 14.000.000 15.994.663 15.000.000 16.000.000 16.000.000 18.000.000 Chi phí bán hàng 2.000.000 2.318.853 1.689.656 2.001.308 2.000.000 2.985.755 Tổng chi phí 116.000.000 140.760.209 140.689.656 204.927.780 248.275.862 321.215.493 Lợi nhuận 24.102.500 28.723.791 29.310.344 41.821.995 51.724.138 65.554.182 Nộp ngân sách 7.712.800 9.191.613 9.379.310 13.383.038 16.551.724 20.977.338 Lợi nhuận thực tế 16.389.700 19.532.178 19.931.034 27.983.957 35.172.414 44.576.844 Như vậy qua số liệu trên cho ta thấy: Thứ nhất, về mặt sản xuất và chi phí: Tình hình sản xuất của Công ty rất ổn định và phát triển về doanh thu của Công ty tăng đều trong các năm, năm 1998 doanh thu đạt 169.484.000.000đ tăng 22,17% so với năm 1997 vượt 20,17% so với kế hoạch năm 1999 doanh thu đạt 246.749.775.000đ tăng 45,59% vượt 45,15% so với kế hoạch. Bước sang năm 2000 doanh thu đạt 386.769.675.000đ tăng 56,75% so với năm 1999 vượt 28,92% so với kế hoạch. Về giá thành sản xuất năm 1998 là 122.446.693.000đ vượt 22,45% so với kế hoạch tăng 24,42% so với năm 1997 năm 1999 giá thành sản xuất là 186.926.472.000đ vượt 20,17% so với kế hoạch tăng 52,66% so với năm trước năm 2000 giá thành sản xuất 300.229.738.000đ đ vượt 30,28% so với kế hoạch tăng 60,49% so với năm 1999. Như vậy, doanh thu và giá thành sản xuất củu Công ty đều tăng qua cáa năm và vượt kế hoạch đề ra, cho dù việê tăng nàa chưa đánh giá được chất lượng nhưng nó thể hiện sự lớn mạnh về quy mô sản xuất của Công ty. Tình hình thực hiện chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí của Công ty, năm 1998 chiếm 11,36% tăng 14,25% so với kế hoạch, năm 1999 chiếm 7,8% tăng 6,67%, năm 2000 chiếm 5,6% tăng 12,5%. ĐIều đó cho thấy Công ty đã có lỗ lực trong viêch cải tiến sắp xếp lại bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động, vì vậy việc cải cách bộ máy quản lý đã đi vào lề nếp. Trong khi đó chi phí bán hàng thực hiện hàng năm quá nhỏ do chi phí giao tiếp khêch trương ít và do thị trường của Công ty khá ổn định chi phí bán hàng năm 1998 chiếm 1,56%, năm 1999 chiếm 0,98%, năm 2000 chiếm 0,93% việc chi phí bán hàng nhỏ như vậy trong một cơ chế thị trường cạnh tranh là một bất hợp lý với một doanh nghiệp nhưng có thể hiểu được con số của Công ty là 1 yếu tố đặc thù. Tuy nhiên không phải chi phí bánngf càng nhỏ càng tốt, trong những năm tới Công ty nên tăng chi phí cho viêch xúc tiến bán hàng, cho quảng cáo chào hàng để mở rộng và phát triển rộng đựcủa mình. Thứ hai, về lợi nhuận và nghĩa vụ nộp ngân sách, trong những năm qua Công ty tiếp tục làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước đều tăng hàng năm góp phầ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Cụ thể năm 1998 lợi nhuận đạt 28.723.791.000đ lợi nhuận thực tế đạt 19.532.178.000đ vượt kế hoạch đề ra là 19,17%, năm 1999 lợi nhuận đạt 41.821.995.000đ tn thực tế đạt 27.983.957.000đ tăng lên so với năm 1999 là 43,27% vượt kế hoạch đề ra 40,4%, năm 2000 lợi nhuận đạt 65.554.182.000đ lợi nhuận thực tế đạt 44.576.844.000đ, tăng so với năm 1999 là 50,29%, vượt kế hoạch là 26,27%. Về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều, năm 1998 nộp ngân sách nhà nước 9.191.613.000đ, năm 1999 nộp ngân sách nhà nước 13.383.038.000đ tăng lên 45,6% so với năm 1998, năm 2000 nộp ngân sách nhà nước 20.977.338.000đ tăng lên so với năm 1999 là 56,75% . Như vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên mạnh là do doanh thu của Công ty tăng lên cả ba năm đều vượt kế hoạch đặt ra, một phần do giảm mạnh về số lượng lao động gián tiếp và việc cải cách bộ máy quản lý đi vào hoạt động có hiệu quả vid vậy đã giảm một khoản chi phí cho viêch này cho nên kết quả hoạt động của Công ty rất cao. 2-Tình hình cung ứng vật tư. Vật tư là nhân tố cơ bản, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là trang phục cho quân đội các loại, sản phẩm may mặc kinh tế và xuất khẩu, được sản xuất hàng loạt, theo từng loại, kích cỡ quy định. Cho nên khi tiến hành sản xuất, công ty đã sử dụng khá nhiều loại vật tư với số lượng lớn. Trước năm 1994 các loại vật tư nguyên vật liệu của công ty đều do tổng cục hậu cần giao kế hoạch và quyết định số lượng và địa điểm thu mua, khách quen thuộc của công ty trước đậy là nhà máy dệt 8-3 còn đối với mặt hàng xuất khẩu Công ty nhập khẩu từ bên ngoài theo yêu cầu của bên đặt gia công. Sau năm 1994 công ty được phép chủ động mua vật tư, nguyên vật liệu. Đến năm 1997 Công ty thành lập xí nghiệp dệt Nam Định, xí nghiệp đảm bảo cung cấp vật tư nguyên liệu 50% nhu cầu cho công ty. Ngoài ra công ty tổ chức thu mua dưới hình thức đặt hàng, hợp đồng ký kết với đơn vị bán và thanh toán trực tiếp. Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dựng theo các hợp đồng kinh tế, thường là trước quý I, dựa vào số lượng còn tồn kho và định mức tiêu dùng vật liệu cho từng mặt hàng để xây dựng kế hoạch thu mua. Biểu 4: Định mức một số mặt hàng chủ yếu của Công ty 20 Sản phẩm Vải (m) chỉ (m) Mex (m) Âu phục hè CB 5,6 200 0,5 Âu phục đông CB 6,0 200 0,7 Âu phục chiến sỹ 5,8 200 0,4 áo hè CB các loại 2,3 120 0,2 áo JACKET 8,0 400 1,0 Biểu 5: Định mức vật tư thực tế của Công ty 20 Sản phẩm vải (m) chỉ (m) Mex (m) Âu phục hè CB 5,4 190 0,45 Âu phục đông CB 5,8 210 0,67 Âu phục chiến sỹ 5,6 190 0,35 áo hè CB các loại 2,1 116 0,16 áo JACKET 7,7 390 0,69 3-Lao động tiền lương Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau lực lượng lao động của Công ty 20 có nhiều biến đổi cả về số lượng và chất lượng. Để đảm bảo tăng năng suất lao động, tăng cường chuyên môn hoá và hợp tác hóa nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, nhu cầu đầu tư và phát triển của công ty. Từ năm 1995 trở lại đây nhu cầu về số lao động và chất lượng lao động của công ty rất lớn do quy mô sản xuất của công ty không ngừng mở rộng. Chính vì vậy hàng năm công ty đã tuyểm dụng, đào tạo tay nghề thi nâng bậc, bố trí lại công việc cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng lao động. Nhờ vậy mà trình độ chuyên môn và tay nghề của cán bộ công nhân viên được nâng cao, số cán bộ có trình độ đại học, trung cấp cũng như sơ cấp công nhân bậc cao của công ty ngày càng tăng. Mặt khác hàng năm công ty tổ chức tuyển dụng cán bộ trẻ có năng lực. Bằng cách thay thế cán bộ thiếu năng lực trong trong năm 1998 tuyển thêm 29 lao động có trình độ đại học trong đó cán bộ trẻ chiếm 25%. Riêng năm 1999 công ty xây dựng đề nghị cục quân nhu và TCHC phê duyệt hệ thống định mức lao động, định mức tiền lương làm căn cứ để tổ chức biên chế lao động các nghành nghề và thực hiện chế độ tiền lương chặt chẽ trong toàn Công ty. Công tác tuyển dụng mới và giải quyết chính sách với người lao động đã thực hiện công khai đúng tiêu chuẩn chế độ. Trong năm công ty đã tiếp nhận và tuyển dụng 520 lao động mới xác định nâng lương và thi nâng bậc cho 614 người. Năm 1998, tổng số cán bộ công nhân viên là 2663 người trong đó trình độ đại học 76 người chiếm 2,85%, trung cấp là 118 người chiến 4,43% thợ bậc 4 trở lên có 616 người chiếm 23,1%. Số lao động gián tiếp là 179 người chiếm 7,4%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 781.546đ. Năm 1999, tổng số cán bộ công nhân viên là 3249 người trong đó trình độ đại học 78 người chiếm 2,4%, trung cấp là 121 người chiến 3,72%, lao động gián tiếp là 288 người chiếm 8,80%, bậc thợ bình quân là 3/6. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 828.239đ. Năm 2000, tổng số cán bộ công nhân viên là 3882 người trong đó trình độ đại học 88 người chiếm 2,26%, trung cấp là 148 người chiến 3,8%, lao động gián tiếp là 413 người chiếm 10,63%. Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên là 989.430đ. 4- Tình hình thực hiện kế hoạch và đầu tư Năm 1993 là năm công ty chính thưc hoạt động theo mô hình quản lý mới. Cũng trong năm này, công ty đã đổi mới toàn bộ thiết bị cho xí nghiệp may1 và đầu tư tiếp một dây chuyền may hàng loạt nữa (đây là dây chuyền may hàng loạt thứ 3 được đổi mới). Nhờ những nỗ lực đổi mới đó Công ty 20 đã có thêm hai khách hàng mới một của Đài loan và một của Hàn quốc. Bước vào năm 1994, công ty tiếp tục đổi mới trang thiết bị (1.740.000.000đ) đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên (đầu tư cơ sở hạ tầng là 1.000.000.000đ nhà ăn ca là 1.200.000.000đ) Năm 1995, công ty đã mua thêm 81 máy may và thành lập thêm xí nghiệp may4, xây dựng chương trình phát triển và mở rộng công ty đến năm 2000 với tổng vốn đầu tư 78 tỷ đồng (trong đó có dự án xây dựng khu sản xuất và khu điều hành sản xuất của công ty ở Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội) đầu tư mới một dây chuyền máy may dệt kim trị giá trên 2tỷ đồng phục vụ cho quân đội. Cũng năm 1995 công ty đã đầu tư hai dây chuyền may hàng dệt kim gồm 46 thiết bị để chuẩn bị thành lập xí nghiệp thứ 5. Bước sang năm 1996, TCHC ký quyết định 112/QĐH16 chính thức cho công ty thành lập mới hai xí nghiệp; xí nghiệp 5 may dệt kim và xí nghiệp 6 sản xuất dịch vụ và giới thiệu sản phẩm. Cuối năm công ty đầu tư thêm 32 máy dệt khăn mặt, 22 máy dệt bí tất và dệt kim. Đến năm 1997. Công ty đã thành lập thêm xí nghiệp dệt Nam Định, đảm bảo cung cấp trên 50% nhu cầu vật tư nguyên liệu của Công ty. Năm 1998 Công ty đã dầu tư mở rộng sản xuất đưa xí nghiệp dệt vào hoạt động và hoàn thành dự án xí nghiệp may cao cấp tại Sài đồng, Gia Lâm, Hà nội. Từ năm 1997 -2000 Công ty được cấp khoảng 18,7 tỷ đồng vốn ngân sách của nhà nước để dầu tư. Năm 2000 Công ty đầu tư 5 tỷ đồng vào thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất. Từ năm 2001-2003 sẽ thực hiện dự án xí nghiệp dệt kim thay thế toàn bộ máy móc thiết bị, đầu tư theo chiều sâu và bổ sung thêm công nghệ nhằm h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0625.doc
Tài liệu liên quan