DANH MỤC CÁC BẢNG.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN ĐỘ.4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận văn .4
1.1.2. Khoảng trống để đề tài có thể tiếp tục nghiên cứu .8
1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
1.2.1 Cơ sở lý luận .
1.2.2 Cơ sở thực tiễn.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU defined
2.1 Phương pháp luận và cách tiếp cận.
2.1.1 Phương pháp luận.
2.1.2 Cách tiếp cận nghiên cứu.
2.2 Phương pháp cụ thể.
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu .
2.2.2 Phương pháp thống kê – so sánh.
2.2.3 Phương pháp phân tích – tổng hợp .
2.2.4 Phương pháp kế thừa.
2.3 Thiết kế nghiên cứu.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN
ĐỘ TỪ 2007 ĐẾN NAY.
3.1 Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ trước năm 2007
3.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ 2007 đến nay
3.2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Ấn Độ.
3.2.2 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Ấn Độ .
3.3 Đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ 2007 đến nay
3.3.1 Thành tựu và nguyên nhân.
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
4.1 Quan điểm, định hướng và triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
4.1.1 Quan điểm, định hướng.
16 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Dộ từ 2007 tới nay và các giải pháp thúc đẩy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
! Bookmark not defined.
2.2.3 Phương pháp phân tích – tổng hợp ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Phương pháp kế thừa ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3 Thiết kế nghiên cứu ................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN
ĐỘ TỪ 2007 ĐẾN NAY .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1 Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ trước năm 2007Error! Bookmark not defined.
3.2 Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ 2007 đến nayError! Bookmark not defined.
3.2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Ấn Độ ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Ấn Độ .............. Error! Bookmark not defined.
3.3 Đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ 2007 đến nayError! Bookmark not defined.
3.3.1 Thành tựu và nguyên nhân ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................ Error! Bookmark not defined.
4.1 Quan điểm, định hướng và triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn ĐộError! Bookmark not defined.
4.1.1 Quan điểm, định hướng .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ ... Error! Bookmark not defined.
4.1.3 Những trở ngại phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn ĐộError! Bookmark not defined.
4.2 Các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ đến năm 2020Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Giải pháp về phía nhà nước ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Giải pháp về phía doanh nghiệp ................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 9
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu thế kỷ XIX có thể được xem là “thế kỷ của nước Anh” và thế kỷ XX là “thế
kỷ của nước Mỹ” thì thế kỷ XXI có thể được xem là “thế kỷ của châu Á” (Asian
Century). Mặc dù tình hình khu vực và thế giới vẫn tồn tại những diễn biến phức tạp
đến từ an ninh truyền thống và phi truyền thống, nhưng xu thế hòa bình và hợp tác đóng
vai trò chủ đạo đã góp phần giúp những phương thức ứng xử dựa trên luật lệ và những
giá trị hòa bình, hợp tác được đề cao. Cũng trong bối cảnh đó, sự “trỗi dậy” của Ấn Độ
được hiểu là sự trỗi dậy của một chủ thể quyền lực kinh tế - chính trị có sức chi phối
mạnh mẽ sự vận động của quan hệ quốc tế khu vực và thế giới.
Bắt đầu những năm 1990, với mục đích tăng cường hội nhập kinh tế, và hợp tác
chính trị với các nước Đông Nam Á, Ấn Độ đã đề ra chính sách “Hướng Đông”, đó là
kết quả của cách tiếp cận thực tế hơn trong quan hệ đối ngoại. Chính sách này đã mang
lại những kết quả đáng khích lệ trong việc cải thiện và tăng cường quan hệ giữa Ấn Độ
với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Cho đến những năm gần đây, Ấn Độ nổi
lên là nền kinh tế lớn thứ 3 châu Á, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của khu
vực. Trong khi đó, Việt Nam là quốc gia phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á - khu vực
trọng điểm trong chính sách “Hướng Đông” của Ấn Độ và được Ấn Độ coi đây là điều
kiện then chốt để mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực ASEAN và toàn Châu
Á. Đồng thời, trong chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa của mình, Việt
Nam cũng coi trọng phát triển quan hệ hợp tác với Ấn Độ trong cả khuôn khổ song
phương và đa phương. Sự hiểu biết sâu sắc về Ấn Độ chính là điều kiện để thắt chặt mối
quan hệ tốt đẹp của Việt Nam và Ấn Độ trong thời gian tới.
Với phạm vi địa lý rộng lớn, dân số đông thứ 2 thế giới, tầng lớp thu nhập cao
ngày càng đông, Ấn Độ được coi là thị trường khổng lồ với sức mua ngày càng gia tăng
và nhu cầu sẽ ngày càng đa dạng. Hơn nữa, thị trường Ấn Độ được dự đoán sẽ mở cửa
hơn trong thời gian tới với mặt bằng thuế quan nhìn chung giảm dần. So với thị trường
Mỹ, EU, thị trường Ấn Độ được đánh giá là tương đối dễ tính, có yêu cầu về chủng loại
và chất lượng hàng hóa nhập khẩu có dung lượng lớn tương đối phù hợp với trình độ
sản xuất của Việt Nam. Mặc dù đã có quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời, nhưng
quan hệ hợp tác giữa Việt Nam - Ấn Độ mới trở nên mạnh mẽ, sâu sắc hơn kể từ khi hai
2
nước thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào năm 2007. Và vào ngày 3/9/2016 mới đây,
Chính phủ hai nước đã nhất trí nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược toàn diện. Quan
hệ thương mại giữa hai nước đã tăng lên rõ rệt từ mức khởi điểm khoảng 50 triệu USD
vào giữa thập kỷ 1980 lên 5,1 tỷ USD năm 2015, và triển vọng tăng cường quan hệ hợp
tác thương giữa Việt Nam và Ấn Độ vẫn hết sức phong phú và to lớn, phù hợp với
mong muốn, nguyện vọng chung và với sự nỗ lực của cả hai bên. Vì vậy, việc phân tích
tình hình quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ trong thời gian qua, trên cơ sở đó đóng
góp một số ý kiến nhằm thúc đẩy tăng trưởng quan hệ thương mại giữa hai quốc gia là
thực sự cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn một số rào cản trong quan hệ thương mại Việt
Nam - Ấn Độ khiến mối quan hệ này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
Trước thực tế đó, đề tài “Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Ấn Độ từ 2007 tới
nay và các giải pháp thúc đẩy” sẽ đi vào phân tích quan hệ thương mại giữa hai quốc
gia để thấy được những cơ hội cũng như những khó khăn thách thức của hoạt động thúc
đẩy thương mại song phương trong bối cảnh hiện nay, từ đó kiến nghị các giải pháp
thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ trong thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ, tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến những thành tựu và hạn chế trong quan hệ thương mại song
phương, từ đó kiến nghị chính sách đối với Việt Nam để khai thác hiệu quả tiềm năng
và thúc đẩy sự phát triển thương mại song phương Việt Nam - Ấn Độ.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tự xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam - Ấn Độ.
+ Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến
nay, và các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ, từ đóđánh
giá được các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
+ Phân tích khả năng mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ và đề xuất
một số giải pháp quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy mối quan hệ này trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại hàng hóa Việt Nam - Ấn Độ
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào xem xét, đánh giá hoạt động thương
mại song phương giữa Việt Nam - Ấn Độ từ năm 2007 đến nay (7 tháng/2016) bao
gồm: quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu
chủ yếu giữa hai nước.
+ Phạm vi về thời gian: Những số liệu thương mại sẽ được thu thập trong giai
đoạn từ năm 2007 thời điểm mà Việt Nam - Ấn Độ thiết lập quan hệ đối tác chiến lược
cho đến nay (7 tháng/2016) và giải pháp đề ra cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
+ Phạm vi không gian: Hoạt động thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - Ấn Độ
4. Đóng góp của luận văn
- Luận giải tính tất yếu, sự cần thiết của việc mở rộng quan hệ hợp tác song
phương giữa Việt Nam - Ấn Độ.
- Đánh giá những bước tiến trong quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ từ năm
2007 đến nay so với thời gian trước đó.
- Làm rõ những khó khăn, rào cản trong quan hệ thương mại giữa hai quốc gia và
đưa ra các nguyên nhân gây ra những khó khăn, rào cản đó.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt
Nam - Ấn Độ đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong bốn chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quan hệ thương mại
Việt Nam - Ấn Độ
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ giai đoạn từ năm 2007
đến nay
Chương 4: Định hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM - ẤN ĐỘ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận văn
Bước sang thế kỷ XXI, cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa,
khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì tính phụ
thuộc giữa các quốc gia cũng vì thế mà trở nên rõ rệt, nhu cầu hợp tác song phương giữa
càng quốc gia ngày càng gia tăng. Song kèm theo đó cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với nhiều nước trong việc quản lý và thúc đẩy nền kinh tế.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc phát triển quan hệ thương mại song
phương của Việt Nam. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn, các công trình
nghiên cứu có thể chia thành 3 nhóm chính : (1) Nhóm các công trình nghiên cứu về
quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, (2) nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ
thương mại song phương giữa Việt Nam và nước ngoài và (3) nhóm các công trình
nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Ấn Độ.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu phải kể đến là:
- Cuốn sách “Quan hệ kinh tế quốc tế” do Giáo sư Võ Thanh Thu (2012) chứa
đựng các kiến thức khoa học về mảng kinh tế đối ngoại: các vấn đề về lý luận về quan
hệ kinh tế quốc tế, về hội nhập, Về cơ sở thiết lập và vận dụng chính sách thương mại,
đầu tư, du lịch quốc tế, nghiên cứu các định chế quốc tế tác động tới kinh tế, tài
chính, thương mại của Việt Nam; ngoài ra cuốn sách kinh tế này còn giới thiệu chính
sách Quan hệ kinh tế của Việt Nam và triển vọng phát triển. Đây cũng là những nội
dung luận văn dùng tham khảo để đưa ra lý luận và thực tiễn của thương mại quốc tế.
- Trong cuốn “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (The Competitive Advantage of
Nations) của Micheal E. Porter do Nguyễn Ngọc Toàn, Lương Ngọc Hà, Nguyễn Quế
Nga, Lê Thanh Hải dịch, nhà xuất bản Trẻ ấn hành năm 2008, tác giả đưa ra lý thuyết
5
đầu tiên về sức cạnh tranh dựa trên năng suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau.
Porter cho thấy những lợi thế so sánh truyền thống như tài nguyên thiên nhiên hay lực
lượng lao động đã không còn là nguồn gốc của sự thịnh vượng và những lý giải vĩ mô
về sức cạnh tranh là không đầy đủ. Cuốn “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” đã cố gắng lý
giải bản chất lợi thế cạnh tranh của các quốc gia khác nhau trong những ngành công
nghiệp cụ thể bằng một lý thuyết đơn giản nhưng có khả năng áp dụng rộng rãi. Cuốn sách
giới thiệu một khuôn khổ phân tích lợi thế cạnh tranh mới dựa trên sự vận động và tương
tác của bốn nhân tố quyết định trong “hình thoi”, đó là: điều kiện các yếu tố sản xuất; các
điều kiện cầu; các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và
cạnh tranh nội địa. Michael Porter cho rằng thành công hay thất bại của một quốc gia trong
một ngành công nghiệp cạnh tranh quốc tế phụ thuộc vào sự hiện diện và mức độ tinh vi
của các nhân tố quyết định trong “hình thoi” và một quốc gia chỉ thành công khi nó khai
thác được những thuận lợi và nâng cấp được lợi thế để vượt qua những bất lợi về các nhân
tố. Lợi thế cạnh tranh lâu dài chỉ có thể đạt được nhờ đổi mới và nâng cấp liên tục lợi thế
cạnh tranh. Luận văn vận dụng có lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Micheal E. Porter để
phân tích đánh giá trong trường hợp của Việt Nam và Ấn Độ.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại song phương giữa
Việt Nam và nước ngoài.
- Cộng hòa dân chủ Algeria và khả năng hợp tác với Việt Nam đến 2020, của
Nguyễn Thanh Hiền (2013), sách do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành. Cuốn sách
này trình bày về 3 vấn đề chính là khái quát về đất nước Algeria, quá trình phát triển
của Algeria và khả năng hợp tác giữa Việt Nam và Algeria đến năm 2020. Trong đó, nổi
bật nhất là nội dung thứ ba, thông qua sử dụng lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế
cạnh tranh giữa Việt Nam và Algeria để chỉ ra tiềm năng hợp tác giữa nước. Từ đó, đưa
ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại giữa hai quốc gia. Phương
thức ứng dụng lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của cuốn sách này được
luận văn tham khảo cho trường hợp của mối quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam
và Ấn Độ.
- “Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới”
6
của Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương (2014), sách do Nhà xuất bản Khoa học
Xã hội ấn hành. Cuốn sách trình bày một cách có hệ thống về 3 vấn đề chính là cơ sở lý
luận và thực tiễn của quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Ai Cập, thực trạng quan
hệ hợp tác Việt Nam – Ai Cập và một số giải pháp phát triển quan hệ hợp tác toàn diện
Việt Nam – Ai Cập giai đoạn 2011 – 2020. Trong đó, tiêu biểu là lý luận về hợp tác
kinh tế song phương giữa hai quốc gia như: nguyên tắc song phương và đa phương; cấp
độ của quan hệ hợp tác quốc tế; nguyên tắc đối xử quốc gia... Đồng thời, cuốn sách
cũng sử dụng lý luận về lợi thế so sánh để chỉ ra tiềm năng và hướng phát triển giữa hai
nước, từ đó đề ra những giải pháp để nâng tầm hợp tác giữa hai quốc gia trong phần ba.
Đây là hai nội dung chính của cuốn sách mà luận văn có thể tham khảo.
- Luận văn Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Australia: Thực trạng và giải
pháp, của Nguyễn Thị Quỳnh Vân (2012), thuộc chương trình đào tạo Thạc sĩ kinh tế
tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn làm sáng tỏ 3 vấn đề
chính là cơ sở lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách quan hệ kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Australia từ
năm 2005 đến 2011 và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế giữa hai
nước. Trong đó, nội dung cơ sở lý luận của quan hệ kinh tế quốc tế và những giải pháp
thúc đẩy phát triển kinh tế quốc tế giữa hai quốc gia là hai vấn đề mà luận văn dùng để
tham khảo.
Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Ấn Độ
-“ Nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam năm 2013” do Ngô Xuân Bình (chủ biên)
thuộc Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam, là cuốn sách tập hợp những bài nghiên cứu của các học giả Việt Nam trong năm
2013 về Ấn Độ và quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trên các lĩnh vực. Cuốn sách bao gồm
bốn phần: Phần một, chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế của Ấn Độ, quan
hệ kinh tế của Ấn Độ với một số nước và những liên quan đến Việt Nam. Phần hai, nói
về những vấn đề “chính trị - an ninh” với các nghiên cứu về Hiến pháp Ấn Độ và sự
biến đổi tư tưởng chính trị ở Ấn Độ. Phần ba, tập trung vào những vấn đề “ văn hóa-xã
hội” ở Ấn Độ với những bài viết đa dạng từ sự ảnh hưởng về văn hóa và tôn giáo của
7
Ấn Độ cho đến những vấn đề môi trường sống và giáo dục. Phần cuối, tập trung vào
nghiên cứu quan hệ của Ấn Độ với các nước và Việt Nam như thế nào. Trong khuôn
khổ cuốn sách này chỉ giới thiệu các công trình nghiên cứu của Viện trong năm 2013, vì
thế chưa khỏa lấp hết được khoảng trống về nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam, và đặc
biệt là quan hệ thương mại song phương giữa hai nước.
- Tiếp đến là công trình nghiên cứu “ 40 năm hợp tác kinh tế - thương mại Việt
Nam - Ấn Độ và chặng đường đi tới” của Shatanu Srivastava, Tổng giám đốc điều hành
công ty Ishan, Chủ tịch Ủy ban Xúc tiến thương mại Ấn Độ - ASEAN, Chủ tịch sáng
lập Hiệp hội Doanh nghiệp Ấn Độ tại Việt Nam, người vinh dự được tặng Huân chương
Hữu nghị Việt Nam. Trong công trình nghiên cứu, tác giả khẳng định rằng, lịch sử cho
thấy, Ấn Độ và Việt Nam là hai người bạn thực sự của nhau với mối quan hệ thủy
chung, hàng thế kỷ. Tác giả khảo lược, phân tích bốn thập kỷ kinh tế - thương mại Việt
Nam - Ấn Độ. Nhiều số liệu trong công trình nghiên cứu là tư liệu giúp luận văn có cứ
liệu phân tích, đánh giá về quan hệ hai nước, đồng thời các đề xuất, kiến nghị của tác
giả đối với các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam, Ấn Độ cũng rất có giá trị.
- Trong báo cáo “Đánh giá tác động của FTA ASEAN - Ấn Độ tới trao đổi
thương mại Việt Nam với Ấn Độ”(2014) của tác giả Trần Quang Tùng, Vụ thị trường
Tây Phi, Tây Á, Nam Á , từ việc sơ lược về Hiệp định và lộ trình cắt giảm thuế giữa hai
bên, người viết đã có những phân tích chi tiết tác động của Hiệp định đến quan hệ
thương mại Việt Nam - Ấn Độ trong trao đổi thương mại và thu hút đầu tư FDI. Ngoài
ra, báo cáo cũng đưa ra phân tích thách thức không nhỏ cho Việt Nam khi nhiều mặt
hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam lại thuộc danh mục nhạy cảm của Ấn Độ, tức
có lộ trình cắt giảm thuế chậm, như dệt may, da giày, sản phẩm nhựa, máy móc, thiết bị,
phụ tùng. Tuy nhiên, báo cáo cũng cho thấy quan hệ Việt Nam - Ấn Độ còn nhiều cơ
hội lớn không chỉ trong thương mại mà còn có tiềm năng rất lớn trong các lĩnh vực công
nghiệp, khai thác dầu khí, khoáng sản, đầu tư, khoa học công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, chế biến nông sản, công nghệ thông tin, du lịch, hàng
không, y tế, giáo dục...Những luận điểm trong báo cáo rất thiết thực và được luận văn
vận dụng vào việc phân tích đánh giá tình hình quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
8
trong thời gian qua.
- Ngoài ra, phải kể đến một số công trình nghiên cứu của nước ngoài về quan hệ
Việt Nam - Ấn Độ nói chung và quan hệ thương mại nói riêng. Như tóm tắt “India –
Việt Nam: New Waves of Strategic Engagement” của Rahal Mishara thuộc India
Council of World Affairs đã đưa ra tổng quan tình hình quan hệ Việt Nam - Ấn Độ từ
chính trị - ngoại giao, an ninh – quốc phòng, văn hóa, đến kinh tế thương mại. Bản tóm
tắt đã nêu ra rằng một quan hệ đối tác bền vững Ấn Độ - Việt Nam có vai trò rất quan
trọng trong việc hiện thực hóa những lợi ích chiến lược của Ấn Độ trong lĩnh vực hàng
hải và giúp ích cho nỗ lực của Việt Nam nhằm tăng cường sự hiện diện của các đối tác
quốc tế đáng tin cậy trong khu vực. Năm 2013 là “năm quan hệ Việt Nam - Ấn Độ”, cả
hai nước đều cố gắng thúc đẩy quan hệ toàn diện và đi vào chiều sâu.
Công trình nghiên cứu “India – Vietnam: Agenda for Strenthening Partnership”
của tác giả Rajiv K. Bhatia (2014), từ việc xem xét mối quan hệ đối chiến lược giữa
Việt Nam - Ấn Độ qua các mốc thời gian, tác giả đã có nhiều nghiên cứu về hợp tác
thương mại, đầu tư và công nghệ của hai quốc gia. Đồng thời, công trình cũng đã đưa ra
nhiều triển vọng cho mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong thời gian tới. Đây cũng là
những điểm mà luận văn tiếp thu kế thừa để nhìn nhận đa dạng hơn về triển vọng quan
hệ của Việt Nam và Ấn Độ.
1.1.2. Khoảng trống để đề tài có thể tiếp tục nghiên cứu
Các công trình trên đã nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tế trên những khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu cụ thể về tình hình hợp tác thương
mại Việt Nam – Ấn Độ hiện nay là chưa nhiều. Liên quan trực tiếp đến đề tài chỉ có
Nghiên cứu Đánh giá tác động của FTA ASEAN - Ấn Độ tới trao đổi thương mại Việt
Nam với Ấn Độ (2014), đăng trên tạp chí Nghiên cứu Châu Phi Trung Đông và Hồ sơ
Thị trường Ấn Độ 2015 do Ban Quan hệ Quốc tế (2015), thuộc phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện. Nghiên cứu Đánh giá tác động của FTA
ASEAN - Ấn Độ tới trao đổi thương mại Việt Nam với Ấn Độ được hoàn thành trong
năm 2014 nên các số liệu được đề cập trong bài viết này chỉ được cập nhật tới năm
2013, và bài viết cũng chỉ đưa ra những đánh giá tổng quan, chưa đi vào phân tích cụ
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Từ Thúy Anh và Tô Minh Thu, 2010. Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội
nhập Đông Á, chương 6 trong Nguyễn Đức Thành, 2009. Báo cáo Thường niên
Kinh tế Việt Nam 2010: Lựa chọn để tăng trưởng bền vững. Hà Nội: Nhà xuất bản
Tri thức.
2. Ngô Xuân Bình và cộng sự, 2012. Thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong bối
cảnh mới. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa.
3. Ngô Xuân Bình và cộng sự, 2013. Nghiên cứu Ấn Độ tại Việt Nam năm 2013. Hà Nội:
Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
4. Ngô Xuân Bình và cộng sự, 2013. Việt Nam, Ấn Độ và Tây Nam Á – Những mối
liên hệ trong lịch sử và hiện tại, Kỷ yếu hội thảo Quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ
điển Bách Khoa.
5. David Vanzetti, 2010. Đánh giá tác động của các FTA đến kinh tế Việt Nam. Dự án
Hỗ trợ Thương mại Đa biên, Bộ Công Thương.
6. Nguyễn Văn Dân, 2014. Địa chính trị trong chiến lược và chính sách phát triển
quốc gia. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
7. Phạm Việt Dũng, 2013. Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ trong bối cảnh mới: cơ hội và
thách thức. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam - Ấn Độ và Tây Nam Á những mối
liên hệ trong lịch sử và hiện tạ. Hà Nội: Nhà xuất bản Từ điển bách khoa.
8. Nguyễn Hoàng Giáp và cộng sự , 2013. Cạnh tranh chiến lược ở khu vực Đông
Nam Á giữa một số nước lớn hiện nay. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
9. Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương, 2014. Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan
hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
10. Lưu Thị Mai Hương, 2013. Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ
XXI. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
11. Nguyễn Thị Minh Hương, 2012. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu thương mại
hàng hóa song phương. Chuyên đề tiến sĩ. Học viện Khoa học xã hội, Viện Khoa
học xã hội Việt Nam.
10
12. MUTRAP, 2009. Đánh giá tác động của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam. Mã
hoạt động: FTA-9A, Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của Châu Âu.
13. Hoàng Khắc Nam, 2014. Một số vấn đề lý luận Quan hệ Quốc tế dưới góc nhìn lịch
sử. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
14. Trần Thọ Quang, 2014. Quan hệ đối tác chiến lược trong chính sách đối ngoại Việt
Nam thời kỳ Đổi mới. Tạp chí Lịch sử Đảng, Tháng 9/2014.
15. Phạm Thái Quốc, 2013. Trung Quốc và Ấn Độ trỗi dậy: Tác động và đối sách của
các nước Đông Á. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
16. Lê Thu Quỳnh, 2014. Năm 2013 – Trao đổi thương mại Việt Nam - Ấn Độ tiếp tục
đà tăng trưởng ấn tượng. Vụ Thị trường Châu Phi, Tâ Á, Nam Á.
17. Nguyễn Xuân Sơn và Nguyễn Văn Du, 2006. Chiến lược đối ngoại của các nước
lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Hà Nội: Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia.
18. Lục Minh Tuấn, 2015. Mẫu số chung trong thế trận giữa các cường quốc.
quoc-221272.html. Ngày truy cập 16/11/2016.
19. Hồ Anh Thái, 2008. Xin chào Ấn Độ. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Văn Nghệ.
20. Nguyễn Xuân Thắng và Nguyễn Mạnh Hùng, 2011. Một số đặc điểm nổi bật của thế
giới và khu vực những năm đầu thế kỷ 21. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
21. Nguyễn Xuân Thiên, 2015. Giáo trình Thương mại quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia.
22. Trần Nam Tiến và cộng sự, 2016. Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế
mới. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Văn hóa – Nghệ thuật.
23. Lê Nguyễn Hương Trinh, 2005. Chính sách ngoại thương Ấn Độ thời kỳ cải cách.
Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
24. Nguyễn Ngọc Trường, 2014. Vấn đề Biển Đông. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia.
25. Nguyễn Thị Quỳnh Vân, 2012. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Australia:
Thực trạng và giải pháp. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc
11
gia Hà Nội.
26. Tridib Chakraborti, 2003. Quan hệ Ấn Độ - Việt Nam: Một tình bạn hướng đông đã
được thử thách qua thời gian. Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2013, tr. 29.
27. Thông tấn xã Việt Nam, 2013. Vai trò của Ấn Độ tại Đông Á. Tài liệu tham khảo
đặc biệt, Thứ 2, ngày 24/6/2013.
28. Tổng cục thống kê, 2014. Niên giám thống kê 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
29. Vijay Sakhuja, 2012. Lợi ích của Ấn Độ ở Biển Đông, trong sách của Đặng Đình
Quý (chủ biên), Tranh chấp Biển Đông – Luật pháp, Địa chính trị và Hợp tác Quốc
tế, NXB Thế giới, Hà Nội.
30. Võ Xuân Vinh, 2013. ASEAN trong chính sách hướng Đông của Ấn Độ. Hà Nội:
Nhà xuất bản Khoa học Xã hội.
Tài liệu Tiếng Anh
31. Amar Nath Ram, 2012. Two decades of India’s Look East Policy: Partnership for
Peace, progress and prosperity. New Delhi: Manohar Publishers.
32. Anuradha Bhattacharjee, 2012. India’s Look East Policy – Re
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007802_9425_2006221.pdf