MỤC LỤC
Lời cảm ơn .i
Danh mục chữ viết tắt.ii
Danh mục bảng .vi
Danh mục biểu đồ .vii
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý HĐDH ở trường THCS.6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước.6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước .7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.8
1.2.1. Quản lý.8
1.2.2. Quản lý nhà trường .10
1.2.3. Hoạt động dạy học .10
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học .12
1.3. Trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay .14
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường THCS.14
1.3.2. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở .14
1.3.3. Đối tượng giáo dục của trường trung học cơ sở .14
1.3.4. Hoạt động học.15
1.3.5. Hoạt động dạy học trong bối cảnh hiện nay .16
1.4. HĐDH ở trường trung học cơ sở .17
1.4.1. Hoạt động dạy của thầy .17
1.4.2. Hoạt động của trò.20
1.5. Quản lý HĐDH ở trường THCS.21
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy .21
1.5.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh .30
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THCS
trong bối cảnh hiện nay.33
1.6.1. Các yếu tố chủ quan.33
1.6.2. Các yếu tố khách quan.34
Tiểu kết chương 1.35iv
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRưỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÂM THAO HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ
THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.36
2.1. Khái quát tình hình KTXH và GD huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.36
2.1.1. Khái quát về tình hình KTXH .36
2.1.2. Khái quát về tình hình GD.36
2.2. Tình hình phát triển giáo dục của trường THCS Lâm Thao, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.38
2.2.1. Sơ lược về trường THCS Lâm Thao.38
2.2.2. Mạng lưới trường lớp, HS .38
2.2.3. Đội ngũ GV.40
2.2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của HS.41
2.2.5. Điều kiện về cơ sở vật chất.43
2.3. Thực trạng HĐDH ở trường THCS Lâm Thao.44
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của GV.44
2.3.2. Thực trạng hoạt động học của HS.46
2.4. Thực trạng QL HĐDH ở trường THCS Lâm Thao.47
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về QLHĐDH. .47
2.4.2. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy đối với GV .49
2.4.3. Thực trạng QL hoạt động dạy của GV trong bối cảnh hiện nay .49
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của HS. .64
2.5. Đánh giá thực trạng HĐDH và QLHĐDH ở trường THCS Lâm Thao.66
2.5.1. Một số kết quả đạt được .66
2.5.2. Một số tồn tại .68
2.5.3. Nguyên nhân của những thành công và những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở Lâm Thao trong bối
cảnh hiện nay .70
Tiểu kết chương 2.72
CHưƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HOC̣ CƠ SỞ LÂM THAO, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.73
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp .73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, toàn diện.73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.73
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả .74v
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển .74
3.2. Một số biện pháp QL HĐDH ở trường THCS Lâm Thao, huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay. .75
3.2.1. Biện pháp chung: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới HĐDH ở trường THCS Lâm Thao,
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay cho CBQL, GV, HS
của nhà trường.75
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động DAỴ ở trường THCS Lâm Thao ,
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay .77
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động HỌ C ở trường THCS Lâm Thao,
huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay .88
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý môi trường dạy học ở trường THCS Lâm
Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay.91
3.3. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .95
3.3.1. Mục đích .95
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .95
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm.95
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .95
Tiểu kết chương 3.99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .103
PHỤ LỤC.107
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở Lâm Thao huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên
ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự
làm phong phú những giá trị của mình.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Trong nhà trường, QL HĐDH là quá trình CBQL xác lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm
đạt mục tiêu đề ra. Trong toàn bộ quá trình QLNT thì QL HĐDH của CBQL là
hoạt động cơ bản, nó chiếm thời gian và công sức rất lớn, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu
của QL HĐDH là QL có hiệu quả các thành tố cấu trúc của HĐDH, cần phải tạo
điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa GV và HS nhằm xác định đúng
mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp dụng hài hòa các PP, tận dụng
các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức DH, tìm ra
phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả DH đáng tin cậy.
QL HĐDH là QL việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy...)
về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt
động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp, có chất lượng và hiệu quả cao.
QL HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình DH nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
QL HĐDH của CBQL chính là QL quá trình sư phạm tương tác giữa GV,
HS và yếu tố môi trường tác động vào HĐDH và GD theo chương trình đã được
quy định. CBQL chịu trách nhiệm QL toàn diện các mặt hoạt động trong nhà
trường, mà trọng tâm là QL quá trình giảng dạy - GD, trong đó bao gồm một hệ
thống cộng tác như: đảm bảo chương trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến
việc dạy và việc học, cung ứng những điều kiện DH.
13
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý HĐDH chính là tập hợp những động tác tối
ưu (công tác, tham gia hỗ trợ phối hợp, khuyến khích, huy động can thiệp) của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, HS... nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường để thực hiện
mục tiêu đào tạo, đưa nhà trường tiến tới trạng thái mới. Quản lý HĐDH là quản lý
sự lao động của nhóm người (Người quản lý, người dạy, người học). Cụ thể: Chủ
thể quản lý HĐDH tác động đến người dạy và người học thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lý : kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi cho hoạt động dạy học. Người dạy, cùng một lúc thực hiện kế
hoạch hóa HĐDH , tự tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo
hoạt động học của người học, đồng thời kiểm tra đánh giá kết quả dạy của mình và
kết quả của người học. Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự kiểm tra
hoạt động học của mình theo kế hoạch dưới sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra
đánh giá của chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp. Qua đó ta thấy, trong quản
lý HĐDH đã xuất hiện hoạt động tự quản lý của người dạy và người học, thêm vào
đó dạy học là một trong những hoạt động xã hội, nên nó có các thành tố cấu trúc
hoạt động như: chủ thể, khách thể, mục đích, phương tiện, kiểm tra, kết quả.
Quản lý HĐDH có nhiệm vụ gắn HĐDH với việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện và chất lượng giáo dục mũi nhọn. Quản lý HĐDH tốt sẽ tạo động lực,
môi trường, điều kiện thuận lợi, kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ
cán bộ, giáo viên. Cần kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi
thành viên với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, nhằm
đảm bảo chất lượng dạy và học một cách bền vững. Qua công tác quản lý, nhà quản
lý có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp phát huy tối đa nội lực đi
đôi với sự tranh thủ tiềm lực các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
Như vậy, quản lý HĐDH là quản lý về con người, là quá trình tổ chức một
cách hợp lý lao động của người dạy và người học để đáp ứng được yêu cầu đào tạo
con người. Công tác quản lý HĐDH cần có tính mềm dẻo, linh hoạt. Chủ thể quản
lý không chỉ quản lý bằng mệnh lệnh mà cần phải tôn trọng tính tự chủ, phát huy sở
trường và làm rõ quyền hạn trách nhiệm của từng bộ phận, tổ chuyên môn, giáo
viên. Trong thực tiễn quản lý HĐDH ở một số trường THCS còn chưa đồng bộ ,
14
chưa khoa học và nhiều khi mang tính đối phó . Cách thức quản l ý một số cán bộ
quản l ý còn quan liêu , bảo thủ chậm đổi mới , đi theo lối mòn và không có sự sáng
tạo hay tạo ra một bước ngoặt lớn . Vậy để công tác quản l ý HĐDH đáp ứng với bối
cảnh hiện nay đòi hỏi chủ thể quản lý cần thường xuyên nâng cao sự hiểu biết về
nhu cầu, năng lực, phẩm chất, về môi trường quản lý của mình để thực hiện có hiệu
quả quản lý HĐDH đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện của giáo dục
và đào tạo theo nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng.
1.3. Trƣờng trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường THCS
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THCS, là giai đoạn quan
trọng mà học sinh cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học tiểu học và
tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên trung học
phổ thông hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp [9].
1.3.2. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
"Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [9].
HT có vị trí cao nhất, trung tâm nhất trong việc điều hành và xử lí các công
việc, là người đi tiên phong, là cánh chim đầu đàn trong nhà trường. HT là thủ trưởng
đơn vị, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động cuả nhà trường. HT có
thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn, thay mặt nhà trường xây
dựng mối liên hệ giữa nhà trường với cộng đồng, với các lực lượng xã hội nói chung
để tạo môi trường giáo dục lành mạnh, giáo dục mang định hướng xã hội chủ nghĩa
cho trẻ em.
10 nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường trung học đã được ghi rõ trong
điều lệ trường THCS [9].
1.3.3. Đối tượng giáo dục của trường trung học cơ sở
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học
sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi. Chất
lượng học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng tạo,
kỹ năng sống của các em. [9].
15
Độ tuổi của học sinh THCS từ 11 đến 15 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển
tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác
nhau như: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị”...
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần
khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành) tạo
nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển : thể chất, trí tuệ, tình
cảm, đạo đức của thời kỳ này.
1.3.4. Hoạt động học
Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặc quan trọng trong đời sống của
trẻ. Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những
mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tượng đó. Ở trường THCS,
việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang
nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có phân
môn Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành
một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước. Các em được học với nhiều
giáo viên. Các giáo viên có cách dạy và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, có trình
độ nghề nghiệp và phẩm chất, uy tín khác nhau. Quan hệ giữa giáo viên và học sinh
“xa cách” hơn so với bậc tiểu học. Sự thay đổi này tạo ra những khó khăn nhất định
cho các em nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các em phát triển dần phương thức
nhận thức người khác.
Thái độ tự giác đối với học tập ở tuổi thiếu niên cũng tăng lên rõ rệt. Ở học sinh
tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của các em đối với giáo viên và
điểm số nhận được. Nhưng ở tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn học do nội dung môn
học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối. Thái độ đối với môn học đã
được phân hóa (môn hay”, môn “không hay” ) Ở đa số thiếu niên, nội dung khái
niệm “học tập” đã được mở rộng ; ở nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền
vững đối với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có
thể khiến hứng thú của thiếu niên bị phân tán và không bền vững và có thể hình thành
thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống. Đặc điểm
của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh THCS.
16
Về tri giác: các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiên tượng
phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở
nên có kế hoạch, cơ trình tự và hoàn thiện hơn.
Về trí nhớ: Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính
chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ
được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ cũng được nâng cao.
Về tư duy : Các em hiểu các dấu hiệu bản chất của đối tượng nhưng không
phải bao giờ cũng phân biệt được những dấu hiệu đó trong mọi trường hợp. Khi tìm
hiểu khái niệm các em có khi thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm không đúng mức. Ở
lứa tuổi này, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận
giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, nhất là ở
cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết lấy những điều
quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa kiến thức.
1.3.5. Hoạt động dạy học trong bối cảnh hiện nay
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”. [1]
Yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện GD phải là ĐT được những con
người cung cấp cho thị trường lao động của xã hội hiện thời và tương lai có đủ
những năng lực để làm việc trong môi trường kinh tế thị trường của một nước có
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được các thách thức của cuộc sống
trong một xã hội có xu thế là hợp tác toàn cầu, đa phương, thừa nhận những sự
khác biệt, tận dụng những cơ hội để cùng phát triển, cùng đấu tranh giải quyết
những thảm họa của thiên nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến
bộ của nhân loại.
17
Các định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về GD hiện nay đang đi sâu vào đổi
mới HĐDH theo hướng lấy HS làm trung tâm. HĐDH lấy HS làm trung tâm là
thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS nhằm tạo cơ hội
cho HS khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sự hỗ trợ, khuyến
khích và hướng dẫn của GV. GV phải luôn hướng HS, dựa vào nhu cầu của HS
trong suốt quá trình DH. Đặc biệt định hướng chỉ đạo của Bộ GD-ĐT về GD hiện
nay còn đi sâu vào việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng HĐDH, đưa ra
nhiều mô hình QLHĐDH để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV.
Các xu hướng chỉ đạo đổi mới HĐDH đã tập trung nghiên cứu đi sâu vào việc
chuyển từ hoạt động DH lấy kiến thức (lý thuyết) làm trọng tâm sang HĐDH với
mục tiêu hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS, để từ đó làm cơ sở cho
việc đảm bảo chất lượng HĐDH. Quan điểm này trùng khớp với nội dung mà tác
giả đang nghiên cứu.
1.4. HĐDH ở trƣờng trung học cơ sở
1.4.1. Hoạt động dạy của thầy
1.4.1.1 Xây dựng kế hoạch dạy học
GV tự xây dựng chương trình dạy học của mình dựa trên khung chương trình
năm học đã được Bộ giáo dục đào tạo ban hành. Chương trình dạy học phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị, phù hợp với trình độ nhận thức của HS và được BGH
phê duyệt vào đầu năm học.
1.4.1.2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy
GV xây dựng các loại kế hoạch: kế hoạch giảng dạy; kế hoạch cá nhân,
dựa trên phân công chuyên môn và chương trình đã xây dựng. Các loại kế hoạch
bám sát mục tiêu nhiệm vụ năm học nói riêng và của môn học nói riêng. Các kế
hoạch có tính khả thi và phải thường xuyên rà soát điều chỉnh bổ sung kịp thời
cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị; Các loại kế hoạch phải được BGH phê
duyệt vào đầu năm học.
1.4.1.3. Chuẩn bị giờ dạy học
Để chuẩn bị cho hoạt động dạy có hiệu quả thì mỗi giờ dạy trên lớp GV phải
chuẩn bị bài dạy chu đáo từ việc soạn bài đến việc chuẩn bị các phương tiện dạy học.
Giáo án dạy học do GV chủ động thiết kế sao cho phù hợp với hình thức, PPDH phù
18
hợp với đối tượng học sinh (không có mẫu giáo án). Để có một bài giảng tốt, GV phải
có một giáo án tốt. Để có một giáo án tốt, GV xây dựng mục tiêu bài học là mục tiêu
đặt ra cho người học đạt được theo các cấp độ tư duy ( biết, hiểu, vận dụng) theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Từ mục tiêu bài học, GV lựa chọn nội dung dạy
học theo SGK và các tài liệu tham khảo. GV tích hợp các kiến thức liên môn( đặc biệt
là các kiến thức liên quan đến bảo vệ môi trường) có liên quan đến bài dạy, tuy nhiên
có chọn lọc không ôm đồm kiến thức gây quá tải cho HS. GV lựa chọn các PPDH
tích cực để phát huy tính chủ động, tích cực sáng tạo của HS. Từ đó GV chuẩn bị đầy
đủ phương tiện và đồ dùng dạy học theo yêu cầu bài dạy.
Khi soạn giáo án, thiết kế các hoạt động học trong tiến trình dạy học của một
chủ đề hoặc một bài học, cụ thể:
Đối với các chủ đề dạy học: Bắt buộc phải thiết kế theo các hoạt động học
trong tiến trình sư phạm của chủ đề (5 hoạt động):
(1) Hoạt động khởi động: Hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động
những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các tình huống, câu hỏi có
nội dung liên quan đến bài học mới;
(2) Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động này giúp học sinh tìm hiểu,
khám phá nội dung kiến thức của bài/ chủ đề; Đây là hoạt động cốt yếu của bài học/
chủ đề, trong đó lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực theo đúng
quy trình, đồng thời tổ chức hoạt động học phù hợp trong từng đơn vị kiến thức;
(3) Hoạt động luyện tập: Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng những
kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó biết, hiểu
được kiến thức hay chưa và biết, hiểu được ở mức độ nào;
(4) Hoạt động vận dụng: Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho học sinh
vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia
đình, nhà trường và cộng đồng;
(5) Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Hoạt động này khuyến khích học sinh tiếp tục
tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức, nhằm giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức đã
học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá.
Trong đó, các hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập
phải triển khai thực hiện trên lớp; các hoạt động: vận dụng, tìm tòi - mở rộng không
19
nhất thiết phải thực hiện trên lớp, chủ yếu giao cho học sinh khá, giỏi thực hiện và
báo cáo sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên. Trong mỗi hoạt động trên, có thể áp
dụng tổ chức hoạt động học theo 4 bước (dưới đây).
Đối với các bài học trong sách giáo khoa: Mỗi giáo viên thiết kế bài soạn tối
thiểu 5 bài/ năm học theo 5 hoạt động (như trên); 100% các bài soạn có ít nhất 01
đơn vị kiến thức được thiết kế tổ chức hoạt động học tập theo 4 bước:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên giao nhiệm vụ học tập rõ ràng
và phù hợp với khả năng của học sinh, gợi ý tư liệu sử dụng; yêu cầu về sản phẩm
mà học sinh phải hoàn thành;
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập cá
nhân, hợp tác nhóm; giáo viên phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và
có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả;
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: Học sinh báo cáo sản phẩm, kết quả thực
hiện nhiệm vụ, khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về kết quả
báo cáo; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí;
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét về quá trình thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
và những ý kiến thảo luận của học sinh; chốt kiến thức sau mỗi hoạt động học.
Các môn học đặc thù (Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, Giáo dục Quốc phòng -
An ninh) vận dụng linh hoạt các nội dung trên khi thiết kế giáo án dạy học.
Việc thiết kế giáo án dạy học theo tiến trình sư phạm của bài học, chủ đề
trên cơ sở lựa chọn những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, kết hợp với các
phương pháp dạy học truyền thống, đảm bảo linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả.
1.4.1.4. Thực hiện giờ dạy học trên lớp
Thực hiện nghiêm túc giờ giấc lên lớp, giờ giảng có đầy đủ các bước lên lớp và tuân
thủ theo lộ trình của giáo án và các phương tiện, đồ dùng đã chuẩn bị sẵn. Tuy nhiên,
tùy thuộc vào tình huống cụ thể và tùy thuộc vào đối tượng HS mà có thể có những sự
điều chỉnh trong quá trình dạy học. Giờ học lấy HS làm trung tâm và coi các hoạt động
học tập của HS là các hoạt động chính trong một bài dạy. Trong giờ học, GV sử dụng
các PPDH tích cực, kết hợp với tổ chức, điều khiển các HĐDH một cách hợp lí, logic
nhằm phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo, tích cực của người học. Đồng thời, trong
20
quá trình dạy học, GV biết cách tích hợp các kiến thức liên môn có liên quan đến bài
học để bài giảng trở nên sinh động hấp dẫn, nhưng không được quá tải đối với HS.
Trong quá trình dạy học, GV luôn theo dõi, KTĐG KQHT của người học theo hướng
phát triển năng lực. Nâng niu sự tiến bộ của HS theo từng ngày, qua đó có những biện
pháp điều chỉnh, thay đổi kịp thời và khắc phục những thiếu sót trong hoạt động dạy
của thày và hoạt động học của trò để thực hiện được mục tiêu đặt ra là cao nhất, với
phương châm tất cả vì sự tiến bộ của người học.
1.4.1.5. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vu. Đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG theo
tinh thần nghị quyết 29/TW khóa VIII
GV phải thường xuyên tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn của ngành. Việc tự học để nâng cao trình độ,
tay nghề là một việc làm rất cần thiết đối với mỗi GV, khẳng định uy tín của GV
trước đồng nghiệp, HS và PHHS.
Thông qua các nguồn tài liệu như tài liệu bồi dưỡng thường xuyên; tài liệu
trên trang thông tin trường học kết nối của Bộ. GV cập nhật những thông tin đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG nói riêng làm nguồn tri
thức cho riêng mình.
Việc đổi mới KTĐG KQHT của HS giúp cung cấp thông tin về các đặc điểm
tâm, sinh lí của HS và trình độ học tập của HS; cung cấp thông tin cụ thể về tình
hình học tập của HS, làm cơ sở cho việc cải tiến nội dung và PPDH, nhằm nâng cao
chất lượng dạy học. GV cần đổi mới KTĐG theo hướng phát triển năng lực: kết hợp
nhiều hình thức đánh giá khác nhau; nội dung đánh giá cần toàn diện, có đủ các tiêu
chí, làm rõ được trọng tâm; đa dạng hóa yêu cầu đánh giá để phân loại HS; đổi mới
đồng bộ các khâu đánh giá
Hòa chung với sự thay đổi của ngành mỗi GV cũng phải tự thay đổi cho phù
hợp với bối cảnh hiện tại. GV cần tăng cường dự giờ theo hướng nghiên cứu bài
học để làm quen với hình thức dự giờ đổi mới hiện nay. Bên cạnh đó, GV cần thực
hiện nghiêm túc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cũng như
việc thực hiện nghiêm túc đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực.
1.4.2. Hoạt động của trò
Để hoạt động học có hiệu quả thì bản thân mỗi HS phải có ý thức tiếp thu các
21
kiến thức, kỹ năng mới ở trên lớp. Đồng thời học sinh biết cách tự học ở nhà để
hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức mới để giải các bài tập và vận
dụng vào thực tế cuộc sống.
Để hoạt động dạy của thầy được thực hiện một cách có hiệu quả thì phải phối
hợp nhịp nhàng với hoạt động học của HS. Như vậy, qua phân tích ở trên ta thấy
hoạt động dạy và hoạt động học là một quá trình tương tác với nhau, ràng buộc lẫn
nhau tạo nên HĐDH. Nếu quá trình dạy học được tổ chức một cách khoa học và
phối hợp một cách nhịp nhàng, phù hợp thì HDDH nói riêng và hoạt động giáo dục
nói chung sẽ đạt được kết quả tốt đẹp.
1.5. Quản lý HĐDH ở trƣờng THCS
QL HĐDH trong bối cảnh hiện nay là chuyển đổi thành công từ QL HĐDH
lấy kiến thức sang QL HĐDH lấy năng lực của người học (từ phát triển chương
trình đến xây dựng môi trường DH và triển khai các khâu của quá trình DH đều
xoay quanh trục năng lực của HS) làm mục tiêu DH.
Trong nhà trường, mọi hoạt động đều nhằm phục vụ mục tiêu nâng cao chất
lượng của HĐDH. Tuy nhiên, HĐDH vẫn là trọng tâm của công tác QL ở nhà
trường phổ thông nói chung và nhà trường THCS nói riêng. QL HĐDH ở trường
THCS trong bối cảnh hiện nay cần tập trung ưu tiên các nội dung QL cơ bản sau:
QL hoạt động dạy; QL hoạt động học; QL môi trường DH.
Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chương trình dạy
học phù hợp với thực tiễn. Để chương trình, SGK phù hợp với HS theo xu hướng đổi
mới, đòi hỏi sự tham gia có trách nhiệm của đội ngũ GV vững về chuyên môn.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chuẩn đoán tâm
lý, sự vững vàng chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy
học, điều chỉnh HĐDH. Chính vì vậy, HT cần quan tâm đến việc bồi dưỡng GV,
nâng cao phẩm chất và năng lực cho họ, vì đây là một trong những nhân tố quyết
định chất lượng dạy học.
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy
1.5.1.1. Phân công giảng dạy đối với giáo viên
Phân công giảng dạy cho GV thực chất là công tác tổ chức và công tác cán bộ,
HT cần thấu đáo chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng GV để sử dụng
22
họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Từ đó, mỗi GV sẽ cố gắng để khẳng định
mình trong tập thể sư phạm. Trong tình hình đội ngũ GV hiện nay, chất lượng về
chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, vì vậy HT phải cân nhắc kỹ càng khi phân
công giảng dạy cho GV .
Phân công giảng dạy cho GV là một việc quan trọng, thu hút sự chú ý của cả HT
và GV. Phân công sử dụng đúng sẽ mang lại kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp về tư tưởng tình cảm và sẽ ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động
của nhà trường. Để có sự phân công hợp lý, HT cần quán triệt quan điểm phân công GV
theo đúng khả năng, chuyên môn được đào tạo của mỗi GV và theo hướng phát triển.
HT cũng cần tin vào khả năng vươn lên của từng GV, không định kiến với bất cứ người
nào. Mọi sự phân công đều cố gắng bảo vệ uy tín nhân cách của GV.
Trong phân công giảng dạy, phải xuất phát từ yêu cầu của việc giảng dạy và
quyền lợi học tập của toàn thể HS. Phân công GV trước hết phải vì sự tiến bộ của cả
tập thể sư phạm, tạo điều kiện GV có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn kèm cặp GV
chưa có kinh nghiệm hoặc tay nghề còn non.
Phân công công tác giảng dạy cho đội ngũ GV một cách hợp lý, phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng giảng
dạy. Phân công đi đôi với công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ là
nhiệm vụ quan trọng của người HT nhà trường nhằm ngày càng hoàn thiện tay nghề
của đội ngũ.
1.5.1.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình dạy học
HT phải tạo điều kiện cho GV phát huy khả năng tự chủ của mình trong việc
xây dựng chương trình dạy học. HT yêu cầu TCM triển khai tới GV nguyên tắc cấu
tạo chương trình, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học dựa trên khung
chương trình về mặt nội dung, số tiết của tất cả các môn học theo quy định của
BGD&ĐT. Yêu cầu GV dạy đủ, dạy đúng và coi trọng tất cả các môn học theo
chương trình dạy học, nghiêm cấm việc cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học
với bất cứ môn học nào, lớp học nào, dưới bất kỳ hình thức nào, không được tùy
tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học (nếu có thay đổi, bổ sung
phải theo hướng dẫn của BGD&ĐT, SGD&ĐT, PGD&ĐT và phải được HT đồng ý
HT tổ chức hoạt động đánh giá và tự đánh giá (định kỳ, không định kỳ, bất
23
thường) trong đội ngũ GV về kết quả thực hiện chương trình dạy học đã quy định.
HT sử dụng thời khóa biểu; các hồ sơ như: kế hoạch giảng dạy; lịch báo giảng; giáo
án; sổ đầu bài như là công cụ để theo dõi, điều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002866_5203_2002741.pdf