Quản trị công ty ở Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam

Nâng cao chất lượng công bố thông tin cho cổ đông là một trong những giải pháp

nâng cao hiệu quả quản trị công ty tại PVFC, tạo niềm tin từ phía nhà đầu tư và phát triển

thương hiệu, hình ảnh PVFC trên thị trường chứng khoán. PVFC cần chủ động công bố thông

tin cho cổ đông một cách phù hợp và kịp thời.

Công bố thông tin phù hợp nghĩa là thông tin công bố phải là thông tin trọng tâm, đáp

ứng đúng nhu cầu về thông tin của cổ đông, chứ không phải là công bố thông tin dàn trải, không

đúng những thông tin mà cổ đông cần được cung cấp. Bởi nếu thông tin được cung cấp cho cổ

đông không phù hợp sẽ làm cho thông tin của PVFC nhàm chán, mất dần hiệu quả và có thể cổ

đông sẽ không muốn sử dụng nguồn thông tin từ PVFC cung cấp.

Công bố thông tin kịp thời nghĩa là thông tin phải được cung cấp đúng thời hạn, đúng

thời điểm. Bởi các cổ đông thường có nhu cầu được cung cấp thông tin kịp thời khi cổ phiếu

giảm giá hoặc tăng giá mạnh. Đứng trước một đợt giảm giá cổ phiếu, PVFC phải có phương

án công bố thông tin để giải thích nguyên nhân giảm giá cổ phiếu nhằm trấn an nhà đầu tư,

giúp ngăn chặn việc nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu. Còn khi cổ phiếu tăng giá mạnh do thông

tin sai lệch, PVFC phải công bố thông tin đính chính kịp thời để bảo vệ cổ đông, tránh được

sự gian lận trong mua bán cổ phiếu, đảm bảo minh bạch thông tin, tránh gây mất uy tín của

PVFC trên thị trường. Hay khi thị trường có nhiều biến động, PVFC phải đối mặt với những

khó khăn, nếu PVFC công khai rủi ro , nêu rõ chiến lươc̣ đối phó vớ i rủi ro , tạo dựng được

niềm tin cho cổ đông thì cổ đông sẽ xem xét khả năng nắm giữ cổ phiếu và tin tưởng vào việc

PVFC ngăn chăṇ đươc̣ rủi ro t hay vì bán tháo cổ phiếu . Trước mắt, PVFC có thể thực hiện

những giải pháp sau để cải thiện chất lượng hoạt động công bố thông tin:

- Nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý của Tổng Công ty về tầm quan trọng của

việc công bố thông tin và tạo sự bình đẳng về tiếp nhận thông tin cho cổ đông

pdf20 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản trị công ty ở Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng nguồn vốn thường là khan hiếm ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, nó tạo điều kiện phát triển cho các ngành công nghiệp mới. Thứ hai, quản trị công ty tốt làm giảm nguy cơ của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong trường hợp có sự xáo trộn từ bên ngoài, quản trị tốt có thể tăng cường khả năng chống chọi của nền kinh tế. Thứ ba, quản trị công ty tốt là việc hết sức cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp của nền kinh tế thị trường và đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, đảm bảo xây dựng thị trường tài chính lớn mạnh với tính thanh khoản cao. Ngoài ra, quản trị công ty còn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các công ty đại chúng, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Tóm lại, có thể coi quản trị công ty là một yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế cũng như tăng cường giá trị công ty và đảm bảo cơ chế để các công ty quản lý rủi ro 6 tốt hơn. Một khuôn khổ quản trị công ty tốt sẽ góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường. 1.2.2. Ý nghĩa của quản trị công ty đƣợc quan tâm ở Việt Nam Tác giả đã chứng minh quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp cùng với sự phát triển “nóng” của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian vừa qua đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập liên quan đến quản trị công ty. Khi thực tế xảy ra những bất cập như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được rằng một cơ chế quản trị công ty tốt sẽ giúp tăng cường giá trị của công ty và giảm thiểu các rủi ro. Từ đó quản trị công ty đã bắt đầu được các doanh nghiệp Việt Nam chú trọng và đầu tư đúng mức. Đó là lý do vì sao quản trị công ty được đặc biệt quan tâm tại Việt Nam trong những năm trở lại đây. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra 03 nguyên nhân của thực trạng Việt Nam chưa tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty của OECD, đó là: Thứ nhất, khuôn khổ về quản trị công ty ở Việt Nam hiện đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan còn thiếu và yếu, thiếu những hướng dẫn về mặt pháp lý liên quan đến quản trị công ty, chưa có nhiều các nghiên cứu đánh giá về tình hình quản trị công ty tại Việt Nam mặc dù trên thực tế Việt Nam đã ghi nhận sự khuyến nghị của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới (World Bank) về các nguyên tắc quản trị công ty. Thứ hai, các công ty cổ phần của Việt Nam hiện nay được thành lập chủ yếu từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nên vẫn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước trước đây. Thứ ba, nhiều nhà quản lý doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự ý thức được tầm quan trọng của quản trị công ty đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cùng với đó là khả năng nhận thức và tự bảo vệ lợi ích của các cổ đông, nhất là cổ đông thiểu số còn nhiều hạn chế. 1.2.3. Khái quát các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD Tác giả giới thiệu khái quát về quá trình ra đời bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD và nội dung các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD để làm cơ sở cho việc phân tích và bình luận về thực trạng áp dụng các nguyên tắc quản trị công ty của OECD tại Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI 7 TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆTNAM 2.1. Tổng quan giới thiệu về Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam Tác giả giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển của PVFC cũng như những kết quả hoạt động kinh doanh PVFC đã đạt được. 2.2. Thực trạng quản trị công ty tại Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam 2.2.1. Cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC Với đặc điểm là một tổng công ty có quy mô lớn, vốn điều lệ lên tới 5.000 tỷ VNĐ, mô hình cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC lựa chọn là mô hình công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, bao gồm 4 cơ quan: Đại hội đồng cổ đông; HĐQT; Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc. Trên cơ sở tìm hiểu Điều lệ của PVFC, tác giả đã chỉ ra một số điểm bất cập trong cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC, cũng như điểm khác biệt trong cấu trúc quản trị nội bộ của PVFC với tư cách là một tổ chức tín dụng so với cấu trúc nội bộ của các doanh nghiệp khác. 2.2.2. Thực trạng giải quyết mối quan hệ giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát tại PVFC Luận văn trình bày về nguyên tắc làm việc cũng như cách thức xử lý công việc, chế độ báo cáo, trách nhiệm cụ thể, mối quan hệ công tác giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc cũng như Ban Kiểm soát PVFC trong việc tạo lập khuôn khổ cho các mối quan hệ giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát PVFC. Việc xây dựng các mối quan hệ này nhằm tránh xung đột giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Tổng Công ty, đảm bảo tất cả các cơ quan quản lý, điều hành nêu trên cùng nhau làm việc vì mục đích chung của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được phân công và cùng chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và trước pháp luật về hoạt động quản lý và điều hành Tổng Công ty. Theo đó, nguyên tắc phối hợp giải quyết công việc giữa 03 cơ quan trên là: - Các thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban Tổng Giám đốc phối hợp hoạt động theo tinh thần phát huy tốt nhất trách nhiệm cá nhân, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và điều hành Tổng Công ty; đảm bảo đoàn kết nội bộ và tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau trong lãnh đạo, chỉ đạo vì sự phát triển của Tổng công ty theo đúng quy định của Pháp luật và Điều lệ Tổng Công ty. - HĐQT thực hiện phân cấp, phân quyền quyết định cho Tổng Giám đốc trong các lĩnh 8 vực hoạt động của Tổng Công ty; quản lý, chỉ đạo và giám sát Tổng Giám đốc trong công tác điều hành Tổng Công ty thông qua các quy chế, quy định, nghị quyết, quyết định cụ thể của HĐQT. - Tổng Giám đốc có quyền và trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và quyết định các vấn đề trong phạm vi quyền hạn của mình đảm bảo tuân thủ đúng Pháp luật và Điều lệ của Tổng Công ty và các quy định về phân cấp, phân quyền của HĐQT. - Tổng Giám đốc có trách nhiệm trình HĐQT phê duyệt các vấn đề liên quan trong hoạt động của Tổng Công ty mà thuộc thẩm quyền HĐQT phê duyệt, quyết định. - Ban Kiểm soát có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính của Tổng Công ty; tính hợp pháp trong các hành động của thành viên HĐQT, Ban Giám đốc, cán bộ quản lý; sự phối hợp giữa HĐQT với Ban Kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc và cổ đông; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, của Điều lệ Tổng Công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, cao nhất của Tổng Công ty và các cổ đông. 2.2.3. Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi các cổ đông của PVFC Tác giả phân tích thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi các cổ đông của PVFC dưới góc độ phân tích thực trạng PVFC áp dụng 05 nguyên tắc cơ bản về bảo vệ quyền lợi cổ đông theo Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD, bao gồm: (i) Quyền được đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu cổ phần; (ii) Quyền được tự do chuyển nhượng cổ phần; (iii) Quyền tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường xuyên; (iv) Quyền được tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; (v) Quyền được hưởng lợi nhuận của công ty. Qua việc phân tích, tác giả luận văn đã khẳng định xét về tổng thể, các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật đã được PVFC đảm bảo tuân thủ trên thực tế. Do vậy, từ khi cổ phần hoá đến thời điểm hiện tại, tại PVFC chưa có phát sinh tranh chấp nào giữa các cổ đông với nhau hoặc giữa cổ đông với người quản lý của Tổng Công ty, chưa xảy ra bất kỳ xung đột về lợi ích nào trong Tổng Công ty. 2.3. Những bất cập về quản trị công ty tại Tổng Công ty Tài Chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam 2.3.1. Các quy định pháp lý về quản trị công ty và quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính còn chƣa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ Luận văn đã chỉ rõ khung pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam thực chất vẫn đang trong 9 giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan về quản trị công ty vẫn đang trong quá trình xây dựng, nhiều quy định chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế và bộc lộ rõ những hạn chế. Phần lớn các quy định mới chỉ được xây dựng trên cơ sở về mặt nguyên tắc, nên không quy định cụ thể tất cả các tình huống có thể xảy ra và khó đánh giá được mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên những bất cập về khung pháp lý cơ bản cho hoạt động của công ty tài chính, nhiều quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính chưa đảm bảo cho hoạt động thực tế của các công ty tài chính nói chung và PVFC nói riêng. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong tổ chức thực hiện và hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ vẫn chưa thực sự đồng bộ và còn nhiều lúng túng. Do đó, môi trường pháp lý về hoạt động của các công ty tài chính tại Việt Nam còn thiếu, chưa đồng bộ. Cũng như các công ty tài chính ở Việt Nam hiện nay, PVFC chịu sự điều chỉnh của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng và Nghị định 79/2002/NĐ-CP quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của các Công ty Tài chính, Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính. Đây được coi là khung pháp lý cơ bản cho hoạt động của công ty tài chính nhưng những quy định này vẫn chưa đảm bảo cho hoạt động thực tế của các công ty tài chính như PVFC, nhiều quy định của NHNN điều chỉnh cơ chế và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính như các quy định về huy động vốn, sử dụng vốn, về hoạt động ngoại hối, về đầu tư tài chính...v.v còn nhiều bất cập, gây khó khăn, vướng mắc cho hoạt động của các Công ty Tài chính nói chung và hoạt động của PVFC nói riêng. Hơn nữa, mặc dù Công ty Tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có quy định về chức năng nhiệm vụ, hoạt động với đặc thù khác biệt so với các ngân hàng thương mại nhưng hiện nay Công ty tài chính vẫn đang áp dụng chung một khung pháp lý với các Ngân hàng thương mại. Như vậy, do thiếu một khung pháp lý hoàn thiện về quản trị công ty cũng như cho hoạt động của công ty tài chính nên tổ chức và hoạt động của PVFC hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng trực tiếp đến việc đảm bảo thực hiện trên thực tế các nguyên tắc quản trị công ty của PVFC. 2.3.2. Những hạn chế trong mô hình quản trị nội bộ tại PVFC Qua việc phân tích thực trạng mô hình cấu trúc nội bộ của PVFC cũng như mối quan hệ giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát PVFC, tác giả đã làm rõ những bất cập trong mô hình quản trị nội bộ tại PVFC, đó là: - Chất lượng của các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông chưa cao vì mặc dù các cuộc họp 10 Đại hội đồng cổ đông thường niên của PVFC được diễn ra theo đúng trình tự pháp luật quy định, nhưng rất khó có thể bảo đảm tối đa quyền lợi cho các cổ đông tham dự họp trên thực tế, chất lượng ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông cũng chưa cao; - HĐQT còn can thiệp vào công việc điều hành của Tổng Giám đốc, chưa có cơ chế chung, thống nhất trong việc phân cấp, phân quyền giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc cũng như chưa có sự phân nhiệm rõ ràng giữa các thành viên HĐQT. - Chất lượng hoạt động của Ban Kiểm soát chưa cao do số lượng nhân sự còn ít, hạn chế về mặt kinh nghiệm, trình độ và hoạt động của Ban Kiểm soát chủ yếu mới chỉ dừng lại ở khâu tiền kiểm mà chưa đảm bảo vai trò ở khâu hậu kiểm. 2.3.3. Những hạn chế trong việc thực hiện bảo vệ quyền lợi cổ đông của PVFC Luận văn đã nêu lên một số hạn chế của PVFC trong việc bảo vệ quyền và lợi ích cho các cổ đông của mình. Đó là: mặc dù PVFC đã thành lập bộ phận quản lý cổ đông, tuy nhiên, hoạt động của bộ phận này vẫn chưa đảm bảo tương xứng với vai trò quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ giữa công ty và cổ đông, chưa đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ phận này theo đúng nghĩa do nhân sự còn thiếu và hạn chế về trình độ, kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Luận văn cũng đề cập tới thực trạng các cổ đông của PVFC còn gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, vấn đề bảo đảm chi trả cổ tức cho cổ đông của PVFC. 2.3.4. Những bất cập về vai trò của cổ đông Nhà nƣớc tham gia quản trị công ty tại PVFC Theo cơ cấu cổ đông của PVFC, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) nắm giữ 78% cổ phần của PVFC nên PVN là cổ đông Nhà nước nắm giữ quyền chi phối. Kể từ thời điểm ngày 18/03/2008, PVFC đã chính thức chuyển từ mô hình Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên sang hoạt động theo mô hình Tổng Công ty cổ phần. Vì thế, vai trò chỉ đạo của Nhà nước chỉ được thực hiện với tư cách là một cổ đông. Tuy nhiên, trên thực tế, mọi hoạt động của PVFC vẫn chủ yếu phụ thuộc vào sự chi phối, chỉ đạo của PVN bằng các quyết định hành chính. Do vậy, mọi hoạt động của PVFC thiếu tính chủ động, linh hoạt, chưa thể hiện được đúng bản chất hoạt động của mô hình công ty cổ phần. PVN nắm giữ 78% cổ phần của PVFC nên có thể thấy rõ sự chênh lệch về tương quan quyền lợi giữa PVN và các cổ đông nhỏ, lẻ còn lại. Vì vậy, đòi hỏi phải có thành viên HĐQT độc lập để bảo vệ tiếng nói của các cổ đông nhỏ là một vấn đề tất yếu cần đặt ra và phải được giải quyết tại PVFC. Bên cạnh đó, việc tất cả thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc của PVFC đều là những người do PVN chỉ định làm đại diện cho phần vốn góp của PVN tại PVFC cũng là thực tế dẫn 11 tới tình trạng không khách quan và không đảm bảo tính minh bạch trong trường hợp có sự đồng thuận trước đó để thực hiện yêu cầu của cổ đông chi phối. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty và môi trƣờng pháp lý cho hoạt động của công ty tài chính 3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty Mặc dù vấn đề quản trị công ty là một vấn đề mới ở Việt Nam, nhưng do nhận thức được ý nghĩa quan trọng của quản trị công ty nên trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã rất nỗ lực để ban hành được một khung pháp lý cơ bản về quản trị công ty trên cơ sở vận dụng những thông lệ quốc tế và đảm bảo phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty ở Việt Nam đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, khung pháp lý về quản trị công ty của Việt Nam còn nhiều hạn chế khiến cho việc thực hiện các quy định về quản trị công ty tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thực tiễn, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ và mang nặng tính hình thức. Những hạn chế về khung pháp lý này đã và đang gây ra nhiều bất cập cho cả người quản lý, điều hành công ty cũng như các cổ đông và cơ quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở những khó khăn, vướng mắc về thực trạng quản trị công ty tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một số giải pháp sau để đảm bảo hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty: Thứ nhất, bổ sung các quy định trong Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành về cấu trúc quản trị công ty để làm rõ cơ cấu quyền lực trong công ty, đảm bảo cấu trúc quản trị công ty phải có sự tách bạch rõ ràng vai trò, trách nhiệm giữa người chủ sở hữu công ty với HĐQT, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc. Thứ hai, hoàn thiện các quy định của pháp luật về chế độ công khai hoá thông tin và nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc công khai hoá và minh bạch hoá quản trị công ty. Thứ ba, nâng cao hiệu quả quản trị công ty thông qua việc ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ và chuẩn mực đã được công nhận trên thế giới để đảm bảo chất lượng của các báo cáo tài chính, đảm bảo tính trung thực của các báo cáo tài chính cung cấp cho cổ đông. 12 Thứ tư, phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy quản trị công ty hiệu quả. Thứ năm, tăng cường các quy định về xung đột lợi ích và giao dịch với các bên có quyền lợi liên quan. 3.1.2. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho hoạt động của Công ty Tài chính Để đảm bảo môi trường pháp lý đầy đủ, thuận lợi cho việc triển khai hoạt động của công ty tài chính, tác giả đã đề xuất NHNN trong thời gian tới cần sớm rà soát lại và ban hành hệ thống các văn bản liên quan đến công ty tài chính ở Việt Nam bởi hiện nay nhiều văn bản quy định tổ chức và hoạt động của công ty tài chính vẫn phải áp dụng chung khung pháp lý với ngân hàng thương mại. Ngoài ra, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị công ty áp dụng riêng đối với các tổ chức tín dụng vì quản trị công ty có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các định chế tài chính trong nền kinh tế. Việc xây dựng hiệu quả các quy định về quản trị công ty áp dụng đối với các định chế tài chính là cần thiết để đạt được và duy trì lòng tin của công chúng vào hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự vận hành của hệ thống các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị đối với các tổ chức tín dụng như: NHNN cần sớm ban hành chuẩn mực quản trị công ty áp dụng đối với tổ chức tín dụng để tăng cường tính độc lập và hiệu quả hoạt động của các tổ chức này, cần nghiên cứu và vận dụng các khuyến nghị của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàngv.v. 3.2. Hoàn thiện và tăng cƣờng hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc nội bộ của PVFC 3.2.1. Bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập Cùng với việc phân tích sự cần thiết phải bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập trong cấu trúc nội bộ của PVFC, luận văn đã chỉ rõ một số điểm khác biệt giữa quy định của Pháp luật Việt Nam và Pháp luật Singapore về thành viên HĐQT độc lập (PVFC dự định niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Singapore). Qua đó, tác giả chỉ ra một số khó khăn mà PVFC phải giải quyết khi triển khai các thủ tục để niêm yết cổ phiếu tại Singapore. Để giải quyết khó khăn này, tác giả cũng đưa ra 02 phương án mà PVFC có thể lựa chọn để bổ nhiệm thành viên HĐQT độc lập đủ tiêu chuẩn đảm bảo đáp ứng quy định của Pháp luật Singapore, đó là: - PVFC bổ nhiệm thành viên HĐQT có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp luật Singapore và bổ nhiệm trong số những thành viên HĐQT độc lập đó làm thành viên thường 13 trú tại Singapore; hoặc - Tuyển chọn từ công dân có quốc tịch Singapore hoặc quốc tịch bất kỳ đủ tiêu chuẩn làm thành viên HĐQT độc lập và đủ điều kiện thường trú tại Singapore làm thành viên thường trú tại Singapore. 3.2.2. Hoàn thiện mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc tại PVFC Luận văn đã đề xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện mối quan hệ giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc PVFC để bảo đảm sự phân nhiệm rõ ràng, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn trong giải quyết công việc giữa hai cơ quan này: - Có sự phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên HĐQT, theo đó mỗi thành viên HĐQT sẽ phụ trách một lĩnh vực và chịu toàn bộ trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT đối với lĩnh vực mà mình phân công, được giao quyền quyết định đối với lĩnh vực mà mình phụ trách trong một số trường hợp. - HĐQT và Ban Tổng Giám đốc sẽ thống nhất xây dựng cơ chế chung để phân quyền cho Tổng Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động thường ngày của Tổng Công ty. Theo đó, Tổng Giám đốc sẽ được phân cấp mạnh hơn để có thể tự quyết định những vấn đề thuộc khả năng giải quyết của mình, không bị động và phụ thuộc vào việc xin ý kiến HĐQT. - Tăng cường công tác trao đổi thông tin giữa HĐQT và Ban Tổng Giám đốc. - Hoàn thiện chức năng của bộ phận chuyên viên giúp việc HĐQT . 3.2.3. Hoàn thiện mối quan hệ giữa Ban Kiểm soát với Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc tại PVFC HĐQT cần tạo điều kiện để Ban Kiểm soát được chủ động tham dự các cuộc họp định kỳ của HĐQT và họp giao ban của Tổng Công ty để nắm bắt tình hình kinh doanh thực tế của Tổng Công ty. HĐQT và Tổng Giám đốc phải kịp thời cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của Tổng Công ty cho Ban Kiểm soát và tạo mọi thuận lợi để Ban Kiểm soát kiểm soát hồ sơ, tài liệu của Tổng Công ty. Ngược lại, Ban Kiểm soát có trách nhiệm giám sát và phát hiện mọi yếu kém trong hoạt động quản lý, điều hành của Tổng Công ty và nhanh chóng thông báo cho HĐQT những sai phạm để kịp thời khắc phục. Ngoài ra, HĐQT, Tổng Giám đốc cần chủ động yêu cầu kiểm soát viên tư vấn đối với những vấn đề không thuộc chuyên môn của mình. Kiểm soát viên cần thể hiện rõ vai trò tư vấn và hỗ trợ HĐQT, Tổng Giám đốc trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Việc phối hợp và chia sẻ hoạt động giữa HĐQT, Ban Tổng Giám đốc và thành viên Ban Kiểm soát tại PVFC như trên có vai trò rất quan trọng, nó vừa đảm bảo tính chế ước giữa ba cơ quan này, vừa đảm bảo sự phối 14 hợp để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất cho Tổng Công ty. 3.2.4. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò hoạt động của Ban Kiểm soát và bộ phận Kiểm toán nội bộ tại PVFC Tác giả đã trình bày một số các giải pháp quan trọng và cần triển khai sớm để khắc phục những hạn chế đang tồn tại đối với hoạt động của Ban Kiểm soát và bộ phận kiểm toán nội bộ tại PVFC, bao gồm: - Tạo ra môi trường kiểm soát hiệu quả, khuyến khích các chuẩn mực cao về đạo đức, giúp cán bộ công nhân viên nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, hiểu rõ vai trò, vị trí của mỗi cán bộ công nhân viên trong cơ chế kiểm soát nội bộ; - Xây dựng quy trình nhận biết, đánh giá, giám sát để hạn chế các rủi ro trong hoạt động của PVFC; - Đẩy mạnh công tác đào tạo và tự đào tạo trong đội ngũ kiểm toán viên để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc; - Xây dựng hệ thống quy trình quy chế và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán nhằm thống nhất phương pháp và đưa ra các lưu ý trong quá trình kiểm toán từng nghiệp vụ; - Xây dựng cơ chế quản lý và phân công công việc trong Ban Kiểm toán nội bộ trong đó quy định rõ chế độ báo cáo, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy Kiểm toán nội bộ; - Tăng cường công tác giám sát, theo dõi khắc phục kiến nghị sau kiểm tra và đề xuất xử lý cá nhân, đơn vị vi phạm; tập trung kiểm toán theo định hướng rủi ro, cảnh báo kịp thời các rủi ro tiềm ẩn ...v.v. - Tăng cường công tác giám sát và theo dõi khắc phục kiến nghị sau kiểm toán. 3.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho các cổ đông của PVFC thực hiện quyền của mình 3.3.1. Tạo điều kiện cho cổ đông đƣợc tham dự và thực hiện các quyền tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông Để bảo vệ tối đa quyền lợi của cổ đông PVFC, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông PVFC được tham dự và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông như: gửi thông báo và tài liệu mời họp Đại hội đồng cổ đông trước ít nhất 02 tuần, tổ chức Đại hội đồng cổ đông trực tuyến, thực hiện biểu quyết điện tửv.v. 3.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quan hệ cổ đông Ngoài việc thường xuyên cập nhật phần mềm quản lý cổ đông, hiện đại hóa chuyên 15 mục “Quan hệ cổ đông” trên website của PVFC, PVFC cần chủ động ứng dụng hiệu quả các thành tựu công nghệ thông tin vào quản trị công ty. Theo đó, PVFC cần đặt ra mục tiêu phấn đấu và lộ trình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quan hệ với cổ đông, bao gồm các nội dung: - Xây dựng hệ thống thông tin nối mạng trực tuyến để cán bộ quản lý cổ đông của PVFC có thể trực tiếp trả lời mọi thắc mắc của cổ đông. - Nhanh chóng tự động hoá mọi quy trình, thủ tục quan hệ cổ đông với các giải pháp tiên tiến hiện đại. - Tích cực ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến để quản lý cổ đông. 3.3. Nâng cao chất lƣợng công bố thông tin cho cổ đông Nâng cao chất lượng công bố thông tin cho cổ đông là một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị công ty tại PVFC, tạo niềm tin từ phía nhà đầu tư và phát triển thương hiệu, hình ảnh PVFC trên thị trường chứng khoán. PVFC cần chủ động công bố thông tin cho cổ đông một cách phù hợp và kịp thời. Công bố thông tin phù hợp nghĩa là thông tin công bố phải là thông tin trọng tâm, đáp ứng đúng nhu cầu về thông tin của cổ đông, chứ không phải là công bố thông tin dàn trải, không đúng những thông tin mà cổ đông cần được cung cấp. Bởi nếu thông tin được cung cấp cho cổ đông không phù hợp sẽ làm cho thông tin của PVFC nhàm chán, mất dần hiệu quả và có thể cổ đông sẽ không muốn sử dụng nguồn thông tin từ PVFC cung cấp. Công bố thông tin kịp thời nghĩa là thông tin phải được cung cấp đúng thời hạn, đúng thời điểm. Bởi các cổ đông thường có nhu cầu được cung cấp thông tin kịp thời khi cổ phiếu giảm giá hoặc tăng giá mạnh. Đứng trước một đợt giảm giá cổ phiếu, PVFC phải có phương án công bố thông tin để giải thích nguyên nhân giảm giá cổ phiếu nhằm trấn an nhà đầu tư, giúp ngăn chặn việc nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu. Còn khi cổ phiếu tăng giá mạnh do thông tin sai lệch, PVFC phải công bố thông tin đính chính kịp thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050001151_0161_2010127.pdf
Tài liệu liên quan