Trong giờ lên lớp hoặc lúc thảo luận nhóm , giáo viên và học sinh nêu câu hỏi , học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi tự do ngay tại chỗ . Mọi ý kiến đều được viết lên bảng và được coi là ý kiến chung của lớp và của tổ đóng góp cho bài giảng .
Các câu hỏi được đặt ra phải rõ ràng , ngắn và tương đối dễ để học sinh có thể trả lời ngay hoặc sau 1-2 phút suy nghĩ .
g. Bồi dưỡng về phương pháp đóng vai :
Trong phương pháp đóng vai , người học sẽ đóng những vai nhất định trong những tình huống cụ thể . Việc đóng vai làm cho tình huống rõ ràng hơn . Mặt khác , thông qua các vai diễn người học có được cách xử lý ( cả về kiến thức , kĩ năng và thái độ ). Theo cách học này , mỗi học sinh đóng một vai nhất định , được nói và hành động tự do theo diễn biến cuả tình huống . Giáo viên quan sát và can thiệp khi cần thiết . Việc đóng vai bao gồm các bước sau :
- Xác định mục tiêu : Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu và thông báo cho học sinh biết , đóng vai trong một tình huống nhằm để đạt được cái gì ? Có thể để trình diễn một số kĩ năng hoặc học tập cách xử sự ( thái độ ).
- Chuẩn bị kịch bản : Kịch bản cần ngắn gọn , để dễ mô tả một tình huống cụ thể các vai phải có tính cách rõ ràng để người học dễ diễn .
- Phân vai : Phân vai cho từng người . Những người không tham gia đóng vai thì quan sát và nhận xét các vai diễn .
20 trang |
Chia sẻ: trang80 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp tổ chức, hoạt động bồi dưỡng giáo viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuyên giúp nhà trường luôn đổi mới và có thể đối mặt được những thử thách mới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Khái quát phạm vi :
-Phạm vị nghiên cứu của đề tài này là các phiếu đánh giá tiết dạy , bảng đánh giá xếp loại năng lực chuyên môn giáo viên ; đầu năm ; học kì 1 và cuối năm học .
2 .Thực trạng của đề tài nghiên cứu :
Là người làm công tác quản lý ở trường tiểu học Hòa Tâm đã nhiều năm. Tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên của trường cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về trình độ đào tạo. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên còn “sức ì” rất lớn, tự bằng lòng với bản thân, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Công tác giáo dục trong nhà trường chưa được phụ huynh quan tâm đúng mức .
3 . Nguyên nhân của thực trạng :
Trong xã hội đang biến đổi nhanh, người giáo viên phải có ý thức, có nhu cầu và có tiềm năng, không ngừng hoàn thiện về đạo đức, nhân cách, chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể nhà trường trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư phạm chỉ là đào tạo ban đầu, đặt cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp tục, trong đó có sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành đạt của mỗi giáo viên .Đặc biệt trong thời kì hội nhập công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình dạy học. Nếu không muốn tụt hậu giáo viên cần sớm tìm hiểu và nắm bắt kịp thời những phương pháp đổi mới và ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong giờ dạy học.
CHƯƠNG 3 ; BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1 . Cơ sở đề xuất các giải pháp :
Trong nhà trường, người giáo viên có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đào tạo rèn luyện, phát triển trí tuệ và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Ơ tầm vĩ mô, đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, Đảng ta đã nêu rõ: “Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển nhanh, tạo ra những phương pháp, phương tiện giao lưu mới, mở rộng các khả năng học tập tạo cơ hội cho mỗi người có thể học dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem đến cho học sinh những tri thức mới. Tuy nhiên giáo dục trong nhà trường dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên vẫn là con đường đáng tin cậy và có hiệu quả nhất làm cho thế hệ trẻ tiếp thu có mục đích tri thức khoa học. Vai trò của giáo viên là phải lựa chọn những tri thức cơ bản, hiện đại phù hợp với mục tiêu giáo dục của bậc học, chuyển tải đến học sinh với sự hấp dẫn cao.
Trong bối cảnh kỹ thuật công nghệ phát triển đang tạo ra sự chuyển dịch hướng giá trị, giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt trí thức mà còn phải phát triển cảm xúc, thái độ, hành vi của học sinh, đảm bảo người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lí những tri thức đó, giáo viên phải quan tâm phát triển ở người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẫm mĩ, vừa kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống vừa sáng tạo những giá trị mới, thích nghi với thời đại mới.
Ngày nay đổi mới phương pháp dạy học tập trung vào vai trò của học sinh, từ kiểu học thông báo đồng loạt sang kiểu hoạt động phân hóa. Giáo viên không còn là người truyền đạt kiến thức mà còn là người gợi mở, hướng dẫn, tổ chức, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, tranh luận của học sinh. Giáo viên giỏi là người biết giúp đỡ học sinh tiến bộ nhanh trên con đường học tập, tự lực, kết hợp thành công việc giảng dạy tri thức với giáo dục giá trị phát triển tư duy.
Công nghệ thông tin được áp dụng ngày càng rộng rãi trong quá trình dạy học. Nếu không muốn tụt hậu giáo viên không ngừng nổ lực học tập và vận dụng kịp thời các phương dạy học hiện đại .
2 . Các giải pháp chủ yếu :
Bằng các hình thức :
+ Bồi dưỡng về chính trị , đạo đức và lối sống .
+ Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:
+ Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học .
+ Bồi dưỡng về phương pháp dạy học tích cực .
+ Bồi dưỡng về phương pháp động não .
+ Bồi dưỡng về phương pháp đóng vai .
+ Bồi dưỡng thông qua thông tin đại chúng .
+ Phương pháp tự học.
+ Biện pháp bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn:
+ Các phương pháp dạy học khác .
3. Tổ chức triển khai thực hiện :
Trước yêu cầu đổi mới đối với người giáo viên như trên, nội dung bồi dưỡng giáo viên rất đa dạng, phong phú. Nhiều kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để nâng cao trình độ giáo viên về mọi mặt. Những nội dung cần bồi dưỡng là:
a . Bồi dưỡng về chính trị , đạo đức và lối sống.
* Về chính trị
Bồi dưỡng và rèn luyện về tư tưởng chính trị ,đạo đức để có nhân sinh quan đúng đắn trong các mối quan hệ giữa con người với con người , giữa con người với thế giới tự nhiên , xã hội với định hướng tôn trọng các giá trị chân , thiện , mỹ .
Ý thức về chủ quyền dân tộc , về sự tồn tại và toàn vẹn lãnh thổ , về sự giàu mạnh của đất nước .
Ý thức về thực hiện đường lối của Đảng , của Nhà nước , về chiến lược phát triển đất nước và tuân theo các chính sách đối nội , đối ngoại của quốc gia .
Ý thức về quyền và nghĩa vụ của công dân thể hiện trong cuộc sống , học tập , lao động và hoạt động chính trị xã hội vì sự giàu mạnh của đất nước , vì hạnh phúc của nhân dân .
Ý thức về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc , chống mọi thủ đoạn xâm phạm đến an ninh chủ quyền quốc gia và giữ vững khối đoàn kết dân tộc .
* Đạo đức lối sống
Giúp cho mỗi giáo viên ý thức về mục đích cuộc sống của bản thân , mỗi cá nhân luôn phấn đấu cho một cuộc sống hạnh phúc không chỉ cho mình , cho gia đình mình , mà còn cho cả xã hội .
Ý thức về lối sống cá nhân , lối sống tự chủ , tích cực , năng động , sáng tạo , chống lại lối sống ích kỉ , ăn bám
Ý thức về các mối quan hệ trong gia đình , trong tập thể và ngoài xã hội . biểu hiện cụ thể của nó là văn hoá giao tiếp như : tính lễ độ trên kính dưới nhường , tính thật thà , khiêm tốn , tình thân ái , lòng nhân đạo , sự công bằng , vị tha , bao dung , thái độ chân thành cởi mở , tính tập thể , sự quan tâm , ý thức bảo vệ lẽ phải chân lí dựa trên nền tảng của cái “ chân , thiện , mĩ ”.
Ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo . Mỗi giáo viên phải có nghĩa vụ lao động xây dựng tổ quốc , đưa đất nước tiến lên ngang tầm với các quốc gia trên thế giới , phấn đấu cho một đất nước “ dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng văn minh ”
Làm cho mỗi giáo viên hiểu được nghề dạy học là một nghề vốn đã được tôn trọng từ ngàn xưa với rất nhiều ý kiến đã khẳng định : “ Góp phần xua tan bóng tối cho nhân loại , giữ gìn những di huấn thiêng liêng của các bậc tiền bối đã đấu tranh cho chân lý và hạnh phúc , là nhịp cầu nối quá khứ , hiện tại và tương lai ; dưới ánh mặt trời không có nghề nào cao quý bằng nghề dạy học ; là một nghề cao quý trong những nghề cao quý ” .
- Đòi hỏi mỗi giáo viên tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tư tưỏng , tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”
b. Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:
Bồi dưỡng theo chu kì thường xuyên, chuẩn hóa, trên chuẩn, bồi dưỡng thay sách, đổi mới phương pháp dạy học. Bồi dưỡng lòng yêu nghề , yêu trẻ thể hiện người thầy giáo có tâm huyết với nghề nghiệp , yêu thương , tôn trọng học sinh , luôn tìm tòi , cải tiến nội dung phương pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục . Từng bước nâng cao năng lực sư phạm tức là năng lực dạy học và giáo dục , thể hiện sự thấu cảm sâu sắc thế giới nội tâm vô cùng phong phú , phức tạp , nhạy cảm của học sinh để có những biện pháp dạy học , giáo dục phù hợp , kích thích được những nhu cầu , hứng thú nguyện vọng chính đáng của trẻ trong quá trình hình thành nhân cách . Năng lực sư phạm còn thể hiện trong phong cách giao tiếp học sinh , không nóng nảy , vội vàng , không cố chấp , định kiến , không thiên lệch , vị mình
- Bồi dưỡng về văn hóa, ngoại ngữ, tin học.
- Bồi dưỡng sức khỏe, thể dục, thể thao, văn nghệ.
c. Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học :
Làm cho mỗi giáo viên nhận thức rõ điều lệ 24- Luật giáo dục : “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực , tự giác , chủ đông sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học , môn học , bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn , tác động đến tình cảm , đem lại niềm vui và hứng thú học tập của học sinh ”
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là thay cái cũ bằng cái mới . Nó là sự kế thừa , và sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống phương pháp giáo dục truyền thống hiện còn gía trị tích cực trong việc hình thành tri thức , rèn luyện kĩ năng , kinh nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống , chiếm lĩnh các giá trị xã hội .
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng khắc phục các phương pháp dạy học lạc hậu , truyền thụ một chiều , tăng cường sử dụng các phương pháp tạo điều kiện cho người học hoạt động tích cực độc lập và sáng tạo .
Tăng cường vận dụng những thành tựu mới của khoa học , kĩ thuật , công nghệ , tin học có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
Đổi mới phương pháp dạy học phải được tổ chức , chỉ đạo một cách có hệ thống , có khoa học , đồng bộ , có điều kiện khả thi .
Đổi mới phương pháp dạy học phải thật sự góp phần nâng cao chất lượng dạy học .
Ngoài ra quán triệt cho giáo viên nhận thức đổi mới phương pháp dạy học ( P ) trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục tiêu (M) , nội dung (N) trong chương trình học tập .
N
P
M
Đồng thời chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng :
+ Phát huy triệt để tính tích cực chủ động , sáng tạo của học sinh trong học tập .
+ Phân hoá dạy học theo đặc điểm của đối tượng .
+ Tăng cường dạy cách tự học , tự hoàn thiện mình cho học sinh .
+ Tạo điều kiện cho người học hoạt động thực hành .Như về nguyên lí giáo dục trong nhà trường Bác Hồ thường xuyên nhấn mạnh học với hành , lí luận gắn liền với thực tiễn . “ Học mà không hành thì học vô ích . Hành mà không học thì hành không trôi chảy ”
+ Sử dụng tối đa kinh nghiệm của người học .
+ Tạo điều kiện cho thông tin phản hồi hai chiều ( từ người dạy đến người học và ngược lại )
+ Hình thành năng lực tự quản cho người học .
+ Đổi mới cách tổ chức , quản lí để tối ưu hoá quá trình dạy học .
+ Khuyến khích giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm , trao đổi kinh nghiệm cá nhân và tập thể .
Nhìn chung ,muốn đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải thực hiện một cách có hệ thống đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học .
d. Bồi dưỡng về phương pháp dạy học tích cực : ( Là cách nói ngắn gọn để chỉ những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo của học sinh ) .
Là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên , nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các nội dung giáo dục nhằm đạt đến mục đích đã định .
Phương pháp dạy học bao gồm hai mặt hoạt động liên quan chặt chẽ :Hoạt động dạy học của thầy và hoạt động học của trò . Một hướng đang được quan tâm trong lí luận dạy học là nghiên cứu sâu hơn về quy luật của quá trình học tập để thiết kế hoạt động học của trò , rồi dựa trên thiết kế hoạt động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy .Điều này khác với cách làm quen thuộc lâu nay của đa số giáo viên là tập trung nghiên cứu kỹ nội dung giảng dạy để thiết kế cách truyền đạt của thầy , ít nghĩ đến việc tổ chức các hoạt động của học sinh sao cho có thể tự lực khám phá , chiếm lĩnh tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy . Một đặc điểm của lao động học tập là người học hướng hoạt động vào việc cải biến chính mình , nếu người học không chủ động , tự giác , không có phương pháp học tập tốt thì mỗi nổ lực của người dạy cũng chỉ đem lại những kết quả hạn chế . Thụât ngữ “ dạy -học ” ( có dấu ngang nối ) phản ảnh cả hai hoạt động dạy và học , muốn nhấn mạnh hoạt động học , vai trò của người học . Thuật ngữ “dạy học ” (không có dấu ngang nối ) vốn quen dùng để chỉ chức năng , hoạt động của người dạy . Hoạt động của thầy và hoạt động của trò , trong đó giáo viên đóng vai trò chỉ đạo còn trò giữ vai trò chủ động và tích cực trong giờ học .
Phương pháp dạy học phải luôn luôn được đặt trong mối quan hệ giưã mục tiêu , nội dung , phương pháp , phương tiện và điều kiện khác vì mục tiêu chi phối nội dung quy định , phương pháp dạy học phù hợp với nội dung , chương trình học tập để chuyển tải hết nội dung nhằm đạt được mục tiêu đề ra .
e. Bồi dưỡng về phương pháp động não :
Trong giờ lên lớp hoặc lúc thảo luận nhóm , giáo viên và học sinh nêu câu hỏi , học sinh suy nghĩ và trả lời câu hỏi tự do ngay tại chỗ . Mọi ý kiến đều được viết lên bảng và được coi là ý kiến chung của lớp và của tổ đóng góp cho bài giảng .
Các câu hỏi được đặt ra phải rõ ràng , ngắn và tương đối dễ để học sinh có thể trả lời ngay hoặc sau 1-2 phút suy nghĩ .
g. Bồi dưỡng về phương pháp đóng vai :
Trong phương pháp đóng vai , người học sẽ đóng những vai nhất định trong những tình huống cụ thể . Việc đóng vai làm cho tình huống rõ ràng hơn . Mặt khác , thông qua các vai diễn người học có được cách xử lý ( cả về kiến thức , kĩ năng và thái độ ). Theo cách học này , mỗi học sinh đóng một vai nhất định , được nói và hành động tự do theo diễn biến cuả tình huống . Giáo viên quan sát và can thiệp khi cần thiết . Việc đóng vai bao gồm các bước sau :
- Xác định mục tiêu : Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu và thông báo cho học sinh biết , đóng vai trong một tình huống nhằm để đạt được cái gì ? Có thể để trình diễn một số kĩ năng hoặc học tập cách xử sự ( thái độ ).
- Chuẩn bị kịch bản : Kịch bản cần ngắn gọn , để dễ mô tả một tình huống cụ thể các vai phải có tính cách rõ ràng để người học dễ diễn .
- Phân vai : Phân vai cho từng người . Những người không tham gia đóng vai thì quan sát và nhận xét các vai diễn .
- Tiến hành diễn .
- Thảo luận : Những người trực tiếp đóng vai phát biểu về vai diễn trong tình huống , những người quan sát cho nhận xét về các vai trong tình huống và nên làm như thế nào thì tốt hơn .
h. Bồi dưỡng thông qua thông tin đại chúng :
Theo đánh giá của UNESCO ( tổ chức văn hoá , giáo dục quốc tế ) , trong thế kỷ XXI , nền giáo dục sẽ có sự thay đổi căn bản do ảnh hưởng của công nghệ thông tin . Khi đưa công nghệ thông tin đưa vào quá trình dạy học thì vị trí của người thầy và vị trí của trò cũng thay đổi .
Thầy : như người hướng dẫn học sinh học tập , giúp học sinh chọn lọc thông tin , tiếp thu thông tin một cách có hệ thống và hiệu quả , điều này buộc người thầy phải luôn tự học để cập nhật , nâng cao tri thức của mình .
Trò : thu thập thông tin từ nhiều nguồn dưới sự hướng dẫn của thầy và học tập tích cực , chủ động hơn .
Công nghệ thông tin sử dụng trong dạy học ở những dạng sau :
- Các thiết bị nghe nhìn ( Radio, tivi , video , máy chiếu .).
- Qua phim ảnh, băng hình, đĩa CD, VCD .
- Qua báo chí, internet.
- Máy tính các phần mềm .
- Công nghệ giao lưu ( điện thoại , thư điện tử liên lạc qua máy tính , Fax ) .
Khi những phương tiện trên được sử dụng phối hợp đồng bộ một cách hợp lý , nhịp nhàng các chức năng và công dụng của chúng để tiến hành hoạt động dạy - học đạt hiệu quả cao hơn , có kết quả vững chắc hơn , đó là dạy học đa phương tiện .
- Nếu giáo viên sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học hiện đại ( công nghệ thông tin ) như các tiết Lịch sử khối lớp 4 +5 , TNXH khối lớp 1,2,3, tạo nên những giờ học nhẹ nhàng , sôi nổi , học sinh hứng thú và tích cực học tập hơn .
J. Phương pháp tự học:
Tự học là hình thức để khích lệ học tập độc lập và học suốt đời của mỗi người. Đối với giáo viên, những người được đào tạo sư phạm, có trình độ học vấn nhất định thì hình thức học mà do tự mình điều khiển thường sâu sắc hơn và lâu dài hơn với hình thức học tập do người khác điều khiển, để việc tự học của cá nhân có hiệu quả cần chú ý.
Phát huy dân chủ nhằm kích thích , động viên tinh thần tự do lao động trí óc của hoạt động dạy học nghiêm túc và đầy sáng tạo , hoạt động nắm bắt , xử lí thông tin , chiếm lĩnh tri thức kinh nghiệm của nhân loại .
Ngoài ra để không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục thế hệ trẻ , người thầy giáo tất yếu phải thường xuyên không ngừng rèn luyện tự học tập , tự nâng mình lên kịp với gia tốc phát triển của xã hội , như một thứ bọt biển thấm hút vào mình những tinh hoa của dân tộc , của thời đại đang sản sinh ra hàng ngày để truyền lại cho học sinh , chuẩn bị cho họ hành trang cần thiết như bước vào đời sống xã hội . Nếu như không thường xuyên tự học , tự rèn luyện , người thầy sẽ lạc hậu với thời đại , không đáp ứng được mục tiêu yêu cầu giáo dục của xã hội đặt ra .
- Chính vì lẽ đó , yêu cầu mỗi giáo viên tự lựa chọn một chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập.
- Khuyến khích từng giáo viên lập kế hoạch học tập một cách kĩ lưỡng gồm các nội dung sau:
+ Mục tiêu học tập cần phải đạt.
+ Kiến thức kĩ năng cần nắm vững.
+ Các hoạt động học tập sẽ thực hiện.
+ Cách đánh giá kết quả đạt được.
+ Thời gian hoàn thành.
Cán bộ quản lý nên hỗ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí) kiểm tra, đánh giá, động viên và khen thưởng kịp thời.
k. Biện pháp bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn:
Khi xây dựng kế hoạch năm học BGH đã chỉ đạo tăng cường sinh hoạt tổ khối chuyên môn. Mỗi tháng sinh hoạt tổ chuyên môn vào tuần thứ 2, 3. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là triển khai kế hoạch của tổ trong tháng, bàn bạc thống nhất các vấn đề liên quan của tổ trong việc dạy và học, biện pháp nâng cao chất lượng, trao đổi hướng và tìm cách dạy những bài khó trong tuần, dự giờ, làm đồ dùng dạy học, kiểm tra hồ sơ chéo, kiểm tra sổ đánh giá học sinh, thống nhất nội dung chương trình giảm tải, công tác chủ nhiệm lớp, xếp loại thi đua, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chất lượng, sĩ số hàng tháng. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lí tổ viên , hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học và đôn đốc, nhắc nhở tổ viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và kế hoạch của nhà trường .
- BGH đôi khi cũng dự họp đột xuất các tổ, từ đó đánh giá được chất lượng sinh hoạt tổ đồng thời chỉ đạo nội dung sinh hoạt trọng tâm và có hiệu quả hơn. Tổng kết đánh giá , rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn Kịp thời khen thưởng và kỉ luật giáo viên .
l. Các phương pháp dạy học khác:
@ Phương pháp thuyết trình một chủ đề ngắn.
@ Phương pháp chuyên gia.
@ Phương pháp thảo luận nhóm .
@ Phương pháp thảo luận tổ .
@ Phương pháp trò chơi .
Tóm lại : Trong quá trình tổ chức, hoạt động bồi dưỡng giáo viên các nhà quản lý cần cho giáo viên nhận thức sâu và thực hiện tốt các chức năng sau :
Người giáo viên từ chuyên gia về dạy phải trở thành chuyên gia về việc học của người học .
Người giáo viên cần quan tâm đến tính phức tạp , đa dạng của người học , giáo viên không chỉ làm việc với chương trình , sách giáo khoa , với học sinh mà còn với các tình huống giáo dục .
Cần phải đảm bảo cho việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng đào tạo thật sự , tức là đánh giá phải trở thành một thành tố của việc học và người học tham gia vào việc đánh giá , nói cách khác là quan tâm đến tự đánh giá của người học .
Giáo viên phải biết giúp cho học sinh phát triển trong một môi trường tranh luận , trao đổi thông tin , biến những mâu thuẫn trong nhận thức thành động lực phát triển con người .
Chính vì vậy, người giáo viên là trung gian thành thạo tạo ra các tình huống dạy - học vừa thích hợp với nội dung , vừa thích hợp với người học .
@ Kết quả thực hiện :
Ngay từ đầu năm học BGH trường đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên dự giờ 1 tiết/tuần, là giáo viên mới ra trường thì 2 tiết/tuần. Sau mỗi tiết dự giờ phải có trao đổi, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về giờ dạy theo chuẩn đánh giá giờ dạy. Các vấn đề cần trao đổi chính là: Tính chính xác, khoa học, qua tiết dạy học sinh đạt được những mục đích gì? Về nội dung kiến thức, về kỹ năng thái độ, phương pháp giảng dạy của giáo viên có giúp cho học sinh đạt được các mục tiêu đề ra hay không? Việc sử dụng đồ dùng giảng dạy như thế nào? Cách tổ chức lớp của giáo viên có phát huy được tính tích cực của học sinh không? Có quan tâm đến 3 đối tượng học sinh không từ đó rút ra những ưu khuyết điểm và nguyên nhân để cho bản thân giáo viên được dự giờ và các giáo viên khác cùng tiếp thu. Để tạo điều kiện cho các giáo viên có thể dự giờ đầy đủ, chủ động, kế hoạch của tổ chuyên môn các giáo viên cần dự giờ thường xuyên giáo viên có kinh nghiệm để học hỏi thêm kinh nghiệm.
Ban giám hiệu cũng cần dự giờ thường xuyên, đột xuất và các tiết khác khi thấy cần thiết.
* Kiểm tra toàn diện trong năm học 2009-2010 : 08 giáo viên . Kết quả xếp loại Tốt : 08 , đạt tỉ lệ 100% .
* Số tiết dự giờ xếp loại trong năm học 2009-2010 : 840 tiết
- Xếp loại giỏi 672 tiết ; đạt 80%
- Xếp loại khá 168 tiết ; đạt 20%
* Nhận xét đánh giá:
- Đây là phương pháp bồi dưỡng trực tiếp, kịp thời, nâng cao tay nghề, ít tốn kém, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy kịp thời. Dễ dàng phổ biến được phương pháp mới. Qua tiết dạy mỗi giáo viên dự rút ra được những ưu-khuyết điểm cần thiết để áp dụng cho các tiết dạy của bản thân, khắc phục được những khiếm khuyết để loại bỏ; đây là phương pháp thực tế, gần gũi nhất của người thầy giáo.
- Khi lên lớp giảng dạy giáo viên thể hiện được hết những gì mà họ đã chuẩn bị cho tiết dạy từ nội dung, phương pháp, cho đến tinh thần trách nhiệm đối với học sinh , cho nên thông qua công tác dự giờ có thể đánh giá được năng lực của giáo viên, đây cũng là biện pháp bồi dưỡng giáo viên có tính khả thi.
- Những tiết dự giờ theo kế hoạch đã định trước giáo viên chuẩn bị tốt tạo điều kiện cho đồng nghiệp học hỏi được nhiều kinh nghiệm.
- Bồi dưỡng được hai mặt, giáo viên có kinh nghiệm dự giờ giáo viên mới ra trường nhằm giúp họ nâng cao thêm năng lực chuyên môn và ngược lại cũng học hỏi được từ lớp trẻ những điều rất tốt.
- Việc dự giờ giao lưu học hỏi ở trường bạn giúp cho giáo viên mở rộng tầm nhìn hơn, định hướng tốt hơn cho vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
* Hạn chế: giáo viên một số người đi dự giờ còn mang tính hình thức, đối phó, không tìm hiểu bài nên không tham gia góp ý được tích cực, không đáp ứng yêu cầu trao đổi nâng cao chuyên môn cho đồng nghiệp.
- Việc đánh giá giờ dạy còn mang tính cả nể, chưa mạnh dạn, gây tâm lý tự thỏa mãn cho người dạy không có ý chí phấn đấu ở mức cao hơn.
- Ưu điểm: Trong nhà trường, tổ chuyên môn là nơi giáo viên có thể trao đổi học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, trình độ nhận thức. Qua sinh hoạt chuyên môn, giáo viên nhận ra ngay được thiếu sót vừa qua của mình và tìm cách khắc phục có hiệu quả nhất.
- Hạn chế: Nhìn chung các tổ chuyên môn hoạt động chưa đồng đều, sinh hoạt còn mang nặng tính hình thức, đối phó, thủ tục hành chính, nội dung sinh hoạt sơ sài, chủ yếu triển khai lại kế hoạch của nhà trường, tổ trưởng chưa phát huy được vai trò của mình, các thành viên ỷ lại cho tổ trưởng. Dẫn đến nội dung sinh hoạt chưa có chiều sâu, không khuyến khích các thành viên trao đổi, thảo luận về nội dung, chương trình và các phương pháp dạy học cụ thể
Kết quả xếp loại giáo viên trong năm học là:
+ Giáo viên giỏi trường: 18 /25 giáo viên toàn trường
+ Giáo viên giỏi huyện: 3 giáo viên đạt 100% chỉ tiêu của ngành giao .
III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 . Kết luận :
Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là điều kiện quyết định để nhà trường đứng vững, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển trong môi trường giáo dục trước khí thế hội nhập.
Việc bồi dưỡng giáo viên là một việc làm thường xuyên, lâu dài, có tính chiến lược. BGH đã có cái nhìn sâu rộng về vấn đề này, và xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường để lựa chọn phương án bồi dưỡng trọng tâm để công tác này có tính khả thi. Trong năm học 2009-2010, BGH đã tổ chức và luôn khuyến khích giáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng qua các hình thức dự giờ, thao giảng, sinh hoạt tổ chuyên môn, tập huấn, tham gia học các lớp nâng cao trình độ trên chuẩn tuy quá trình thực hiện còn một số hạn chế nhưng phần nào cũng gặt hái được một số kết quả tốt đẹp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Với xu hướng phát huy những điểm mạnh, tiếp tục cải tiến phương pháp bồi dưỡng trong nhà trường, tôi tin tưởng rằng trường tôi ngày càng phát triển.
2. Kiến nghị :
Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên ngày đạt hiệu quả cao đòi hỏi nhà quản lý phải:
* Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên, từ đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
* Đối với lãnh đạo PGD cần trang bị kịp thời cho các trường tiểu học có đầy đủ phuơng tiện dạy học hiện đại như bộ phận máy – đèn chiếu để các trường chủ động và thường xuyên tổ chức giáo viên giảng dạy bằng giáo án điện tử .
* Hiệu trưởng phải biết rõ ưu điểm của từng giáo viên , tìm hiểu họ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- SKKN_12451312.doc