Tài liệu giải pháp quản lý và lưu trữ các hệ thống cơ sở dữ liệu dung chung

MỤC LỤC

TUCHƯƠNG 1UT TUĐỊNH NGHĨA CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNGUT 3

TUCHƯƠNG 2UT TULỰA CHỌN MÔ HÌNH HỆ THỐNGUT 4

TU2.1UT TUMÔ HÌNH TẬP TRUNGUT 4

TU2.2UT TUMÔ HÌNH PHÂN TÁNUT 5

TU2.3UT TUMÔ HÌNH KẾT HỢPUT 6

TU2.3.1UT TUMô hình tập trungUT 6

TU2.3.2UT TUMô hình phân tánUT 7

TUCHƯƠNG 3UT TUGIẢI PHÁP QUẢN LÝ LƯU TRỮUT 11

TU3.1UT TUSƠ ĐỒ TỔNG THỂ HỆ THỐNGUT 11

TU3.1.1UT TUKết nối mạng diện rộngUT 11

TU3.1.2UT TUKết nối trong mạng LAN:UT 12

TU3.1.3UT TUHệ thống firewallUT 13

TU3.1.4UT TUHệ thống lưu trữUT 14

TU3.1.5UT TUHệ thống serverUT 15

TU3.2UT TUHỆ THỐNG MẠNGUT 17

TU3.2.1UT TUSwitchUT 17

TU3.2.2UT TURouterUT 17

TU3.2.3UT TUFirewallUT 19

TU3.3UT TUHỆ THỐNG MÁY CHỦUT 21

TU3.3.1UT TUDNS/Proxy ServerUT 21

TU3.3.2UT TUDatabase ServerUT 22

TU3.3.3UT TUApplication ServerUT 23

TU3.3.4UT TUMáy chủ backupUT 24

TU3.3.5UT TUPhần mềm hệ thốngUT 25

TU3.4UT TUHỆ THỐNG LƯU TRỮUT 32

TU3.4.1UT TUCông nghệ lưu trữUT 32

TU3.4.2UT TULựa chọn giải pháp lưu trữUT 35

TU3.4.3UT TUHệ thống lưu trữUT 35

TU3.5UT TUHỆ THỐNG UPSUT 37

TUCHƯƠNG 4UT TUGIẢI PHÁP SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆUUT 45

TU4.1UT TUCÁC GIẢI PHÁP SAO LƯUUT 45

TU4.1.1UT TUSao lưu đầy đủUT 45

TU4.1.2UT TUSao lưu gia tăngUT 45

TU4.1.3UT TUSao lưu khác biệtUT 46

TU4.2UT TUCHIẾN LƯỢC SAO LƯUUT 46

TU4.3UT TUSAO LƯU DỮ LIỆUUT 47

TU4.3.1UT TUTheo ngàyUT 47

TU4.4UT TUPHỤC HỒI DỮ LIỆU KHI GẶP SỰ CỐUT 49

TU4.4.1UT TUTrường hợp sự cố dữ liệu ứng dụngUT 49

TU4.4.2UT TUTrường hợp sự cố CSDLUT 49

TU4.4.3UT TUTrường hợp sự cố hệ điều hànhUT 50

TUCHƯƠNG 5UT TUAN TOÀN BẢO MẬTUT 52

TU5.1UT TUHỆ THỐNG DỰ PHÒNGUT 52

TU5.2UT TUBẢO MẬT MỨC HÀNH CHÍNHUT 52

TU5.3UT TUBẢO MẬT MỨC HỆ ĐIỀU HÀNHUT 52

TU5.4UT TUBẢO MẬT MỨC CƠ SỞ DỮ LIỆUUT 57

TU5.4.1UT TUCác mức bảo mậtUT 57

TU5.4.2UT TUCác đối tượng bảo mậtUT 59

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu giải pháp quản lý và lưu trữ các hệ thống cơ sở dữ liệu dung chung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết kế để không bị mất dữ liệu khi xẩy ra sự cố. Hệ thống ổ đĩa dễ dàng được mở rộng để đáp ứng nhu cầu gia tăng dữ liệu lưu trữ. Vì hệ thống database của Trung tâm Tích hợp dữ liệu lưu trữ lượng lớn dữ liệu nên cần một hệ thống lưu trữ thực hiện tác vụ này, chi tiết về hệ thống lưu trữ sẽ được chúng tôi trình bày ở phần sau. Application Server Hệ thống máy chủ ứng dụng là thành phần khá quan trọng trong hệ thống máy chủ dịch vụ, máy chủ này sẽ được cài đặt các phần mềm phát triển ứng dụng cần thiết cho công tác nghiệp vụ của Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Với yêu cầu hoạt động đó, máy chủ ứng dụng cần đáp ứng được các yêu cầu sau : Máy chủ ứng dụng phải có cấu hình mạnh, đáp ứng được nhu cầu truy cập đồng thời của nhiều người dùng Dễ dàng nâng cấp, có độ mở rộng cao Cung cấp khả năng truy cập và đáp ứng lại các yêu cầu truy cập trong khoảng thời gian ngắn nhất Khả năng phân quyền người dùng. Hệ thống cần có độ tin cậy, tính linh hoạt cao và dễ sử dụng Hệ thống cần có khả năng caching dữ liệu với khối lượng lớn Như vậy, hệ thống máy chủ ứng dụng cần là máy chủ rất mạnh, đặc biệt cần có bộ nhớ lớn để có thể chạy nhiều chương trình ứng dụng cùng lúc. Máy chủ backup Máy chủ backup được sử dụng để phục vụ mục đích sao lưu dữ liệu. Bên cạnh việc lưu trữ dữ liệu trên các tủ đĩa cứng hoặc NAS server, việc lưu trữ dữ liệu trên băng từ cũng là một giải pháp được ưa chuộng với nhiều ưu điểm như: Băng từ là thiết bị lưu trữ ngoại tuyến hoạt động theo chế độ truy nhập tuần tự (Sequence Access mode) cho dung lượng lưu trữ rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với các thiết bị lưu trữ dùng đĩa quang và đĩa cứng. Băng từ cũng có tuổi thọ trung bình rất cao (MTBP - Mean Time Between Failure) cao hơn nhiều khi so sánh với thiết bị quang, ổ đĩa cứng. Các thiết bị băng từ rẻ hơn rất nhiều lần so với đĩa cứng, đĩa quang.... Các ổ băng từ đã trở nên dễ sử dụng và phù hợp với việc lưu dữ liệu. Các phần mềm điều khiển các ổ băng từ và quản lý lưu trữ trên băng từ cho khả năng làm việc và sao lưu các loại cơ sở dữ liệu và các hệ điều hành phổ biến. Với các ưu điểm trên của băng từ, chúng tôi đề xuất sử dụng một thiết bị ghi đọc băng từ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu dùng lưu trữ các dữ liệu cần bảo quản lâu dài. Máy chủ backup gắn trực tiếp với hệ thống ghi băng từ, và thực hiện công tác sao lưu trên thiết bị này. Phần mềm hệ thống Hệ điều hành Theo các số liệu thống kê mới nhất, Windows vẫn là hệ điều hành đứng đầu trong việc sử dụng cho các máy tính để bàn. Đối với các yêu cầu sử dụng cho máy chủ, nhiều loại hệ điều hành khác nhau được sử dụng, tùy thuộc lựa chọn của khách hàng cũng như các phần cứng đi kèm trong toàn bộ hệ thống. Các hệ điều hành dùng cho máy chủ phổ biến gồm có: Hệ điều hành Windows của Microsoft Windows 2000 Server - là hệ điều hành dùng cho máy chủ của Microsoft hỗ trợ IIS, DNS. Với khả năng hoạt động ổn định và tin cậy, kèm với khả năng hỗ trợ 4 processor và 4 GB bộ nhớ, Windows 2000 Server phù hợp cho các ứng dụng web cũng như các ứng dụng đòi hỏi hiệu năng cao. Windows 2000 Advanced Server - là hệ điều hành máy chủ của Microsoft. Bên cạnh các tính năng tương tự như Windows 2000 Server, hoạt động ổn định với khả năng hỗ trợ 8 processor và 8 GB bộ nhớ. Bên cạnh đó, hệ điều hành này có khả năng hỗ trợ cluster với hai node. Windows 2000 Datacenter Server - hỗ trợ 32 processor với 32 GB bộ nhớ, có khả năng hoạt động với 4-node cluster. Windows Server 2003 – là phiên bản mới của hệ điều hành Windows mới được Microsoft đưa ra. Windows Server 2003 có một số tính năng bổ sung so với các phiên bản Windows trước đó. Linux - là hệ điều hành mã nguồn mở. Trong thời gian gần đây, Linux đang dần chiếm được sự quan tâm của người dùng do nhận được hỗ trợ của nhiều hãng khác nhau. Với đặc điểm của hệ mã nguồn mở, Linux ngày càng hoàn thiện là được lựa chọn cho nhiều ứng dụng khác nhau. Phần nhân của Linux được phát triển với sự kết hợp của nhiều chuyên gia, sau đó được tiếp tục phát triển thành các sản phẩm thương mại của nhiều hãng độc lập. Unix - có nhiều loại khác nhau phụ thuộc platform sử dụng, các hệ thống máy chủ Unix của HP sử dụng HP-UX, máy chủ của IBM sử dụng AIX và máy chủ của Sun sử dụng Solaris... Với nhu cầu sử dụng của Trung tâm Tích hợp dữ liệu, chúng tôi khuyến nghị sử dụng hệ điều hành Windows 2000 Server cho máy chủ và Windows XP cho máy trạm. Việc sử dụng một hệ điều hành thống nhất cho toàn bộ môi trường đơn giản hóa và giảm chi phí quản trị và phát triển ứng dụng. Cơ sở dữ liệu Phần dưới đây trình bày bảng so sánh một số cơ sở dữ liệu thông dụng. Các tiêu chí đặc trưng nhất của mỗi hệ thống được đem ra so sánh và đánh giá. TT Các tiêu chí SQL Server Oracle DB2 Informix 01 Tính phổ dụng ở thị trường Việt Nam Cao Cao Trung bình Thấp 02 Hệ thống đào tạo & Bảo hành - bảo trì - dịch vụ đi kèm Trung bình Cao Thấp Thấp 03 Quy mô dữ liệu (đạt hiệu quả cao) Vài trăm ngàn bản ghi Hàng triệu bản ghi Hàng triệu bản ghi Hàng triệu bản ghi 04 Có công cụ phân tích & thiết kế ứng dụng Không Có Không Không 05 Kết nối với Cơ sở dữ liệu Qua ODBC hay ADO Trực tiếp qua SQL Net Trực tiếp Trực tiếp 06 Platform (cơ sở hạ tầng) Intel - Windows NT/2000 Multi platform: NT/2000, UNIX, PC SERVER RS/6000, SUN, HP…. vv Multiplatform: PC Server, Linux AS400, Windows OS2 Multi platform 07 An toàn và bảo mật dữ liệu Trung bình (dựa trên Windows NT/2000) Cao Cao Trung bình 08 Khả năng giải quyết các bài toán dữ liệu phân tán Trung bình Cao Cao Trung bình 09 Giá thành Thấp Cao Có nhiều lựa chọn Có nhiều lựa chọn 10 Khả năng nâng cấp Trung bình Cao Cao Trung bình Dựa trên bản so sánh này, chúng tôi có một số nhận xét sau: Microsoft SQL Server - là hệ quản trị cơ sở dữ liệu rất phổ biến, đặc biệt ở Việt Nam do khả năng tích hợp và chạy trên hệ điều hành Windows. Ưu điểm - được sản xuất và phát triển bởi Microsoft, Microsoft SQL Server đặc biệt tích hợp rất tốt với hệ điều hành và các ứng dụng chạy trên Windows. Bên cạnh đó, giá thành thấp và khả năng hỗ trợ tốt cũng là một lợi điểm của Microsoft SQL Server khi so sánh với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Microsoft SQL Server đặc biệt phù hợp với các khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu yêu cầu dữ liệu không quá lớn và ngân sách vừa phải. Microsoft SQL Server là lựa chọn lý tưởng cho các trường đại học, viện nghiên cứu khi triển khai các cơ sở dữ liệu. Với nền tảng được xây dựng trên Windows, Microsoft SQL Server có giao diện rất thân thiện và dễ sử dụng, đơn giản hóa đáng kể yêu cầu đối với người dùng và người thiết kế, quản trị hệ thống. Đây là điểm rất mạnh của Microsoft SQL Server để triển khai trên thị trường Việt Nam. Nhược điểm - nhược điểm lớn nhất của Microsoft SQL Server là khả năng xử lý hạn chế (so với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quy mô lớn khác). Để hệ thống hoạt động tối ưu thì quy mô dữ liệu chỉ nên duy trì trong khoảng vài chục nghìn đến vài trăm nghìn bản ghi. Với các cơ sở dữ liệu lớn (vài trăm nghìn bản ghi trở lên) thì Microsoft SQL Server hoạt động với hiệu quả giảm sút. Tuy nhiên, với các ứng dụng không đòi hỏi số lượng quá lớn bản ghi thì Microsoft SQL Server là sự lựa chọn lý tưởng do hiệu năng tốt. Oracle - là hệ quản trị cơ sở dữ liệu rất phổ biến trên thế giới. Oracle luôn chiếm vị trí hàng đầu trong thị trường hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng cho doanh nghiệp lớn. Ưu điểm - Oracle có thể hỗ trợ nhiều hệ điều hành khác nhau (Windows, nhiều loại Unix...). Bên cạnh khả năng xử lý cơ sở dữ liệu với quy mô lớn (hàng triệu bản ghi), Oracle còn có các công cụ hỗ trợ phân tích và xây dựng cơ sở dữ liệu rất mạnh, hỗ trợ lập trình viên và chuyên gia thiết kế trong quá trình xây dựng hệ thống. Khả năng mở rộng và bảo mật cao cũng là một điểm mạnh của Oracle khi so sánh với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác. Nhược điểm - nhược điểm lớn nhất của Oracle là chi phí rất lớn. Giá của Oracle thường cao hơn so với Micrsosoft SQL Server hay các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác khá nhiều. DB2 - là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu được xây dựng, phát triển và hỗ trợ bởi IBM. DB2 chiếm một phần thị trường dù ở Việt Nam, DB2 chưa có thị phần đáng kể khi so sánh với Microsoft SQL Server và Oracle. Ưu điểm - cũng là một hệ cơ sở dữ liệu hỗ trợ đa hệ điều hành. Trước kia, DB2 chỉ hỗ trợ hệ điều hành của IBM nhưng với sự mở rộng và phát triển gần đây, DB2 đã hỗ trợ thêm nhiều hệ điều hành khác nhau bao gồm cả Windows, Linux và một số loại Unix, cho phép khách hàng có nhiều tùy chọn khi sử dụng DB2. Cũng như Oracle, DB2 hỗ trợ các cơ sở dữ liệu rất lớn với hàng triệu bản ghi và khả năng an toàn dữ liệu cũng rất cao. Ưu điểm vượt trội của DB2 so với Oracle là chính sách giá. Giá sở hữu một bản DB2 thấp hơn nhiều so với một bản Oracle với các tính năng gần tương đương. Nhược điểm - nhược điểm của DB2 so với Oracle là không có các công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế và xây dựng ứng dụng. Bên cạnh đó, DB2 mới được phát triển để hỗ trợ các hệ điều hành khác bên cạnh hệ điều hành truyền thống của IBM nên khả năng hoạt động ổn định với hiệu năng cao vẫn còn là một ẩn số. Ngoài ra, giá của một bản DB2 cao hơn một bản Microsoft SQL Server. Cũng như vậy, môi trường sử dụng của DB2 chưa thực sự quen thuộc với người dùng, đặc biệt là người dùng Việt Nam khi Windows luôn là lựa chọn hàng đầu. Informix - Informix cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu khá phổ biến trên thế giới mặc dù chưa được dùng nhiều ở Việt Nam. Ưu điểm - dựa trên các tiêu chí so sánh, Informix cũng có các ưu điểm tương tự như DB2 với khả năng hỗ trợ các cơ sở dữ liệu rất lớn với nhiều triệu bản ghi cũng như khả năng hỗ trợ đa hệ điều hành. Bên cạnh đó, khả năng bảo mật cơ sở dữ liệu của Informix khá cao. Chính sách giá cả hợp lý là một ưu điểm của Informix khi so sánh với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle. Nhược điểm - nhược điểm lớn nhất của Informix là tính phổ dụng ở thị trường Việt Nam chưa cao nên việc hỗ trợ kỹ thuật chưa thực sự được mạnh. Ngoài nhược điểm đó thì cũng tương tự như DB2, Informix cũng không có các công cụ hỗ trợ phân tích thiết kế và xây dựng ứng dụng như của Oracle và tương đối khó sử dụng đối với người dùng (nếu so sánh với Microsoft SQL Server) Với yêu cầu sử dụng và kinh phí đầu tư của hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, đặc biệt là nhu cầu lưu trữ và quản lý các bản ghi sẽ không ngừng tăng cao trong tương lai, chúng tôi đề xuất sử dụng giải pháp Oracle làm phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu. Web Services Hai chương trình Web Server phổ biến hiện nay là IIS (Internet Information Service) và Apache. Với khả năng tích hợp với hệ điều hành Windows của Microsoft, IIS là một giải pháp tốt cho các ứng dụng web trên nền Windows. Khác với IIS, Apache có khả năng chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau và là web server phổ biến trên thế giới. Với yêu cầu sử dụng của hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, chúng tôi lựa chọn sử dụng IIS Web Server với các đặc điểm sau: Tích hợp chặt chẽ với hệ điều hành Windows 2000 Server của Microsoft. Việc sử dụng IIS với Windows 2000 Server bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, ít lỗi với hiệu năng cao nhất. Là một sản phẩm chạy trên nền Windows, IIS kế thừa được tính thân thiện và dễ sử dụng của các sản phẩm Windows, tạo điều kiện dễ dàng cho người quản trị trong việc quản lý và phát triển hệ thống. Các lỗ hổng (luôn tồn tại với tất cả các phần mềm) thường xuyên được cập nhật. Bên cạnh đó, việc sử dụng kèm với hệ điều hành có tính bảo mật cao như Windows 2000 Server giảm thiểu khả năng bị tấn công. Phần mềm kèm luôn với Windows 2000 Server. Khi mua Windows 2000 Server, người sử dụng không phải trả thêm bất kỳ một chi phí nào để có thể sử dụng IIS Web Server. HỆ THỐNG LƯU TRỮ Công nghệ lưu trữ Quá trình lưu trữ có thể được thực hiện theo nhiều cách: sử dụng các ổ đĩa gắn trực tiếp vào server cần lưu trữ, dùng các thiết bị lưu trữ ngoài hoặc xây dựng mạng dùng riêng cho việc lưu trữ dữ liệu. Phương pháp lưu trữ dùng các ổ đĩa gắn trực tiếp đã xuất hiện và được sử dụng từ rất lâu do tính dễ sử dụng của chúng. Cùng với sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là yêu cầu của người dùng về dữ liệu lưu trữ (dung lượng, tốc độ, khả năng khôi phục dữ liệu, ảnh hưởng của lưu trữ đến hiệu năng của toàn hệ thống), nhiều phương pháp lưu trữ mới được phát triển. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng và được dùng cho những mục đích nhất định. DAS DAS (Direct Attached Storage) dùng để chỉ các thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp vào hệ thống cần lưu trữ (server, workstation). Ví dụ đơn giản nhất của DAS là ổ đĩa cứng lắp trong hoặc các ổ lắp ngoài của máy tính. Tính đến thời điểm này, DAS vẫn là phương pháp lưu trữ phổ biến nhất cho các hệ thống máy tính. DAS được sử dụng phần lớn cho các người dùng đơn lẻ, hoặc những nơi mà yêu cầu về khả năng sẵn sàng của dữ liệu không quá cao. Khả năng mở rộng của các thiết bị DAS không cao so với các phương pháp khác. NAS NAS (Network Attached Storage) là phương pháp lưu trữ dữ liệu sử dụng các thiết bị lưu trữ đặc biệt gắn trực tiếp vào trong mạng như một thiết bị mạng bình thường (tương tự máy tính, switch hay router). Các thiết bị NAS cũng được gắn các địa chỉ IP cố định và được client truy nhập thông qua sự điều khiển của server. Trong một số trường hợp, NAS có thể được truy cập trực tiếp không cần có sự quản lý của server. NAS có các ưu điểm sau: Trong môi trường đa hệ điều hành với nhiều máy chủ khác nhau, việc lưu trữ dữ liệu, backup, quản lý hay áp dụng các chính sách security đều được thực hiện tập trung. Khả năng mở rộng: khi người dùng cần thêm dung lượng lưu trữ, các thiết bị lưu trữ NAS mới có thể được bổ sung và lắp đặt vào mạng. NAS tăng cường khả năng chống lại sự cố cho mạng. Trong môi trường DAS, khi một máy chủ chứa dữ liệu không hoạt động thì toàn bộ dữ liệu đó không thể sử dụng được. Trong môi trường NAS, dữ liệu vẫn hoàn toàn có thể được truy nhập bởi người dùng. Các biện pháp chống lỗi và dự phòng tiên tiến được áp dụng để bảo đảm NAS luôn sẵn sàng cung cấp dữ liệu cho người dùng. Tuy có những điểm nổi trội so với các thiết bị DAS nhưng NAS vẫn có những hạn chế nhất định. Với việc sử dụng chung hạ tầng mạng với các ứng dụng khác, việc lưu trữ dữ liệu có thể ảnh hưởng đến hiệu năng của toàn hệ thống (làm chậm tốc độ của LAN), điều này đặc biết đáng quan tâm khi cần lưu trữ thường xuyên một lượng lớn dữ liệu. SAN SAN (Storage Area Network) là một mạng riêng gồm các thiết bị lưu trữ được liên kết với nhau và liên kết với máy chủ (hoặc một nhóm các máy chủ) đóng vai trò như các điểm truy nhập trong SAN. Trong một số trường hợp, SAN cũng được kết nối với mạng LAN. SAN sử dụng các switch đặc biệt để kết nối các thiết bị với nhau. Hệ thống SAN thường được chia làm hai mức: mức vật lý và logic. Mức vật lý mô tả sự liên kết các thành phần của mạng (edge switch, core switch, Host Bus Adapter – HBA, cable, firmware) tạo ra một hệ thống lưu trữ đồng nhất và có thể sử dụng đồng thời cho nhiều ứng dụng và người dùng. Mức logic bao gồm các ứng dụng, các công cụ quản lý và dịch vụ được xây dựng trên nền tảng của các thiết bị lớp vật lý, cung cấp khả năng quản lý hệ thống SAN. Việc sử dụng một mạng riêng để kết nối các thiết bị lưu trữ với nhau có những ưu điểm nhất định so với các phương pháp khác. Cụ thể là: Có khả năng backup dữ liệu với dung lượng lớn và thường xuyên mà không làm ảnh hưởng đến lưu lượng thông tin trên mạng. Dữ liệu luôn ở mức độ sẵn sàng cao, không giống như DAS sử dụng các thiết bị lưu trữ trực tiếp gắn với server. Dữ liệu được lưu trữ thống nhất, tập trung và có khả năng quản lý cao. Có khả năng khôi phục dữ liệu nếu có xảy ra sự cố. Một số đặc điểm khác của hệ thống SAN: Hỗ trợ nhiều giao thức, chuẩn lưu trữ khác nhau iSCSI, FCIP, DWDM. Có khả năng mở rộng tốt trên cả phương diện số lượng thiết bị, dung lượng hệ thống cũng như khoảng cách vật lý. Mức độ security cao do thực hiện quản lý tập trung cũng như sử dụng các công cụ hỗ trợ quản lý SAN. Lựa chọn giải pháp lưu trữ Với các phân tích ưu nhược điểm của các công nghệ lưu trữ phổ dụng hiện nay, kết hợp với tính chất công việc, yêu cầu sử dụng và kinh phí đầu tư của hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, chúng tôi đề xuất giải pháp sử dụng công nghệ NAS kết hợp với DAS dùng cho thiết bị lưu trữ. NAS bảo đảm tính sẵn sàng cũng như khả năng an toàn dữ liệu, không phụ thuộc các server. NAS phù hợp với các hệ thống lưu trữ với dung lượng lớn. Chúng tôi chọn giải pháp NAS dùng cho hệ thống lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tỉnh. Chi tiết về hệ thống NAS được đề xuất sẽ được chúng tôi trình bày trong phần “Hệ thống lưu trữ”. Với nhu cầu lưu trữ tại các đơn vị, chúng tôi sử dụng giải pháp lưu trữ DAS với thiết bị lưu trữ dung lượng lớn gắn trực tiếp với máy chủ database. Mỗi máy chủ database tại các trung tâm lưu trữ được gắn trực tiếp với thiết bị lưu trữ DAS. Chi tiết về thiết bị DAS được đề xuất được chúng tôi trình bày trong phần “Hệ thống lưu trữ”. Hệ thống lưu trữ Lưu trữ dùng NAS Để đáp ứng cho nhu cầu lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tỉnh, chúng tôi sử dụng thiết bị lưu trữ NAS server. Máy chủ NAS thực hiện lưu trữ các dữ liệu của các server trên mạng, góp phần loại trừ và giảm yêu cầu về các thiết bị lưu trữ gắn trực tiếp vào các server đó. Khả năng này giúp tăng cường tính sẵn sàng của dữ liệu – dữ liệu có thể được truy xuất bởi nhiều client khác nhau mà không bị ảnh hưởng bởi tình trạng của server. Ngay cả khi server có sự cố không hoạt động được, dữ liệu vẫn sẵn sàng cho các nhu cầu sử dụng của người dùng. NAS thực chất là một máy chủ với khả năng lưu trữ và khả năng mở rộng lớn theo yêu cầu. Ngoài ra, các thiết bị NAS có khả năng kết hợp với nhiều thiết bị và giải pháp lưu trữ khác khi có nhu cầu mở rộng. Tủ đĩa lưu trữ Với thiết bị lưu trữ tại các đơn vị, chúng tôi sử dụng tủ đĩa lưu trữ gắn trực tiếp với máy chủ cơ sở dữ liệu. Với khả năng lưu trữ dung lượng lớn, độ sẵn sàng và hiệu năng cao, tủ đĩa lưu trữ là giải pháp lý tưởng cho công tác lưu trữ tại các phòng Tin học của các đơn vị trong tỉnh. Hệ thống tủ đĩa lưu trữ cần đáp ứng được một số tiêu chuẩn sau: Gọn nhẹ, không chiếm nhiều không gian lưu trữ Hỗ trợ các chuẩn lưu trữ tiên tiến, cho phép trao đổi dữ liệu tốc độ cao Có khả năng mở rộng, bảo đảm người dùng có thể bảo toàn đầu tư khi nâng cấp trong tương lai. Ổ cứng, nguồn, quạt có khả năng thay thế nóng. Quạt, nguồn và I/O module đều có khả năng dự phòng. Hỗ trợ nhiều ổ cứng với dung lượng lớn. Lưu trữ dùng băng từ (Tape) Như trên đã trình bày, với việc lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tỉnh, bên cạnh việc dùng NAS server làm thiết bị lưu trữ chính, chúng tôi sử dụng tape storage để backup các dữ liệu với dung lượng lớn. Trong đề xuất kỹ thuật này, chúng tôi đề xuất sử dụng thiết bị autoloader để backup dữ liệu từ server ra hệ thống băng từ. Hệ thống autoloader có một đầu đọc ghi và chứa được một số tape nhất định. Autoloader có thể chứa đồng thời nhiều tape Khi đọc ghi dữ liệu, hệ thống chỉ có thể truy cập một tape tại một thời điểm Với số lượng tape lớn hơn khả năng lưu trữ của autoloader, một số tape có thể được lưu trữ ngoài và sẽ được đưa vào autoloader khi có nhu cầu sử dụng. Các dữ liệu lưu trên tape có nhược điểm là tốc độ truy cập chậm hơn so với trên ổ đĩa cứng nhưng bù lại, chúng ta có thể lưu trữ được dung lượng lớn dữ liệu trên tape với chi phí rẻ, cho phép thực hiện bảo quản lâu dài. Lưu trữ dùng CD Trong giải pháp này, chúng tôi vẫn đề xuất một giải pháp lưu trữ khác phổ biến ở Việt Nam là thực hiện lưu trữ trên các đĩa CD. Để thực hiện được điều này, Trung tâm Tích hợp dữ liệu và các phòng Tin học của các đơn vị được trang bị các đầu ghi CD dùng cho mục đích lưu trữ các dữ liệu đã được số hóa trên CD. HỆ THỐNG UPS Hiện nay, việc điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh, kỹ thuật và nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thiết bị máy tính và các thiết bị liên lạc truyền thông. Về phần mình, để bảo đảm cho hoạt động liên tục và chính xác, các thiết bị tin học này lại phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp điện. Chúng luôn đòi hỏi phải có một nguồn điện liên tục, ổn định, chất lượng cao trong mọi tình huống. Trong khi đó, nguồn điện cung cấp của thành phố lại không ổn định với nhiều loại sự cố xảy ra như mất điện, điện áp không ổn định, nhiễu, hài làm cho chất lượng điện kém. Ngay cả khi đã có trang bị hệ thống máy phát điện dự phòng để chống mất điện lâu dài, nhưng khi có sự cố mất điện xảy ra thì toàn bộ hệ thống máy tính, mạng máy tính và các thiết bị điện tử truyền thông nhạy cảm vẫn phải ngừng hoạt động do các gián đoạn trong khi đổi nguồn cung cấp. Lúc đó có thể xảy ra việc mất dữ liệu, hệ thống bị rối loạn và đôi khi không thể phục hồi. Đó là chưa kể đến chất lượng của nguồn điện do máy phát điện đưa ra nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu của các thiết bị có mạch điện tử nhạy cảm. Để khắc phục tình trạng trên, các trung tâm dữ liệu quan trọng cần phải có một nguồn điện liên tục, có tính độc lập tương đối cao với nguồn điện thành phố cũng như đối với hệ máy phát điện dự phòng. Đó chính là hệ thống UPS trực tuyến công suất lớn. Hệ thống UPS (Uninterruptible Power Supply) là một thành phần không thể thiếu được đối với các thiết bị điện tử, tin học, truyền thông. Về nguyên lý, khi có sự cố trên điện lưới, UPS sẽ dùng năng lượng của các ắc quy có sẵn để cung cấp một nguồn điện liên tục và ổn định cho hệ thống tải trong khoảng thời gian đủ để chờ có điện trở lại (nếu mất điện trong thời gian ngắn) hoặc chuyển sang nguồn dự phòng (nếu mất điện lâu dài). Hệ thống UPS cho trung tâm dữ liệu phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Bảo đảm cung cấp nguồn liên tục và ổn định cho toàn bộ các máy chủ quan trọng trong Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Tỉnh cũng như các phòng Tin học của các đơn vị. Hệ thống phải bảo đảm khả năng hoạt động liên tục cho các thiết bị của trung tâm. Ngoài ra, hệ thống phải có khả năng hoạt động dự phòng, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu trong trường hợp có sự cố với một thiết bị nào đó trong hệ thống. Có khả năng quản lý tập trung, cho phép lập trình theo lịch biểu. Khả năng mở rộng và nâng cấp dễ dàng. Điều này đặc biệt cần thiết khi quy mô và mức độ hoạt động của trung tâm dữ liệu tăng lên theo thời gian. Các thiết bị UPS có thể dùng của các hãng nổi tiếng trong lĩnh vực này như APC hay Powerware (các hãng độc lập). Ngoài ra, các thiết bị UPS có thể được trang bị kèm với hệ thống lưu trữ và máy chủ (UPS đi kèm với thiết bị của hãng). Trong thiết kế này, các máy chủ và thiết bị quan trọng đều được trang bị các UPS đi kèm, bảo đảm khả năng bảo vệ hệ thống khi có sự cố về nguồn. CẤU HÌNH CÁC THIẾT BỊ HỆ THỐNG Danh mục Chi tiết kỹ thuật Thiết bị mạng  Router Cisco 3725 (Head quarter)  3700 Series, 2-Slot, Dual FE, Multiservice Access Router Cisco 3725 Ser IOS IP PLUS 4-Port Async/Sync Serial Network Module Power Cord Europe 3 x RS-232 Cable, DTE Male to Smart Serial, 10 Feet Router Cisco 2651XM (Internet)  High Performance Dual 10/100 Modular Rout with Cisco IOS IP Power Cord Europe Cisco 2600 Ser IOS IP PLUS 1-Port Serial WAN Interface Card V.35 Cable, DTE Male to Smart Serial, 10 Feet Configuration of software via CCO for 2600 64 to 128MB DRAM factory upgrade - 265xXM/XM VPN Bundles 16 to 32 MB Flash Factory Upgrade for the Cisco 2600XM Router Cisco 2650XM (Branch)  High Performance 10/100 Modular Router w/Cisco IOS IP Power Cord Europe Cisco 2600 Ser IOS IP PLUS 2-Port Async/Sync Serial WAN Interface Card V.35 Cable, DTE Male to Smart Serial, 10 Feet Configuration of software via CCO for 2600  Catalyst 3550-12T  10-10/100/1000BaseT ports and 2 GBIC ports Catalyst 2950-24T  24 10/100 ports w/ 2 10/100/1000BASE-T ports, Enhanced Image Firewall PIX525  PIX 525-R Bundle (Chassis, Restricted SW, 2 FE Ports) PIX 10/100 Fast Ethernet interface card, RJ45 Máy chủ  Máy chủ Cơ sở dữ liệu Processor: 2 x Intel Xeon 2.80GHz, system bus 400 MHz, 512KB L2 Cache Memory: 2048MB PC1600 ECC SDRAM Hard Disk: 4 x 36GB 10K U320 Pluggable Hard Drive NIC Card: Integrated Compaq NC3163 Fast Ethernet NIC PCI 10/100, NC7132 10/100/1000 NIC Card SCSI Adapter: Integrated Dual Channel Wide Ultra3 SCSI Adapter Smart Array 532 Controller Rack form Redundant Fans and Power Supplies Monitor, Keyboard and Mouse share with other devices in the same rack. Máy chủ ứng dụng Processor: 2 x Intel Xeon 2.80GHz, system bus 400 MHz, 512KB L2 Cache Memory: 1024MB PC2100 DDR SDRAM Hard Disk: 4 x 36GB Ultra3 SCSI 10K U320 Pluggable Hard Drive NIC Card: Integrated Integrated NC7781 PCI-X Gigabit NIC SCSI Adapter: Integrated Dual Channel Wide Ultra3 SCSI Adapter Smart Array 532 Controller Rack form. Redundant Fans and Power Supplies FDD1.44 MB, CDROM Drive Monitor, Keyboard and Mouse share with other devices in the same rack. Máy chủ DNS/Proxy  Processor: 2 x Intel Xeon 2.80GHz, system bus 400 MHz, 512KB L2 Cache Memory: 1024MB PC2100 DDR SDRAM Hard Disk: 4 x 36GB Ultra3 SCSI 10K U320 Pluggable Hard Drive NIC Card: Integrated Integrated NC7781 PCI-X Gigabit NIC SCSI Adapter: Integra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTL08 Giai phap quan ly va luu tru csdl.doc
Tài liệu liên quan