Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì đã học. Mời các bạn cùng ôn lại từng mẫu câu
chúng ta chuẩn bị xem trong đoạn phim.
Đã đến lúc chúng ta đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn. Phụ âm chúng ta sẽ học trong bài hôm
nay là phụ âm đôi 기역. được nói là쌍기역
Mời các bạn học cách viết phụ âm này.
Rất là đơn giản. Đầu tiên là phụ âm 기역rồi lại một phụ âm 기역nữa. Chúng ta cùng thử lại.
Một rồi lại mộtnữa.
Bây giờ chúng ta sẽ thêm nguyên âm ㅏvào phụ âm ㄲđể tạo thành một chữ cái. Đây là một chữ
mới nên các bạn hãy tập đọc theo cô 지승현
지승현: 쌍기역, 쌍기역
Hương: Đúng vậy, phụ âm này được đọc là 쌍기역. Dưới đây là một số từ có phụ âm. ㄲ. Mời các
bạn theo dõi. 까, 까, 까
Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại toàn bộ bài học hôm nay. Trong bài này, chúng ta đã học được cách
dùng động từ và tính từ ở thì quá khứ. Bạn chỉ việc thêm cụm từ았어요hoặc 었어요vào thân của
động từ và tính từ hoặc 했어요nếu động từ nguyên thể kết thúc bằng 하다
197 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu học tiếng hàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
안 먹어요
Hương: 친구를 만나요?
지승현: 네, 친구를 만나요.
Hương: 공부를 해요?
지승현: 아니오, 공부를 안 해요.
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số từ vựng và cấu trúc câu khác được sử dụng trong bài.
Câu đầu tiên mà Michael nói khi anh ấy gặp수지 là 웬일이에요? Câu này có nghĩa là 'có việc gì
thế'. Cấu trúc này được sử dụng khi ta tình cờ gặp một ai đấy mà không định trước. Nó cũng có
nghĩa như là 'Bạn đang làm gì ở đây thế'?
Hương: 웬일이에요? (2회). Trong bài hình như còn có một từ mới nữa. Đó là 시험 Có nghĩa là 'bài
kiểm tra'
Mời các bạn nhắc lại theo cô 지승현
Hương: 시험 (3회). Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại bài học hôm nay.Chúng ta sẽ ôn lại từng cấu
trúc với Michael, 수지và민욱.
Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn.
Phụ âm mà chúng ta học ngày hôm nay là 피읖.(ㅍ
Bắt đầu là một nét từ trái sang phải, rồi đến một nét ngắn dưới đường nằm ngang này, một nét song
song với nét vừa viết. Cuối cùng là một đường nằm ngang nối hai đường song song lại.
Mời các bạn học cách phát âm phụ âm này.
Phụ âm này được đọc là 피읖
지승현: 피읖
Hương: Chúng ta sẽ thêm nguyên âm ㅏ vào để tạo thành từ 파 .Các bạn hãy lắng nghe cô 지승현
phát âm từ này.
지승현: 파, 파, 파
Hương: Đúng vậy, từ trên được phát âm là '파'. Chúng ta sẽ đến với một số từ trong đó có phụ âm
피읖
지승현: 파도 (2회)
Hương: Tôi e rằng chúng ta phải kết thúc bài hôm nay tại đây. Trước khi nghỉ, mời các bạn cùng ôn
tập lại.
선생님은 오늘 학교에 가요?
지승현: 아니오, 안 가요
Hương: Tôi hi vọng các bạn hiểu hết toàn bộ nội dung của bài học hôm nay.
Các bạn nhớ ôn tập lại những gì đã học. Hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau. 안녕히계세요
Hương: 안녕히계세요
Bài 20.
Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다. Chúng tôi đã chuẩn bị một bài học mới rất hay cho
các bạn ngày hôm nay. Như thường lệ, cô 지승현 sẽ cùng tôi hướng dẫn cho các bạn học bài
지승현: 안녕하세요, 지승현입니다
Hương: Trước khi bắt đầu bài học mới, chúng ta sẽ ôn lại bài cũ. Trong bài học trước, chúng ta đã
học cách nói câu phủ định bằng việc thêm 안 vào trước động từ và tính từ trong câu. Tôi sẽ hỏi cô
지승현 , liệu cô ấy có định đi gặp gỡ bạn bè hôm nay không. 선생님, 오늘 친구를 만나요?
지승현: 네, 만나요
Hương: 같이 영화를 봐요?
지승현: 아니오, 영화 안 봐요.
Hương: Có vẻ như cô ấy định đi gặp bạn nhưng không có ý định xem phim. Muốn nói là cô ấy sẽ
không xem phim thì chúng ta chỉ việc thêm từ '안' vào trước động từ 'xem phim' là được. Còn bây
giờ sẽ là nội dung của bài học hôm nay
Michael và 민욱 đang say sưa với trò chơi điện tử. Michael có hẹn với một người bạn tại trường học
vào lúc hai giờ chiều nhưng do mải chơi nên anh ấy hầu như quên mất. Khi nhớ ra thì gần như đã
muộn nên anh ấy phải chạy đến chỗ hẹn.
Hôm nay chúng ta sẽ học cách nói thời gian có sử dụng các con số và từ chỉ giờ 시, từ chỉ phút분
sau đó là đến cụm từ이에요.
Sau đó chúng ta sẽ học cách hỏi 'bây giờ là mấy giờ rồi'?
몇 시예요?
Trước khi đi vào luyện tập những cấu trúc trên, chúng ta sẽ học một số từ vựng. Mời các bạn nhắc
lại theo cô 지승현.
지승현: 지금 (2회)
몇
시
분
Hương: Những từ mà chúng ta vừa học được dùng để chỉ thời gian. Mời các bạn xem đoạn phim sau
và xem cách sử dụng những cấu trúc mà chúng ta được học.
Michael hỏi giờ 민욱 và 민욱 đã trả lời câu hỏi này. Bây giờ chúng ta sẽ học cách nói giờ.
Trong tiếng Hàn 1h5' sẽ được nói thế nào thưa cô 지승현?
지승현: 한 시 오 분이에요
Hương: 시 có nghĩa là 'giờ' và 분 có nghĩa là 'phút'.
Trong bài cũ, chúng ta đã học những con số. Các bạn còn nhớ các con số하나, 둘, 셋, 넷, 다섯
không?
Mời các bạn ôn tập cùng cô 지승현
지승현: 하나, 둘, 셋, 넷, 다섯.
Hương: Tất cả những gì bạn phải làm khi bạn muốn nói giờ là nói số rồi thêm từ 시. Nhưng trong
trường hợp này, những con số sẽ có một chút thay đổi như sau:
지승현: 한시, 두시, 세시, 네시
Hương: Các bạn nhớ đừng quên, sau khi nói giờ, chúng ta phải thêm 예요 vào cuối câu.
한 시예요. 두 시예요.
Bây giờ chúng ta sẽ học cách nói phút. Cũng như vậy, bạn chỉ cần thêm số vào trước từ분. Nhưng
bạn có nhớ là trong tiếng Hàn thì có hai cách để đọc tên các con số không? Và chính các con số
được biểu thị bằng chữ Hán như 일, 이, 삼, 사, 오...sẽ là những con số chỉ số phút trong tiếng Hàn.
Chúng ta cùng xem một vài ví dụ:
지승현: 일 분, 이 분, 삼 분, 사 분, 오 분.
Hương: Các bạn nhớ là phải cộng 이예요 vào cuối câu. 일 분이에요. 이 분이에요
Nhưng các bạn có biết tại sao chúng ta không dùng 이예요 đối với giờ và 예요 đối với phút không?
ừm,시là từ được kết thúc bằng một nguyên âm vì vậy chúng ta phải sử dụng cụm từ 예요 nhưng 분
được kết thúc bằng một phụ âm nên khi kết thúc câu chúng ta sẽ sử dụng cụm từ이에요
Tôi hi vọng là các bạn thấy dễ hiểu.Các bạn hãy nhớ là 시예요 và분이에요
Bây giờ mời các bạn luyện tập. Các bạn hãy nhắc lại theo cô 지승현
지승현: 두 시예요. (2회 반복) 세 시 오 분이에요
Hương: Còn bây giờ chúng ta sẽ học cách hỏi giờ. Trong tiếng Hàn, muốn hỏi 'mấy giờ rồi' thì phải
nói thế nào thưa cô 지승현 ?
지승현: 몇 시예요?
Hương: Muốn nói thời điểm bây giờ thì các bạn thêm 'bây giờ' vào câu
지승현: 지금 몇 시예요?
Hương: 지금 có nghĩa là 'bây giờ' và 몇 có nghĩa là 'mấy'.
Cô 지승현 và tôi sẽ có một đoạn hội thoại ngắn để luyện tập cách hỏi giờ và cách trả lời, các bạn
hãy đọc theo chúng tôi.
몇 시예요?
지승현: 일곱 시예요.
Hương: 몇 시예요?
지승현: 아홉 시 삼십 분이에요.
Hương: 지금 몇 시예요?
지승현: 열 시 사십 분이에요
Hương: Bây giờ mời các bạn học một số từ mới có trong bài hôm nay. Chúng ta thấy Michael hỏi đi
hỏi lại 민욱 về giờ và hỏi Michael là có phải anh ấy có hẹn không?
지승현: 약속 있어요?
Hương: 약속 có nghĩa là 'cuộc hẹn'. Có một cấu trúc khác khi Michael nói anh ấy có một cuộc hẹn
lúc hai giờ và bây giờ anh ấy vẫn còn thời gian. Muốn nói chúng ta còn thời gian, thì phải nói thế
nào?
지승현: 아직 시간이 있어요. (2회)
Hương: 아직ở trong câu này có nghĩa là 'vẫn' và tất nhiên시간 là thời gian. Câu này có nghĩa là 'tôi
vẫn còn một ít thời gian'. Đã đến lúc chúng ta phải tổng kết lại bài học hôm nay. Mời các bạn xem
đoạn phim và ôn tập lại từng cấu trúc câu.
Bây giờ mời các bạn đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn. Trong bài này chúng ta sẽ học phụ âm
히읗
Trước hết chúng ta sẽ học cách viết phụ âm này
지승현: 히읗
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ thêm nguyên âm ㅏvàoㅎ để tạo thành âm tiết하. Mời các bạn đọc theo
cô 지승현
지승현: 하, 하, 하.
Hương: Âm tiết này đọc là 하Dưới đây là một số từ có phụ âm 히읗
지승현: 하마(3회)
호수
휴지
Hương: Đã đến lúc phải kết thúc bài học hôm nay. Nhưng trước khi nghỉ, mời các bạn cùng ôn lại
một chút với chúng tôi. Để xem các bạn có nói đúng giờ không?
선생님, 몇 시예요?
지승현: 네 시 삼십 분이에요.
Hương: Đúng rồi. Đó là 4h30' Các bạn hãy cố gắng tự ôn tập. Hẹn gặp lại các bạn tại buổi học ngày
hôm sau.
안녕히 계세요.
지승현: 안녕히 계세요
Bài 21.
Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다. 만나서 반갑습니다.Xin chào các bạn. Rất vui
được gặp lại các bạn trong chương trình học tiếng Hàn Quốc trên truyền hình hôm nay. Cùng với tôi,
còn có cô 지승현luôn ân cần làm mẫu, luyện phát âm cho chúng ta trong mỗi bài học.
지승현: 안녕하세요. 지승현입니
Hương: Tôi mong rằng sau mỗi bài học thì vốn tiếng Hàn của các bạn sẽ tốt hơn. Đến bây giờ,
không khí vui vẻ của ngày hôm qua vẫn còn vấn vương trong tôi. Chả là đã lâu rồi, hôm qua tôi và
các bạn cùng lớp đại học mới có dịp gặp nhau, chúng tôi đã cùng lên Hồ Tây và ăn bánh tôm. Thế
còn các bạn, hôm qua các bạn làm gì?
지승현: Tôi xem phim.
Hương: Hôm nay, chúng ta sẽ học cách hỏi và trả lời của dạng câu "hôm qua bạn đã làm gì?". Trước
hết, chúng ta sẽ cùng xem phim để có khái niệm về nội dung bài học mới.
Chúng ta thấy Michael và 나오미hỏi nhau đã làm gì vào những ngày nghỉ cuối tuần.
나오미 nói là cô ấy gặp gỡ và đi xem phim với một người bạn
còn Michael nói là anh ấy rất vui vì đã đi dã ngoại trên núi. Michael còn nói chuyến dã ngoại thú vị
nhưng đã làm anh ấy hơi mệt.
Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ học cách hỏi và trả lời xem ai đó đã làm gì. Mời các bạn xem
mẫu câu của bài học.
Đó là 어제 뭐 했어요?
Mẫu câu này được dùng để hỏi một người nào đó là 'anh (chị) làm gì ngày hôm qua'. Trước tiên
chúng ta sẽ học cách chia động từ và tính từ ở thì quá khứ.
(on)
Tôi hi vọng là các bạn vẫn nhớ cách chia động từ ở thì hiện tại. Đó là thêm đuôi từ아요 hoặc
어요vào thân động từ, và trong trường hợp động từ nguyên thể được kết thúc bởi cấu trúc từ하다 thì
khi ở thì hiện tại, nó sẽ được đổi thành 해요.
Mời các bạn làm quen với một số động từ và tính từ mà chúng ta sẽ học trong bài hôm nay.
지승현: 가다 (2회)
보다
재미있다
힘들다
일하다
Hương: Bây giờ mời các bạn chú ý theo dõi và tìm hiểu cách chia động từ ở thì quá khứ trong tiếng
Hàn. Chúng ta cùng xem phim.
Trong cuộc hội thoại, Michael và 나오미 đã sử dụng những cụm từ như 만났어요, 봤어요 và
갔어요
chúng khác với thì hiện tại của các động từ mà chúng ta đã học trong các bài trước. 만났어요,
봤어요 và 갔어요là những động từ đã được chia ở thì quá khứ.
chúng ta cùng tìm hiểu cách chia động từ ở thì quá khứ
Thật ra thì nó không khác gì nhiều so với cách chia động từ ở thì hiện tại. Tất cả những gì bạn cần
làm là thêm 았어요hoặc었어요 hay했어요 vào thân động từ hoặc tính từ là được
Tùy thuộc vào nguyên âm cuối cùng của thân động từ và tính từ mà chúng ta lựa chọn đuôi từ
았어요 hay었어요để sử dụng.
Khi muốn chia một động từ hay một tính từ ở thì quá khứ. Nếu nguyên âm cuối cùng của động từ và
tính từ đó là các nguyên âm như ㅏhayㅗ thì chúng ta thêm đuôi았어요vào thân động từ còn lại thì
chúng ta thêm 었어요Còn những động từ mà kết thúc có dạng 하다thì khi chia ở thì quá khứ chúng
ta phải cộng thêm했어요.
Sau đây cô 지승현 sẽ giúp chúng ta luyện tập về thì hiện tại, thì quá khứ của một số động từ. Mời
các bạn chú ý theo dõi, phân biệt và nhắc lại.
지승현: 보다 봐요 봤어요
먹다 먹어요 먹었어요
읽다 읽어요 읽었어요
하다 해요 했어요
Hương: Trong đoạn phim vừa xem, chúng ta thấy có khá nhiều câu dùng động từ chia ở thì quá khứ.
Mời các bạn cùng làm quen với những cấu trúc câu này.
지승현: 보다/
영화를 봤어요.//
먹다/
밥을 먹었어요//
읽다/
책을 읽었어요//
일을 하다/
일을 했어요//
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ học cách hỏi ai đó là hôm qua hay là cuối tuần vừa rồi anh (chị) đã làm
gì?
Kì nghỉ cuối tuần của anh (chị) có vui không? Muốn nói câu này trong tiếng Hàn thì phải nói thế
nào?
지승현: 주말 잘 보냈어요 (2회)
Hương: 주말có nghĩa là cuối tuần, và 잘 보냈어요? là cụm từ dùng để hỏi xem ai đó đã sử dụng
thời gian như thế nào? Câu: 'Bạn đã làm gì hôm qua' trong tiếng Hàn sẽ được nói như sau:
지승현: 어제 뭘 했어요?
Hương: 어제là 'ngày hôm qua' và뭘 했어요? có nghĩa là 'đã làm gì'
Các bạn nhớ là cụm từ 뭘 했어요 và cụm 뭐 했어요 có nghĩa giống nhau.
Vì vậy mà thay gì nói뭘 했어요? chúng ta cũng có thể nói 뭐 했어요?
Michael trả lời là anh ấy đã có một khoảng thời gian thú vị.
Từ 'thú vị' ở đây là một tính từ và khi chúng ta muốn chia nó ở thì quá khứ, chúng ta cũng sẽ áp
dụng theo cách chia của động từ. Vậy nếu muốn hỏi một sự vật, sự việc nào đó có thú vị không
chúng ta sẽ nói thế nào thưa cô 지승현
지승현: 재미있었어요?(2회)
Hương: Mời các bạn luyện tập thêm một lần nữa và nhắc lại theo cô 지승현
지승현: 어제 뭐 했어요?
어제 뭘 했어요?
재미있었어요?
Hương: Bây giờ tôi và cô지승현sẽ sử dụng những kiến thức đã học trong bài hôm nay để thực hành
một đoạn hội thoại ngắn. Mời các bạn chú ý lắng nghe và nhắc lại theo băng.
어제 뭐 했어요?
산에 갔어요
어제 뭘 했어요?
회사에서 일했어요
재미있었어요?
네, 재미있었어요
힘들었어요?
네, 힘들었어요
Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một mẫu câu nữa.
Mẫu câu mới này được dùng khi Michael nói trong đoạn cuối của đoạn phim. Anh ấy nói rằng
chuyến leo núi thú vị nhưng hơi vất vả.
Câu này trong tiếng Hàn, Michael đã nói là:
지승현: 그렇지만 조금 힘들었어요 (2회)
Hương: Đúng vậy. 그렇지만. trong câu này có nghĩa là 'nhưng' và nó dùng để nối hai câu lại với
nhau. Còn 조금 có nghĩa là 'một ít, một chút'. 힘들었어요là tính từ ở thì quá khứ của 힘들다 có
nghĩa là " vất vả, nhọc nhằn" đôi khi cũng có nghĩa là 'khó khăn'. 'Nhưng hơi vất vả' trong tiếng Hàn
là....... Mời các bạn cùng luyện tập mẫu câu này
지승현: 그렇지만 조금 힘들었어요 (2회)
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại những gì đã học. Mời các bạn cùng ôn lại từng mẫu câu
chúng ta chuẩn bị xem trong đoạn phim.
Đã đến lúc chúng ta đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn. Phụ âm chúng ta sẽ học trong bài hôm
nay là phụ âm đôi 기역. được nói là쌍기역
Mời các bạn học cách viết phụ âm này.
Rất là đơn giản. Đầu tiên là phụ âm 기역rồi lại một phụ âm 기역 nữa. Chúng ta cùng thử lại.
Một ㄱ rồi lại mộtㄱnữa.
Bây giờ chúng ta sẽ thêm nguyên âm ㅏ vào phụ âm ㄲ để tạo thành một chữ cái. Đây là một chữ
mới nên các bạn hãy tập đọc theo cô 지승현
지승현: 쌍기역, 쌍기역
Hương: Đúng vậy, phụ âm này được đọc là 쌍기역. Dưới đây là một số từ có phụ âm. ㄲ. Mời các
bạn theo dõi. 까, 까, 까
Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại toàn bộ bài học hôm nay. Trong bài này, chúng ta đã học được cách
dùng động từ và tính từ ở thì quá khứ. Bạn chỉ việc thêm cụm từ았어요hoặc 었어요 vào thân của
động từ và tính từ hoặc 했어요 nếu động từ nguyên thể kết thúc bằng 하다
Mời các bạn ôn lại phần đã học.
선생님은 어제 뭘 했어요?
친구를 만났어요. 그리고 영화를 봤어요.
재미있었요?
네, 재미있었어요.
ừm, bài học của chúng ta hôm nay là kết thúc. Hẹn gặp lại các bạn.
안녕히계세요
Bài 22.
Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Các bạn có còn nhớ cách chia động từ và tính từ ở
thì quá khứ mà trong bài trước chúng ta đã học không ạ? Sau đây,chúng ta sẽ dùng một vài phút để
ôn lại bài cũ cùng với cô 지승현
지승현: 안녕하세요. 지승현입니다
Hương: Muốn nói câu ở thì quá khứ thì các bạn chỉ cần thêm cụm từ 았어요 hoặc 었어요 vào gốc
của động từ hoặc tính từ.
Ví dụ, 'tôi đã xem vô tuyến' trong tiếng Hàn sẽ nói là 텔레비전을 봤어요.
Hôm qua tôi đã xem phim. Vâng bộ phim truyền hình nhiều tập "Nàng Dae Chang Kưm" của Hàn
Quốc đã đang thu hút sự chú ý của khá nhiều khán giả Việt Nam chúng ta.
Câu: "Hôm qua tôi đã xem phim" trong tiếng Hàn Quốc sẽ được nói như sau":
저는 어제 영화를 봤어요.
지승현: Thế cô có xem vô tuyến cùng với bạn … như bạn trai chẳng hạn không?
Hương: Không, thực ra thì tôi xem băng ở nhà. Rất tiếc vì tôi đã làm chị thất vọng. (웃고)
Trong bài hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục học về thì quá khứ.
Mời các bạn xem nội dung của bài học qua đoạn phim minh họa sau
Bây giờ các bạn phải thật sự chú ý vì bài hôm nay sẽ phức tạp hơn.
Michael vừa ngủ gục trên bàn, anh ấy trông có vẻ rất mệt mỏi.
민욱 đánh thức anh ấy dậy nhưng có vẻ như Michael vẫn ở trong trạng thái nửa tỉnh nửa mơ.
Cho nên 민욱 hỏi Michael là hôm qua anh đã làm gì.
마이클 nói là anh ấy đã đi gặp gỡ bạn bè và đã uống khá nhiều rượu nên hôm nay anh ấy mệt.
민욱thì cho rằng anh ấy mệt vì hôm qua anh ấy đã chơi quần vợt.
Chúng ta sẽ xem những cấu trúc nào đã được sử dụng trong bài học
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ so sánh giữa thì quá khứ và thì hiện tại và sẽ học điểm khác biệt
giữa hai thì này.
Trong đoạn phim các bạn đã xem, Michael và 민욱 đã sử dụng cả thì hiện tại và thì quá khứ trong
cuộc hội thoại của họ. Đó là trường hợp thường xuyên xảy ra trong đời sống hàng ngày. Trước khi đi
vào từng cấu trúc, chúng ta sẽ học dạng nguyên thể, thì hiện tại, thì quá khứ của một số từ mới.
Các bạn hãy đọc theo cô 지승현
지승현: 잠을 자다/ 잠을 자요/ 잠을 잤어요
영화를 보다/영화를 봐요/영화를 봤어요
테니스를 치다/ 테니스를 쳐요/ 테니스를 쳤어요
피곤하다/ 피곤해요/ 피곤했어요.
Hương: Tôi hi vọng là các bạn đã đã phân biệt được dạng nguyên thể, dạng hiện tại và dạng quá khứ
của các động từ và tính từ. Bây giờ chúng ta sẽ xem phim và tìm hiểu từng cấu trúc câu.
Các bạn đã thấy là trong đoạn hội thoại vừa rồi, Michael và 민욱đã sử dụng thì hiện tại và cả thì quá
khứ trong câu nói của mình. Bạn có nghe thấy Michael nói là anh ấy đã làm gì ngày hôm qua
không?
지승현: 술을 많이 마셨어요
Hương: Vậy bây giờ anh ấy thấy trong người thế nào?
지승현: 그래서 피곤해요
Hương: ừm, thế còn 민욱, hôm qua anh ấy đã làm gì?
지승현: 테니스를 쳤어요
Hương: Trong bài học trước, tôi đã nói với các bạn rằng để nói câu ở thì hiện tại và quá khứ thì có
một số quy tắc đối với động từ và tính từ, đúng không?
Khi một động từ có nguyên âm cuối cùng là 'ㅏ’ hoặc ‘ㅗ ‘ thì chúng ta thêm cụm từ 아요 hoặc
았어요 còn lại thì chúng ta thêm 어요 hoặc 었어요
Trong trường hợp động từ đó kết thúc bằng 하다 thì khi chia ở thì hiện tại, chúng ta thay thế 하다
bằng cụm từ 해요 còn khi chia ở thì quá khứ chúng ta thay thế bằng cụm từ 했어요
Bây giờ sử dụng những kiến thức đã học chúng ta sẽ luyện tập bằng cách đặt câu. Chúng ta sẽ bắt
đầu với động từ 'ngủ' 잠을 자다
Mời các bạn đọc theo cô 지승현.
지승현: 잠을 자요. 잠을 잤어요
Hương: 영화를 보다
지승현: 영화를 봐요. 영화를 봤어요
Hương: 테니스를 치다
지승현: 테니스를 쳐요.테니스를 쳤어요
Hương: 피곤 하다
지승현: 피곤해요. 피곤 했어요
Hương: Trong bài học trước chúng ta đã được học cấu trúc câu dùng để hỏi ai đó 'đã làm gì hôm
qua'
Muốn nói câu này ở thì hiện tại, chúng ta có thể sử dụng từ 지금 'bây giờ'. Vậy, nếu muốn hỏi ai đó
là 'bây giờ anh (chị) đang làm gì?' thì sẽ hỏi thế nào?
지승현:지금 뭐 해요? (2회)
Hương: Chúng ta cũng có thể hỏi về hành động cụ thể mà ai đó đã làm. Ví dụ thay vì hỏi anh (chị)
làm gì ngày hôm qua chúng ta sẽ nêu tên một việc làm cụ thể để hỏi. Ví dụ câu: có phải hôm qua
anh (chị) đã xem phim đúng không?
Câu này trong tiếng Hàn sẽ được nói như thế nào?
Hương: 영화를 봤어요? (2회)
Đối với dạng câu hỏi này, chúng ta có thể dùng 'vâng' hoặc 'không' để trả lời.
'Vâng, hôm qua tôi đã xem phim' hay 'không, hôm qua tôi không xem phim'. Chúng ta sẽ học những
cấu trúc này trong tiếng Hàn.
지승현: 네, 영화를 봤어요.
아니오, 영화를 안 봤어요
Hương: Mời các bạn nhắc lại một lần nữa theo cô 지승현
지승현: 지금 뭐 해요? (2회)
어제 뭘 했어요?
영화를 봤어요?
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ luyện tập với những mẫu câu, từ mới vừa học được trong bài ngày hôm
nay.
Tôi và Cô 지승현 sẽ tập hỏi và trả lời. Mời các bạn cùng làm theo.
지금 뭐 해요?
테니스를 쳐요
어제 뭘 했어요?
책을 읽었어요
지금 피곤해요?
네, 피곤해요
어디에서 친구를 만났어요?
식당에서 친구를 만났어요
Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một cấu trúc nữa.
Trong đoạn hội thoại trên có hai từ mới. Đó là 많이 có nghĩa là 'nhiều' và 그래서 tương đương với
'vì thế, cho nên' trong tiếng Việt và nó được dùng để nối hai câu chỉ nhân quả.
지승현: 많이 (2회)
그래서 (2회)
Đã đến lúc chúng ta tổng kết lại bài học. Mời các bạn ôn lại từng cấu trúc qua đoạn băng sau.
Bây giờ chúng ta sẽ đến với phần phụ âm trong tiếng Hàn. Phụ âm chúng ta sẽ học hôm nay là
쌍디귿. có nghĩa là 디귿.kép và nó đựoc viết giống như là hai phụ âm 디귿 đứng cạnh nhau.
Phụ âm này đọc là 쌍디귿. 쌍디귿..
Chúng ta sẽ học cách viết phụ âm này.
Đầu tiên là một chữ 디귿 rồi tiếp theo lại một chữ 디귿 ngay bên phải chữ đó.
Chúng ta cùng làm lại.
디귿 rồi lại một lần 디귿. nữa.
지승현: 쌍디귿!(3번)
Hương: Chúng ta sẽ thêm nguyên âm ㅏ vào phụ âm trên để tạo thành chữ 쌍디귿 Mời các bạn chú
ý nghe cách phát âm từ này của cô 지승현
지승현: 따, 따, 따
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ đến với một số từ có phụ âm 쌍디귿?. Mời các bạn cùng theo dõi
지승현: 또! 때!
뜨다!
Tôi e rằng thời gian dành cho chúng ta đến đây là kết thúc. Chúng ta sẽ ôn lại cách đặt câu ở thì hiện
tại và thì quá khứ mà đã học trong bài hôm nay.
Mời các bạn cùng luyện tập
선생님은 어제 뭐 했어요?
지승현: 공부를 했어요
Hương: 지금 피곤해요?
지승현:아니오, 안 피곤해요.
안착히 씨 지금 피곤해요?
Hương: 네, 어제 일을 많이 했어요.
그래서 피곤해요
Thế hôm qua chị đã làm gì?
Tôi đã quét dọn sạch nhà.
Chúng ta sẽ dừng lại đây trước khi đi sâu quá vào chi tiết. Hẹn gặp lại các bạn trong buổi học sau.
안녕히 계세요
안녕히 계세요
Bài 23.
Hương: 안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다
Trong bài học lần trước, các bạn đã học cách chia động từ và tính từ ở thì hiện tại và thì quá khứ.
Chúng ta sẽ cùng ôn lại trước khi vào bài mới.
Hương: 지승현 선생님. 안녕하세요?
Hương: 안녕하세요. 지승현입니다.
Hương: 선생님, 어제 뭐 했어요?
수영장에서 수영을 했어요.
Hương:지금 피곤해요 ?
지승현: 아니오, 안 피곤해요.
Hương: Buổi sáng các bạn có thường tập thể dục không?
지승현: Còn tôi luôn cố gắng để tập thể dục đều đặn vào mỗi buổi sáng. Tôi thường dậy lúc 6 giờ
sáng để đi bơi.
Hương: Thưa các bạn, để có một thể lực tốt, một tinh thần sảng khoái để hoàn thành mọi công việc
cũng như để tận hưởng cuộc sống, chúng ta nên bắt đầu một ngày mới cùng với ông mặt trời.
Người Hàn Quốc có câu châm ngôn "con chim sẻ nào dậy sớm sẽ bắt được nhiều sâu nhất". Để nhắc
nhở con người ta rằng, chúng ta sẽ có được kết quả tốt đẹp nếu chăm chỉ chịu khó.
Bây giờ chúng ta sẽ xem qua nội dung bài học hôm nay qua đoạn phim sau:
Michael đến thư viện học rất sớm. Điều đó làm cho 민욱 lấy làm lạ, Vì vậy Min Uk đã hỏi Michael
là mấy giờ anh ấy thức dậy?
Có vẻ như những ngày vừa qua Michael đang sống cuộc sống rất năng động.
Anh ấy nói hàng ngày anh ấy dậy lúc 6 giờ sáng để đi bơi và đến thư viện vào lúc 7h 30'.
Nghe vậy, 민욱 quá ngạc nhiên và thầm khâm phục Michael.
Mời các bạn đến với một số cấu trúc trong bài.
(off)
Hôm nay chúng ta sẽ học từ에 (là một từ thường đi sau từ chỉ thời gian) và cách dùng cụm từ 몇
시에mang hàm ý hỏi "bao giờ" hay "mấy giờ".
(on)
Trước khi tiếp tục, mời các bạn học một số từ mới cần dùng khi đặt câu với cấu trúc này. Các bạn
hãy luyện tập cùng cô 지승현
지승현: 아침(buổi sáng) (2회)
낮(Buổi trưa)
저녁(Buổi chiểu tối)
밤((đêm)
오전(a.m.)
오후(p.m).
Hương: Chúng ta sẽ sử dụng những từ này để tập nói giờ.
Chúng ta sẽ đến với các cấu trúc câu qua đoạn phim sau
언제 학교에 왔어요? / 아침에 수영을 했어요. /
그리고 일곱 시 삼십 분에 학교에 왔어요. /
장면 편집
Chúng ta nghe thấy mẫu câu 아침에 và 7시 30분에 Vậy, khi chúng ta muốn nói là mình làm việc gì
đó vào lúc nào, chúng ta chỉ việc nêu thời gian rồi thêm từ 에
Sao chúng ta không thử luyện tập bằng cách thêm 에 vào sau vốn từ vựng mà chúng ta vừa học nhỉ.
Muốn nói bằng tiếng Hàn là 'vào buổi sáng' và 'vào buổi tối' thì phải nói thế nào thưa cô 지승현.
아침에, 저녁에 (2회)
Tôi đi đến trường vào buổi sáng. Câu này trong tiếng Hàn thì phải nói thế nào?
아침에 학교에 왔어요
Các bạn còn nhớ trong một số bài trước chúng ta đã học cách nói giờ không? 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ ,
tương tự như vậy?
Nếu các bạn có quên thì cũng đừng lo vì ngay bây giờ cô 지승현 sẽ ôn lại cho chúng ta.
한 시, 두 시, 세 시
Bây giờ nếu muốn nói 'chúng tôi ăn cơm lúc 1h' thì sẽ phải nói thế nào đây?
한 시에 밥을 먹어요
Rất dễ đúng không ạ? Cho đến nay, chúng ta đã tích luỹ được một vốn từ vựng kha khá, bây giờ
chúng ta sẽ sử dụng chúng để luyện tập một cách linh hoạt. Mời các bạn đọc theo cô 지승현.
지승현: 두 시에 친구를 만나요.(2회)
여섯 시 이십 분에 밥을 먹었어요.
아침에 운동을 했어요.
오후에 테니스를 쳐요
몇 시에 일어 났어요?/언제 학교에 왔어요?(2회)
장면 편집
Hương: 네, 언제 학교에 왔어요 ?
Các bạn đến trường vào lúc nào?
언제 có nghĩa là 'khi nào'
Thế nếu tôi muốn hỏi 'anh (chị) gặp gỡ bạn bè khi nào? Thì chúng ta sẽ phải nói thế nào?
지승현: 언제 친구를 만나요?(2회)
Hương: Bây giờ tôi sẽ hỏi là anh (chị) gặp bạn bè vào lúc mấy giờ.
'Chị gặp bạn bè vào lúc mấy giờ thế?'
몇 시에 친구를 만나요?(2회)
Vậy, khi các bạn muốn hỏi ai đó làm gì vào lúc mấy giờ đấy, bạn có thể bắt đâu câu hỏi với cụm
từ몇 시에
Cô 지승현và tôi muốn luyện tập thêm phấn này, mời các bạn tham gia với chúng tôi.
'Khi nào thì cô đi ngủ?'
언제 자요?
지승현: 열두 시에 자요.
Hương: 언제 수영을 했어요?
지승현: 아침에 수영을 했어요
Hương: 몇시에 집에 갔어요?
지승현: 네 시에 집에 갔어요
Hương: 언제 친구를 만나요?
지승현: 오후에 친구를 만나요
Hương: ác bạn hãy dành một chút thời gian cho những từ vựng nào. Chúng ta sẽ học một số mẫu câu
mới có trong đoạn hội thoại của bài hôm nay.
Cấu trúc đó được sử dụng khi Michael mời민욱cùng đi ăn.
Câu : " chúng ta cùng đi ăn cơm đi" trong tiếng Hàn sẽ được nói thế nào?
지승현: 이 밥 먹어요.(2회)
Hương:Có hai từ mới nữa trong bài. Đó là động từ 'dậy' và tính từ 'cần cù, chịu khó'. Trong tiếng
Hàn, động từ 'dậy' là gì?
지승현: 일어 나요.(2회)
Hương: Thế muốn nói ai đó là cần cù, chịu khó thì phải nói thế nào thưa cô 지승현?
지승현: 부지런해요. (2회)
Hương: Bây giờ chúng ta sẽ tổng kết lại bài học hôm nay. Mời các bạn chú ý ôn lại những cấu trúc
đã học. Mời các bạn xem phim.
Mời các bạn đến vói phần học phụ âm trong tiếng Hàn. Hôm nay chúng ta sẽ học phụ âm 쌍비읍 có
nghĩa là 비읍kép và nó trông giống như hai lần phụ âm 비읍 được viết cạnh nhau. Phụ âm này được
đọc là 쌍비읍. 쌍비읍!
Trước hết chúng ta sẽ học cách viết chữ này.
(off)
Đầu tiên là một phụ âm 비읍 rồi sau đó lại một phụ âm 비읍nữa.
Mời các bạn làm lại비읍rồi tiếp theo lại một 비읍liền sau đó.
지승현: 쌍비읍!(3번)
Hương:Chúngta sẽ thêm nguyên âmㅏvào쌍비읍để tạo thành chữ빠
지승현:빠,빠,빠
Hương:Chữnày được đọc là빠
Mờicác bạn học một số từ có sử dụng phụ âm쌍비읍?
Đã đến lúc chúng ta phải nói lời tạm biệt với bài học hôm nay.
Trong bài này, chúng ta đã học đượccách hỏi và trả lời câu hỏi để nói về thời gian.
Mời các bạn cùng ôn tậplại.
선생님은몇시에일어나요?
지승현:여섯시에일어났어요.
안착히씨는몇시에자요?
Hương:Còntôi thì thường đi ngủ vào lúc 11 giờ đêm
저는열한시에자요
지승현:Đã muộn rồi, phải không?
Hương:Ngủ sớm và dậy sớm là một phương châm sống lành mạnh. Muốn có mộtcuộc sống cân
bằng, chúng ta cùng cố gắng tuân theo phương châmnày.
Bài học của chúng ta hôm nay đến đây là kết thúc. Hẹn gặp lại cácbạn vào buổi sau. Xin thân ái chào
tạm biệt. 안녕히계세요
지승현:안녕히계세요
Bài 24.
안녕하세요? Vũ thanh Hương 입니다.Xin chào quí vị khán giả xem truyền hình, rất vui được gặp
lại quí vị trong bài học hôm nay.
안녕하세요. 지승현입니다
Trong bài học lần trước, chúng ta đã học cách đặt câu ở thì quá khứ. Và bây giờ, chúng ta sẽ bớt
chút thời gian để ôn lại bài cũ. Tôi xin được đặt câu hỏi là "Cô 지승현, cô tới đây lúc nào vậy?"
지승현 선생님, 언제 왔어요?
아홉 시에 왔어요
몇 시에 일어났어요?
여섯 시 이십 분에 일어났어요
Michael và 민욱 đang đặt món tại một quán ăn. Họ đang hỏi lẫn nhau xem người kia muốn ăn gì.
Michael nói anh ấy muốn ăn 비빔밥 còn 민욱 lại muốn ăn món 김치찌개 Hai món này đều là
những món ăn rất phổ biến của người Hàn Quốc. Mời các bạn xem những cấu trúc sẽ học trong bài
hôm nay. Khi bạn muốn nói với ai đó rằng bạn muốn ăn một món ăn nào đó, thì bạn chỉ cần nêu tê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tài liệu học tiếng hàn trên tuyền hình hà nội.pdf