Tài liệu hướng dẫn và sử dụng backtrack 5

MỤC LỤC

Chương Mở Đầu : GIỚI THIỆU VỀ BACKTRACK 5 . 6

I. Giới thiệu . 6

II. Mục đích . 6

III. Nguồn tải Backtrack : . 7

IV. Cài đặt . 8

1. Live DVD . 8

2. Install . 8

Chương 1: TÌM HIỂU VẤN ĐỀ BẢO MẬT MẠNG LAN . 16

I. Giới thiệu . 16

II. Vấn đề bảo mật hệ thống và mạng . 16

1. Các vấn dề chung về bảo mật hệ thống và mạng . 16

2. Một số khái niệm và lịch sử bảo mật hệ thống . 16

3. Các loại lỗ hổng bảo mật và phương thức tấn công mạng chủ yếu . 17

Chương 2: FOOTPRINTING . 21

I. Giới thiệu về Footprinting . 21

II. Các bước thực hiện Footprinting . 21

1. Xác định vùng hoạt đông của chúng ta . 21

2. Các thông tin có sẵn công khai . 21

3. Whois và DNS Enumeration . 21

4. Thăm dò DNS . 22

5. Thăm dò mạng . 22

III. Phương pháp thực hiện Footprinting . 22

IV. Các công cụ thực hiện Footprinting: . 25

1. Sam Spade . 25

2. Super Email Spider . 26

3. VitualRoute Trace . 27

4. Maltego . 27

Chương 3: SCANNING . 28

I. Giới thiệu . 28

II. Chứng năng . 28

1. Xác định hệ thống có đang hoạt động hay không? . 28

2. Xác định các dịch vụ đang chạy hoặc đang lắng nghe. . 31

3. Xác định hệ điều hành . 37

Chương 4: ENUMERATION . 39

I. Enumeration là gì? . 39

II. Banner Grabbing . 39

III. Enumerating các dịch vụ mạng . 39

1. Http fingerprinting . 39

2. DNS Enumeration . 42

3. Netbios name . 44

Chương 5: PASSWORD CRACKING . 45

I. Giới Thiệu . 45

II. Các Kỹ Thuật Password Cracking . 45

1. Dictionary Attacks/Hybrid Attacks . 45

2. Brute Forcing Attacks . 45

3. Syllable Attacks/Pre-Computed Hashes . 45

III. Các Kiểu Tấn Công Thường Gặp . 45

1. Active Password Cracking . 45

2. Passive Password Cracking . 46

3. Offline Password Cracking . 46

IV. Các công cụ Password Cracking . 46

1. Hydra . 46

2. Medusa . 48

V. Password Cracking Trên Các Giao Thức . 51

1. HTTP (HyperText Tranfer Protocol) . 51

2. SSH (Secure Shell) . 58

3. SMB (Server Message Block) . 61

4. RDP (Remote Desktop Protocol) . 64

Chương 6: SYSTEM HACKING . 67

I. GIỚI THIỆU VỀ METASPLOIT . 67

1. Giới thiệu . 67

2. Các thành phần của Metasploit . 67

3. Sử dụng Metasploit Framework . 67

4. Giới thiệu Payload Meterpreter . 68

5. Cách phòng chống . 70

II. Lỗi MS10-046 (2286198) . 70

1. Giới thiệu . 70

2. Các bước tấn công: . 71

3. Cách phòng chống . 79

III. Lỗi BYPASSUAC . 80

1. Giới thiệu . 80

2. Các bước tấn công . 80

3. Cách phòng chống . 85

Chương 7: WEB HACKING VỚI DVWA . 86

I. Giới thiệu . 86

II. Hướng dẫn cài đặt DVWA trên Backtrack . 86

1. Tải và cài đặt XAMPP . 86

2. Tải và cài đặt DVWA . 88

III. Các kĩ thuật tấn công trên DVWA . 92

1. XSS (Cross-Site Scripting) . 92

2. SQL Injection . 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 106

pdf106 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn và sử dụng backtrack 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức nào đó. Tuy nhiên, hacker chẳng thông cảm cho cuộc chiến của chúng ta. Họ khai thác các điểm yếu trong bất cứ các biểu mẫu nào. Chúng ta không muốn hacker biết nhiều về tình trạng bảo mật của chúng ta. 2. Các thông tin có sẵn công khai Lượng thông tin mà nó sẵn sàng sẵn có cho chúng ta, tổ chức chúng ta và bất cứ những gì chúng ta có thể hình dung thì chẳng là gì thiếu tính tuyệt vời. Những thông tin có thể bao gồm: trang web của công ty; các tổ chức quan hệ; vị trí tọa lạc; thông tin chi tiết vê nhân viên; các sự kiện hiện tại; các chính sách bảo mật và sự riêng tư…. 3. Whois và DNS Enumeration Xem chi tiết thông tin về địa chỉ IP, name server, dns server… 22 4. Thăm dò DNS Sau khi xác định tất cả các domain có liên quan, chúng ta bắt đầu truy vấn DNS. DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ các địa chỉ IP thành hostname. Nếu DNS không được cấu hình một cách bảo mật, rất có khả năng lấy được các thông tin bi lộ từ tổ chức. 5. Thăm dò mạng Bây giờ thì chúng ta đã xác định được các mạng tiềm năng, chúng ta có thể xác định mô hình mạng cũng như đường truy cập có khả năng vào mạng III. Phương pháp thực hiện Footprinting Có 2 phương pháp thực Footprinting:  Active Footprinting: liên hệ trực tiếp với mục tiêu, tìm hiễu thông tin cần thiết  Passive Footprinting: Tìm kiếm thông qua các bài báo, trang web, hoặc từ các đối thủ mục tiêu,… Website: www.google.com , , www.tenmien.vn , www.arcchive.org ,… 23 Whois : athena.com.vn 24 Tenmien.vn 25 Archive: IV. Các công cụ thực hiện Footprinting: Sam Spade, Super email spider, VitualRoute Trace, Google Earth, Whois, Site Digger, Maltego,… 1. Sam Spade Cho phép người sử dụng có thể thực hiện các hành động: Ping, Nslookup, Whois, Traceroute,… 26 2. Super Email Spider Tìm kiếm thông tin về địa chỉ email của cơ quan tổ chức sử dụng Search Engine: Google, Lycos, iWon, Exiter, Hotbot, MSN, AOL,… 27 3. VitualRoute Trace Hiện thị các đường nối kết, địa chỉ, khu vực đường kết nối đi qua. 4. Maltego Là công cụ dùng để phát hiện các liên kết giữa: Người sử dụng, cơ quan, tổ chức, website, domain, dải mạng, địa chỉ IP,… 28 Chương 3: SCANNING I. Giới thiệu Nếu footprinting là việc xác định nguồn thông tin đang ở đâu thì scanning là việc tìm ra tất cả các cánh cửa để xâm nhập vào nguồn thông tin đó. Trong quá trình footprinting, chúng ta đã đạt được danh sách dãy mạng IP và địa chỉ IP thông qua nhiều kỹ thuật khác nhau bao gồm whois và truy vấn ARIN. Kỹ thuật này cung cấp cho nhà quản trị bảo mật cũng như hacker nhiều thông tin co giá trị về mạng đích, dãy IP, DNS servers và mail servers. Trong chương này, chúng ta sẽ xác định xem hệ thống nào đang lắng nghe trên giao thông mạng và có thể bắt được qua việc sử dụng nhiều công cụ và kỹ thuật như ping sweeps, port scan. Chúng ta có thể dễ dàng vượt tường lửa bằng tay (bypass firewalls) để scan các hệ thống giả sử như nó đang bị khóa bới chính sách trích lọc (filtering rules). II. Chứng năng 1. Xác định hệ thống có đang hoạt động hay không? Một trong những bước cớ bản lập ra một mạng nào đó là ping sweep trên một dãy mạng và IP để xác định các thiết bị hoặc hệ thống có đang hoạt động hay không. Ping thường được dùng để gửi các gói tin ICMP ECHO tới hệ thống đích và cố gắng nhận được một ICMP ECHO REPLY để biết hệ thống đó đang hoạt động. Ping có thể được chấp nhận để xác định số lượng hệ thống còn sống có trong mạng trong mạng vứa và nhỏ ( Lớp C có 254 và B có 65534 địa chỉ) và chúng ta có thể mất hàng giờ, hàng ngày để hoàn thành cho nhánh mạng lớp A 16277214 địa chỉ. a) Netword Ping Sweeps Netword pinging là hành động gửi các loại của giao thông mạng tới đích và phân tích kết quả. Pinging sử dụng ICMP (Internet Control Message Protocol). Ngoài ra, nó còn sử dụng TCP hoặc UDP để tìm host còn sống. Để thực hiện ICMP ping sweep, ta có thể sử dụng fping, nmap,…. Fping –a –g 192.168.10.1 192.168.10.10 -a hiện thi host đang sống: alive -g dãy địa chỉ: 192.168.10.0/24 or như trên 29 Nmap –sP –PE 192.168.10.0/24 -sP: ping scan -PE: ping echo 30  Phòng chống: chúng ta có thể dùng pingd giữ tất cả các giao thông mạng ICMP ECHO và ICMP ECHO REPLY ở cấp độ host. Điểm này đạt được bằng cách gỡ bỏ sự hỗ trợ của việc xử lý ICMP ECHO từ nhân hệ thống. Về mặt cơ bản, nó cung cấp một cơ chế điều khiển truy cập ở mức độ hệ thống. b) ICMP query Ping sweeps (or ICMP ECHO packets) có thể nói chỉ là đỉnh đầu của tảng băng khi nói đến thông tin ICMP về một hệ thống. chúng ta có thể thu thập nhiều loại thông tin có giá trị đơn giản bằng cách các gói tin ICMP. Chúng ta có thể yêu cầu mặt nạ mạng của một thiết bị nào đó với Address Mask Request. Mặt nạ mạng rất quan trọng vì chúng ta có thể xác định được tất cả địa chỉ của đích, biết được gatewate mặt định, địa chỉ broadcast. Nhờ vào gateway mặc định, chúng ta có thể tấn công router. Với địa chỉ broadcast. Nhưng không phải tất cả các router nào cũng hỗ trợ Time và Netmask.  Phòng chống: Khóa loại ICMP mà cung cấp thông tin tại router biên (router đi ra ISP). Để giảm tới mức thiểu, chúng ta nên dùng access list (ACLs): o Access-list 101 deny icmp any any 13 // yêu cầu timestamp o Access-list 101 deny icmp any any 17 // yêu cầu address mask 31 2. Xác định các dịch vụ đang chạy hoặc đang lắng nghe. a) Port Scanning Port scanning là quá trình gửi các gói tin tới cổng TCP và UDP trên hệ thống đích để xác định dịch vụ nào đang chạy hoặc trong tình trạng đang lắng nghe. Việc xác định đang lắng nghe là rât quan trọng để xác định các dịch vụ đang chạy. Thêm vào đó, chúng ta có thể xác định loại và phiên bản hệ điều hành đang chạy và ứng dụng đang xử dụng. b) Các Loại Scan Trước khi thực hiện port scanning, chúng ta nên điểm qua một số cách thức quét sẵn có:  TCP Connect scan: loại này kết nối tới cổng đích và thực hiện đầy đủ quy trình bắt tay ba bước (SYN, SYN/ACK, ACK). Tuy nhiên điều này thì dễ dàng bị phát hiện bởi hệ thống đích. Nó sử dụng lời gọi hệ thống thay cho các gói tin sống (raw packets) và thường được sử dụng bởi những người dùng Unix không có quyền.Vì SYN Scan không thể thực hiện được.  TCP SYN scan: nó không tạo ra một kết nối tới nguồn mà chỉ gửi gói tin SYN(bước đầu tiên trong ba bước tạo kết nối) tới đích. Nếu a gói tin SYN/ACK được trả về thì chúng ta biết được cổng đó đang lắng nghe. Ngược lại, nếu nhận được RST/ACK thì cổng đó không lắng nghe. Kỹ thuật này khó bị phát hiện hơn là TCP connect và nó không lưu lại 32 thông tin ở mày tính đích. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của kỹ thuật này là có thể tạo ra điều kiện từ chối dịch vụ DoS nếu có quá nhiều kết nối không đầy đủ được tạo ra. Vì vậy, kỹ thuật này là an toàn nếu không có quá nhiều kết nối như trên được tạo ra.  TCP ACK Scan: kỹ thuật này được dùng để vạch ra các quy tắt thiết lập tường lửa. nó có thể giúp xác định xem tường lửa là trình trích lọc các gói tin đơn giản cho phép tạo kết nối hay là trình trích lọc năng cao. Tuy nhiên nó không thể phân biệt được cổng nào open hay closed.  TCP Windows Scan: Giống với ACK Scan, điểm khác là nó có thể phát hiện cổng open với closed.  UDP Scan: kỹ thuật này gửi một gói tin UDP tới cổng đích. Nếu cổng đích trả lời với thông điệp “ICMP port unreachable ” thì cổng closed. Nếu không nhận được thông điệp trên thì cổng trên đang mở. Tuy nhiên, UDP scan là một quá trình rất chập nếu như chúng ta cố gắng scan một thiệt bị nào đó mà được áp chính sách trích lọc gói tin mạnh.  TCP FIN, XMAS, NULL: chúng chuyên nghiệp trong việc lén lút vượt tường lửa để khám phá các hệ thống ở phía sau. Tuy nhiên, chúng lại phụ thuộc nhiều vào cách xử lý của hệ thống đích mà(điển hình là Windows) thì không có biểu hiện gì. c) Xác định các dịch vụ TCP và UDP đang chạy Strobe: có độ tin cây cao, tuy nhiên chỉ hỗ trợ TCP, không hỗ trợ UDP 33 Netcat là một tiện ích mạng Unix đơn giản tính năng đọc và ghi dữ liệu qua kết nối mạng, sử dụng giao thức TCP / IP.Nó được thiết kế như là một công cụ đáng tin cậy "back-end" có thể được sử dụng trực tiếp hoặc dễ dàng điều khiển bởi các chương trình và các script khác. Đồng thời, nó là công cụ gỡ lỗi mạng với nhiều tính năng và công cụ thăm dò. Nc –v –z –w2 192.168.10.102 1-4000 -v: xuất chi tiết ra màn hình -z: zero-I/O mode – không gửi dữ liệu nào chỉ phát ra một gói tin. 192.168.10.102: host 1-4000: port cần quét. Nmap (Network Mapper) là một tiện ích nguồn mở miễn phí cho phát hiện mạng và kiểm toán an ninh. Nhiều quản trị mạng và hệ thống cũng tìm thấy sự hữu ích cho các công việc như kiểm kê mạng lưới, dịch vụ quản lý lịch trình, và theo dõi thời gian hoạt động dịch vụ và máy chủ. Nmap sử dụng các gói tin IP thô trong các phương pháp mới để xác định host nào có sẵn trên mạng, các dịch vụ (tên ứng dụng và phiên bản) mà host đó đang cung cấp, hệ điều hành gì (và các phiên bản hệ điều hành) mà họ đang chạy, loại bộ lọc gói tin hoặc tường lửa nào đang sử dụng, và nhiều đặc điểm khác. Nó được thiết kế để scan nhanh chóng các mạng 34 lớn, nhưng ho. Nmap chạy được trên tất cả các hệ điều hành, và các gói nhị phân chính thức có sẵn cho Linux, Windows, và Mac OS X. Cách dùng đơn giản nhất, không đặc tả tham số: nmap 192.168.10.0/24  Quá trình được thực hiện như sau: 35 a. Chuyển từ hostname thành Ipv4 sử dụng DNS. Nếu là một địa chỉ IP thì không cần chuyển. b. Thực hiện ping tới host, mặc định với một gói tin yêu cầu ICMP echo và một gó tin TCP ACK gới tới cổng 80 để xác định host đó có đang up hay không? Nếu không, nmap sẽ thoát và hiện thông báo. Chúng ta có thể sử dung Ping NULL(-PN) để bỏ qua bước này. c. Chuyển IP đích thành tên với truy vấn DNS ngược. điều này có thể bỏ qua vơi thuộc tính –n để cải thiện tốc độ và khả năng không bi phát hiện. d. Thực hiện quét TCP port với hơn 1000 port phổ biến được liệt kê tại nmap-services. Quá trình scan SYN sẽ được thực hiện, nhưng Connect scan sẽ được thay thế khi người dùng Unix không phải root thiếu quyền cần thiết để gửi các gói tin thô. e. In kết qua lên màn hình Quét host đang up: nmap –sP –PE 192.168.10.0/24 -sP: ping scan -PE: ping echo 36  Phụ thuộc vào độ phức tạp của mạng đích và các host, quá trình quét có thể dễ dàng bị phát hiện.Nmap cung cấp khả năng làm giả địa chỉ nguồn với tùy chọn –Ddecoy. Nó được tạo ra để làm tràn ngập cái site đích với những thông tin giả mạo. Thứ cơ bản nằm phía sau tùy chọn này là chạy scan giả cùng lúc với scan thật. Hệ thống đích sẽ trả lời trên các địa chỉ giả cũng như scan port thực của chúng ta. Và quan trọng hơn cả là địa chỉ giả phải còn sống. Ngược lại, quá trìnhscan với SYN và dẫn đến điều kiện từ chối dịch vụ Nmap –sS–PE 192.168.10.0/24 –D 10.10.10.1 37 d) Phòng chống: Tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết. Trên Unix, chúng ta có thể thực hiện điều này bằng cách xem các dịch vụ không cần thiết trong /ect/inetd.conf và tắt các dịch vụscript lúc khởi động. Trên Windows, rất khó để tắt các dịch vụ không cần thiết vì theo cách hoạt động của Windows, cổng TCP 139 và 445 cung cấp nhiều chức năng Windows hoạt động. 3. Xác định hệ điều hành Nhiều công cụ mạnh và nhiều kỹ thuật quét port có sẵn để tìm các cổng mở trên hệ thống đích. Nếu nhìn lại, đối tượng đầu tiên của chúng ta là quét cổng để xác định các cổng TCP và UDP trên máy đích. Và với những thông tin đó, chúng ta có thể cổng nào đó đang lắng nghe có điểm yếu nào đó chăng? Nhưng chúng ta cần tìm nhiều thông tin hơn về mục tiêu. Đó chình là xác định hệ điều hành. a) Active OS Detection Thông tin càng chi tiết về hệ điều hành thì nó càng hữu ích trong việc phân tích điểm yếu. chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật banner-grabbing, thứ lấy thông tin từ các dịch vụ FTP, telnet, SMTP, HTTP. Đây là cách đơn giản nhất để phát hiện hệ điều hành và phiên bản mà nó đang chạy. Theo đó, kỹ thuật đúng đắn là kỹ thuật stack fingerprinting. Nó là một kỹ thuật rất mạnh cho phép chúng ta biết chắc hệ điều hành đích với độ tin cậy cao. Stack fingerprinting sẽ yêu cầu ích nhất một cổng đang lắng nghe. Nmap có đoán được trong trường hợp không có cổng nào đang mở. 38 Active OS detection gửi các gói tin đến đích để xác định điểm đặc trưng chi tiết trong stack mạng, điều này cho phép chúng ta đoán hệ điều hành. Vì phải gửi các gói tin như thế, nên rất dễ dàng bị phát hiện. vì thế đây không phải là cách mà hacker áp dụng để tấn công. Nmap với –O để xác định hệ điều hành. b) Passive OS Detection Sử dụng passive stack fingerprinting. Nó tương tự như khái niệm active stack fingerprinting. Thay vì gửi các gói tin tới đích để dễ dành bị phát hiện. Kẻ tấn công âm thầm giám sát giao thông mạng để xác định hệ điều hành đang sử dụng. Vì vậy, bằng việc giám sát giao thông mạng giữa các hệ thống khác nhau, chúng ta có thể xác định được hệ điều hành. Kỹ thuật này phụ thuộc vào vị trí trung tâm trên mạng và trên cổng cho phép bắt gói tin. 39 Chương 4: ENUMERATION I. Enumeration là gì? Enumeration (Liệt kê) là bước tiếp theo trong quá trình tìm kiếm thông tin của tổ chức , xảy ra sau khi đã scanning và là quá trình tập hợp và phân tích tên người dùng, tên máy,tài nguyên chia sẽ và các dịch vụ . Nó cũng chủ động truy vấn hoặc kết nối tới mục tiêu để có được những thông tin hợp lý hơn . Enumeration (liệt kê) có thể được định nghĩa là quá trình trích xuất những thông tin có được trong phần scan ra thành một hệ thống có trật tự. Những thông tin được trích xuất bao gồm những thứ có liên quan đến mục tiêu cần tấn công, như tên người dùng (user name), tên máy tính (host name), dịch vụ (service), tài nguyên chia sẽ (share).Những kỹ thuật liệt kê được điều khiển từ môi trường bên trong. Enumeration bao gồm cả công đoạn kết nối đến hệ thống và trực tiếp rút trích ra các thông tin. Mục đích của kĩ thuật liệt kê là xác định tài khoản người dùng và tài khoản hệ thống có khả năng sử dụng vào việc hack một mục tiêu . Không cần thiết phải tìm một tài khoản quản trị vì c húng ta có thể tăng tài khoản này lên đ ến mức có đặc quyền nhất để cho phép truy cập vào nhiều tài khoản hơn đã cấp trước đây. II. Banner Grabbing Kỹ thuật chủ yếu nhất của enumeration là banner grabbing, Nó có thể được định nghĩa đơn giản như là kết nối đến ứng dụng từ xa và quan sát đầu ra. Nó có nhiều thông tin cho kẻ tấn công từ xa. Ít nhất chúng ta cũng đã xác định được mô hình dịch vụ đang chạy mà nhiều trường hợp là đủ để tạo nên quá trình nghiên cứu các điểm yếu. Phòng chống: tắt các dịch vụ không cần thiết. chúng ta có thể giới hạn việc truy cập tới các dịch vụ điều khiển truy cập mạng. III. Enumerating các dịch vụ mạng 1. Http fingerprinting a) Telnet TELNET (viết tắt của TerminaL NETwork) là một giao thức mạng (network protocol) được dùng trên các kết nối với Internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Tài liệu của IETF, STD 8, (còn được gọi là RFC 854 và RFC 855) có nói rằng: Mục đích của giao thức TELNET là cung cấp một phương tiện truyền thông chung chung, có tính lưỡng truyền, dùng độ rộng 8 bit, định hướng byte. TELNET là một giao thức khách-chủ (client-server protocol), dựa trên nền TCP, và phần khách (người dùng) thường kết nối vào cổng 23 với một máy chủ, nơi cung cấp chương trình ứng dụng thi hành các dịch vụ. 40 Sử dụng telnet để tìm hiểu thông tin từ cổng dịch vụ đang mở, sử dụng công cụ từ xa để lấy thông tin thông qua cổng telnet mà hầu hết các hệ điều hành điều hổ trợ. C:\>telnet www.google.com 80 b) Netcat Là một tool cho phép ghi và đọc data thông qua giao thức TCP và UDP. Netcat có thể sử dụng như port scanner, backdoor, port redirecter, port listener,… Sử dụng netcat bằng dòng lệnh: - Chế độ kết nối : nc [-tùy_chọn] tên_máy cổng1[-cổng2] - Chế độ lắng nghe: nc -l -p cổng [-tùy_chọn] [tên_máy] [cổng] Ví dụ: Lấy banner của Server: nc đến 192.168.10.102, cổng 80 Quét cổng 41 chạy netcat với tùy chọn -z. Ví dụ để scan các cổng TCP(1->500) của host 192.168.10.102 nc –v www.google.com 80 www.google.com [74.215.71.105] 80 (http) open c) Open SSL Là sự nỗ lực hợp tác nhằm phát triển bộ mã nguồn mở với đầyđủ tính năng, được triển khai trên giao thức SSL (version 2 và version 3) vàgiao thức TSL(version 1) được quản lý bởi cộng đồng những người tìnhnguyện trên toàn thế giới sử dụng Internet để kết nối và phát triển bộOpenSSL và các tài liệu có liên quan. Hầu hết các phần mềm như IMAP&POP, Samba, OpenLDAP, FTP,Apache và những phần mềm khác đều yêu cầu công việc kiểm tra tính xácthực của người sử dụng trước khi cho phép sử dụng các dịch vụ này. Nhưngmặc định việc truyền tải sự xác minh thông tin người sử dụng và mật khẩu(password) ở dạng văn bản thuần túy nên có thể được đọc hoặc thay đổi bởimột người khác. Kỹ thuật mã hóa như SSL sẽ đảm bảo tính an toàn và nguyênvẹn của dữ liệu, với kỹ thuật này thông tin truyền trên mạng ở dạng điểm nốiđiểm được mã hóa. Một khi OpenSSL đã được cài đặt trên Linux server chúng ta có thể sử dụng nó như một công cụ thứ ba cho phép các ứng dụngkhác dùng tính năng SSL OpenSSL là một bộ công cụ mật mã triển khai trên giao thức mạng SSLvà TLS và các chuẩn mật mã có liên quan. Chương trình OpenSSL là một công cụ dòng lệnh 42 để sử dụng các chứcnăng mật mã của các thư viện crypto của OpenSSL từ nhân. OpenSSL có các thư viện cung cấp các chức năng mật mã cho các ứngdụng như an toàn webserver. Là phần mềm mã nguồn mở , có thể sử dụng được cho cả mục đích thương mại và phi thương mại với tính năng mã hoá mạnh trên toàn thế giới, hỗ trợ các giao thức SSLv2 và SSLv3 và TLSv1, cho cả phép mã hoá RSA và Diffie-Hellman, DSO. Hỗ trợ cho OpenSSL và RSArefUS, nâng cao khả năng xử lý cụm mật khẩu đối với khoá riêng .Chứng chỉ X.509 dựa vào xác thực cho cả phía client và server, Hỗ trợ danh sách thu hồi chứng chỉ X.509, khả năng tái điều chỉnh đối với mỗi URL của các tham số bắt tay SSL. 2. DNS Enumeration DNS Enumeration là quá trình định vị tất cả các máy chủ DNS và tương ứng của họ hồ sơ cho một tổ chức. Một công ty có thể có cả hai nội bộ và bên ngoài máy chủ DNS có thể mang lại thông tin như tên người dùng, tên máy tính, và địa chỉ IP của hệ thống mục tiêu tiềm năng. Hiện có rất nhiều các công cụ có thể được sử dụng để có được thông tin cho thực hiện DNS liệt kê. Các ví dụ về các công cụ có thể được sử dụng để liệt kê DNS nslookup, DIỄN, Registry Mỹ cho số Internet (ARIN), và Whois. để kê khai DNS, chúng ta phải có sự hiểu biết về DNS và làm thế nào nó hoạt động. Chúng ta phải có kiến thức về các bản ghi DNS. Danh sách các bản ghi DNS cung cấp một cái nhìn tổng quan các loại bản ghi tài nguyên (cơ sở dữ liệu hồ sơ) được lưu giữ trong các tập tin khu vực của tên miền System (DNS). DNS thực hiện một cơ sở dữ liệu phân tán, phân cấp, và dự phòng thông tin liên kết với các tên miền Internet và địa chỉ. Trong những miền máy chủ, các loại hồ sơ khác nhau được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Danh sách sau đây mô tả bản ghi DNS phổ biến các loại và sử dụng của họ: A (địa chỉ)-Bản đồ một tên máy chủ đến một địa chỉ IP SOA (Start of Authority)-Xác định máy chủ DNS có trách nhiệm cho các tên miền thông tin CNAME (tên kinh điển)-Cung cấp tên hoặc bí danh cho địa chỉ ghi MX (thư trao đổi) Xác định các máy chủ mail cho tên miền SRV (dịch vụ)-Nhận dạng các dịch vụ như dịch vụ thư mục PTR (pointer)-Bản đồ địa chỉ IP để lưu trữ tên NS (tên máy chủ)-Xác định máy chủ tên khác cho tên miền 43 DNS Zone Transfer thường được sử dụng để tái tạo dữ liệu DNS trên một số máy chủ DNS, hoặc để sao lưu các tập tin DNS. Một người sử dụng hoặc máy chủ sẽ thực hiện một yêu cầu chuyển giao khu vực cụ thể từ một “name server”.Nếu máy chủ tên cho phép di chuyển vùng xảy ra, tất cả các tên DNS và IP địa chỉ lưu trữ bởi các máy chủ tên sẽ được trả lại trong văn bản ASCII con người có thể đọc được. Nslookup Ta cũng có thể dùng lệnh trực tiếp như sau: Nslookup –type=any tuoitre.vn Type là loại dịch vụ mạng, như đã liệt kê ở trên: NS(nameserver), MX(mail exchange)…, any(tất cả). Tuoitre.vn: một domain 44 3. Netbios name NetBIOS là một từ viết tắt cho mạng Basic Input / Output System. Nó cung cấp các dịch vụ liên quan đến lớp phiên của mô hình OSI cho phép các ứng dụng trên các máy tính riêng để giao tiếp qua một mạng cục bộ. Thật sự như một API, NetBIOS không phải là một giao thức mạng. Hệ điều hành cũ hơn chạy NetBIOS trên IEEE 802,2 và IPX / SPX sử dụng tương ứng giao thức Frames NetBIOS (NBF) và NetBIOS trên IPX / SPX (NBX) . Trong các mạng hiện đại, NetBIOS bình thường chạy trên giao thức TCP / IP thông qua NetBIOS qua giao thức TCP / IP (NBT) .Điều này dẫn đến từng máy tính trong mạng có cả một tên NetBIOS và một địa chỉ IP tương ứng với một (có thể khác nhau) tên máy chủ. NetBIOS name là cơ chế đặt tên cho các tài nguyện trong 1 hệ thống theo “không gian phẳng” (không có khái niệm phân cấp). 45 Chương 5: PASSWORD CRACKING I. Giới Thiệu Là quá trình tìm kiếm hoặc phục hồi password với nhiều mục đích khác nhau. Mục đích của việc password cracking là giúp cho người dùng có thể lấy lại mật khẩu đã quên trước đó, hoặc để chiếm đoạt quyền truy cập không xác thực tới hệ thống. II. Các Kỹ Thuật Password Cracking 1. Dictionary Attacks/Hybrid Attacks  Attacks sẽ sử dụng file từ điển có sẵn chứa các hash để so sánh với hash của password để tìm ra dạng plaint text của password nếu hash trùng nhau.  Chúng ta có thể thêm hoặc đảo các từ có trong từ điển (Hybird Attacks).  Dạng này ứng dụng tốt khj password là nhưng ký tự thông thường, tốc độ nhanh, mức độ thành công tùy thuộc vào từ điển. 2. Brute Forcing Attacks Sử dụng mọi tổ hợp của tất cả các ký tự để đưa vào hash và so sánh. Khả năng thành công là tuyệt đối nếu có đủ thời gian vì tốc độ crack rất lâu trong trường hợp password dài và phức tạp. chỉ tốt cho password ngắn. 3. Syllable Attacks/Pre-Computed Hashes Kết hợp hai cách trên bằng cách tạo sẵn các bản hash của tất cả tổ hợp các ký tự và chỉ so sánh trong quá trình hash. Tốc độ crack chỉ mất vài phút nếu có sẵn các bản hash. III. Các Kiểu Tấn Công Thường Gặp 1. Active Password Cracking  Tìm 1 username có thực và dò tìm password theo username đó .Quá trình này có thể tự động hoá để tăng tốc độ tìm kiếm .  Các dạng tấn công kiểu Active Password Cracking: o Password guessing: một tập hợp từ điển các từ và tên cũng như mật khẩu và thử tất cả sự kết hợp để crack các password. Kiểu tấn công này cần nhiều thời gian và lượng băng thông mạng lớn; dễ dàng bi phát hiện. o Trojan/Spyware/Keylogger: là chương trình chạy nền giúp cho kẻ tấn công có thể ghi lại bất kỳ phím nào được nhấn (Keylogger); 46 thu thập thông tin một cách bí mật về cá nhân, tổ chức (Spyware); với sự giúp đỡ của Trojan, kẻ tấn công có thể lấy quyền truy cập vào các password được lưu trữ và có thể đọc các tài liệu cá nhân, xóa file. 2. Passive Password Cracking  Capture quá trình log -in trên đường truyền để break password offline(Sniff, MITM…)  Các kiểu tấn công này bao gồm: o Wire Sniffing: kể tấn công chạy các công cụ sniffing gói tin trong mạng LAN để truy cập và ghi lại các giao thông mạng đang sống. Dữ liệu bắt được có thể sẽ bao gồm password được gửi tới các hệ thống từ xa thông qua các giao dịch Telnet, FTP, rlogin và mail điện tử gửi và nhận. o Man-in-the-Middle (MITM) and Replay Attack: Trong tấn công MITM, attacker giành quyền truy cập vào kênh giao tiếp giữa nạn nhân và server để tìm kiếm thông tin; trongreplay attack, các gói tin và thẻ bài (token) xác thực được bắt sử dụng một sniffer. 3. Offline Password Cracking Tiếp xúc trực tiếp với máy tính nạn nhân để copy các file lưu trữ thông tin. Ví dụ, SAM database trên Windows (%systemroot%/system32/config) hay /root/passwd trên Linux. Sau đó có thể sử dụng John để tìm password dang plain text. IV. Các công cụ Password Cracking 1. Hydra a) Giới thiệu Hydra là một công cụ bể khóa đăng nhập mạng rất nhanh, hỗ trợ nhiều giao thức và dịch vụ khác nhau. Hydra là trình bẻ khóa đăng nhập xong xong, nghĩa là nó chạy nhiều tác vụ cung một lúc để quá trình bẻ khóa được nhanh hơn. Công cụ này cho phép các nhà nghiên cứu và chuyên gia bảo mật có thể trình bày mức độ dễ dàng để chiếm quyền truy cập không xác thực từ xa tới hệ thống nào đó 47 b) Cách dùng Cú pháp chung của Hydra là: Hydra [[-l LOGIN|-L FILE] [-p PASSWORD|-P FILE]]|[-C FILE]] [-t task] [-w wait] [server server | IP] [service://server[:port]] Ví dụ: 48 hydra –f –L login.txt –P password.txt 192.168.10.1 http-get Trong đó: -f: finish:tìm được cặp username và password hợp lệ đầu tiên sẽ kết th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfH4317898NG D7850N Vamp192 S7916 D7908NG BACKTRACK 5 2727874 KHAI THamp193C .pdf