Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định ở công ty truyền tải điện 1

Phần I : Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất 1

I. TSCĐ ở doanh nghiệp - Sự cần thiết phải hạch toán 1

1.Khái niệm và đặc điểm TSCĐ 1

1.1.Khái niệm : 1

1.2. Đặc điểm TSCĐ. 2

2.Vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp 2

2.1.Vai trò TSCĐ trong doanh nghiệp: 2

2.2.Yêu cầu quản lý TSCĐ 3

2.3.Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp: 3

II.Phân loại và đánh giá TSCĐ 4

1.Phân loại TSCĐ 4

1.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật. 4

1.1.1.TSCĐ hữu hình: 4

1.1.2.TSCĐ vô hình : 5

1.2.Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: 5

2.Đánh giá TSCĐ 6

2.1.Nguyên giá TSCĐ 7

2.2.Đánh giá theo giá trị đã hao mòn 8

2.3.Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ 10

III. Kế toán tổng hợp TSCĐ: 10

A.Kế toán chi tiết TSCĐ: 10

1.Đánh số: 10

2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán 11

B. Kế toán tình hình biến động TSCĐ 12

1.Tài khoản sử dụng: 12

2.Phương pháp hạch toán TSCĐ. 12

2.1.Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình 12

2.1.1.Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình: 12

2.1.2.Hạch toán tình hình giảm TSCĐ hữu hình 15

2.2.Hạch toán biến động TSCĐ vô hình 18

3.Kế toán tổng hợp TSCĐ đi thuê và cho thuê 24

3.1.Kế toán TSCĐ thuê tài chính 24

3.1.1.Hạch toán tại đơn vị đi thuê: 24

3.1.2.Hạch toán ở đơn vị cho thuê 26

3.2.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động 27

3.2.1.Đối với DN đi thuê TSCĐ 27

3.2.2.Đối với doanh nghiệp cho thuê 28

4.Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ 29

5.Kế toán sửa chữa TSCĐ 30

5.1.Kế toán TSCĐ theo phương thức tự làm 30

5.1.1.Đối với hoạt động sửa chữa thường xuyên 30

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định ở công ty truyền tải điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành căn cứ vào giá thành thực tế của công trình sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao: Nợ TK335 Có TK241(2413) Cuối niên độ kế toán xử lý khoản chênh lệch giữa chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh và khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn: *Nếu số trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh: Nợ TK627,641,642 Có TK335 *Nếu số trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh Nợ TK335 Có TK627,641,642 5.2.Kế toán sửa chữa lớn theo phương thức cho thầu : -Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa đã hoàn thành: Nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế : Nợ TK241(2413): Chi phí sửa chữa chưa có thuế. Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào Có TK331: Tổng số tiền thanh toán cho người nhận thầu -Tuỳ thuộc vào DN có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hay không tương tự như sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm. Phần iI: Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định ở công ty truyền tải điện 1 I. Giới thiệu khái quát về công ty truyền tải điện 1 1. Quá trình hình thành và phát triển . Công ty chính thức được thành lập từ năm 1981 : -Từ năm 1981 đến 1995: Tên gọi của công ty là Sở truyền tải điện lực thuộc công ty Điện lực 1 - Bộ Năng Lượng. - Sau 14 năm hoạt động, Sở truyền tải điện chính thức đổi thành Công ty truyền tải điện 1 theo quyết định số 112NL/TCCB-LĐ ngày 04/03/1995 của Bộ Năng lượng nay là Bộ công nghiệp cùng với Công ty Điện lực 1 trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt nam. Sự thay đổi trên là do yêu cầu tổ chức lại sản xuất của chính phủ theo hướng giao quyền tự chủ trong quản lý, hạch toán sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp nhà nước . Theo “Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Truyền tải điện 1” ban hành theo quyết định số 182QĐ/HĐQL ngày 25/03/1995 của Hội đồng quản lý Tổng công ty Điện lực Việt nam . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là : Quản lý vận hành lưới truyền tải điện , phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm điện Sửa chữa các thiết bị điện , phục hồi cải tạo xây lắp các công trình điện. Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện , xác định chất lượng thiết bị điện trong quá trình sửa chữa xây lắp của công trình điện . Kinh doanh các loại vật tư , thiết bị phục vụ ngành điện. Nhận thầu các công trình điện . 2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý . 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty Mang đặc thù riêng của ngành điện ,lĩnh vực hoạt động chuyên về truyền tải điện, lại có địa bàn hoạt động sâu rộng (nằm rải rác trên các tỉnh phía Bắc) vì vậy để quản lý có hiệu quả các công trình điện và phát triển lưới điện theo từng giai đoạn trên địa bàn công ty, việc quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu chỉ đạo về tổ chức sản xuất theo phân cấp chức năng hoạt động, công ty hoạt động với bộ máy quản lý có mô hình như sau (sơ đồ1 ) . 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban : 2.2.1. Ban giám đốc : -Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và trước Tổng công ty .Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc và các phòng ban chức năng . -Phó giám đốc phụ trách trạm biến áp cấp điện 220 kV-500 kV, gồm các trạm : Mai Động, Chèm, BaLa và các trạm khác đặt tại các Truyền tải điện cùng với các đơn vị chức năng như xưởng thí nghiệm điện, phòng thông tin đo đếm, phòng kỹ thuật . -Phó giám đốc phụ trách đường dây 220 kV và phó giám đốc phụ trách đường dây 500 kV cùng quản lý 7 Truyền tải điện có cấp điện áp từ 220 kV -500 kV và hai đơn vị chức năng : Đội vận tải và đội sữa chữa đường dây .Việc quản lý có sự thống nhất quyết định của giám đốc thông qua hai phó giám đốc để giải quyết những phần việc chuyên môn trong quyền hạn của mỗi người . Chức năng chính của các phó giám đốc kỹ thuật là thực hiện các kế hoạch, chủ trương đã thống nhất với lãnh đạo công ty, đôn đốc thực hiện kiểm tra việc khai thác sử dụng bảo quản, quyết toán, bảo vệ vật tư thiết bị ở hiện trường và tại kho của đơn vị quản lý . Ngoài ra , các PGĐ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước GĐ công ty trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Dưới các đơn vị trực thuộc còn có các trạm trưởng (xưởng trưởng hoặc trưởng truyền tải điện ) phụ trách các hoạt động cụ thể định kỳ nhận nhiệm vụ và báo cáo kết quả hoạt động trực tiếp với các PGĐ chuyên trách. Sơ đồ1 Giám đốc công ty Phòng hành chính PGĐ phụ trách trạm PGĐ phụ trách đường dây 220kv PGĐ phụ trách đường dây 500kv Phòng tổ chức Trạm Mai Động Truyền tải điện Hà Nội Truyền tải điện Nghệ An Phòng kế hoạch Trạm Chèm Truyền tải điện Hải Phòng Truyền tải điện Hoà Bình Phòng TC-KT Phòng thanh tra bảo vệ Phòng kinh tế dự toán Xưởng thí nghiệm điện Trạm BaLa Truyền tải điện Ninh Bình Đội vận tải Đội sửa chữa đường dây 220kv-500kv Phòng thông tin đo đếm Truyền tải điện Thanh Hoá Truyền tải điện Hà Tĩnh Phòng kỹ thuật Trạm biến áp tại các truyền tải điện 2.2.2. Các phòng ban nghiệp vụ . - Phòng kế hoạch : Xây dựng và trình lên Tổng công ty kế hoạch dài hạn và trúng hạn của công ty căn cứ vào kế hoạch 5 năm được duyệt và dự kiến năm được phân bổ, lập kế hoạch toàn diện và trình Tổng công ty duyệt , chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện . Sau khi được Tổng công ty chấp thuận, công ty được quyền trực tiếp tìm hiểu giao dịch với các nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài , tiếp thị, lập phương án luận cứ kinh doanh, liên kết tìm nguồn vốn . Trình Tổng công ty đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về mọi kết quả kinh doanh và bảo toàn vốn. -Phòng kinh tế dự toán : + Trên cơ sở các kế hoạch đầu tư đã dược duyệt, công ty được uỷ quyền trực tiếp thực hiện dự án với các nguồn lực được giao. + Lập trình kế hoạch đầu tư các công trình đầu tư theo phân cấp và trực tiếp tổ chức chọn đấu thầu để thực hiện dự án đã được phê chuẩn . + Tổ chức thiết kế xây đựng tổng dự toán và tiến hành thực hiện đúng yêu cầu về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật đảm bảo đúng tiến độ công trình . Phòng TC-KT: + Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của đơn vị, quản lí khai thác có hiệu quả vốn và nguồn vốn được giao . + Huy động vốn (vay ngân hàng, công nhân viên ...) liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế trong nước để sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ cũng như hội đồng sản xuất kinh doanh khác. + Xây dựng kế hoạch giá thành, tài chính, kế hoạch chi phí hành chính sự nghiệp hàng quý (năm), trình Tổng công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt. Thực hiện nộp ngân sách nhà nước các khoản: thuế đất, bảo hiểm xã hội nguồn kinh phí do Tổng công ty cấp và thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh khác. Phòng tổ chức: + Quản lý việc thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc. Xây dựng phương án qui hoạch cán bộ, chức danh, tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ ... quản lí khen thưỏng, đề bạt, kỷ luật, chịu trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng các cán bộ CNV. + Xây dựng trình duyệt Tổng công ty số lao động biên chế bộ máy quản lý kế hoạch tiền lương và tổ chức thực hiện . + Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công việc, định mức đơn giá lao động tiền lương và thực hiện các qui chế trả lương, kiểm tra việc chi trả quĩ lương ở các đơn vị trực thuộc. Đồng thời kỳ kết các hợp đồng lao động, các thoả ước lao động tập thể theo đúng hợp đồng lao động . - Phòng kỹ thuật : + Chỉ đạo công tác kỹ thuật và vận hành lưới truyền tải điện an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng . + Xây dựng các chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trình công ty và tổ chức thực hiện . + Tìm các biện pháp khắc phục các sự cố liên quan đến kỹ thuật, xây dựng kế hoạch, biện pháp về việc đảm bảo công tác an toàn sản xuất xây dựng cơ bản, môi trường phòng chống cháy nổ, chủ trì tham gia duyệt, xét duyệt, nghiệm thu về công tác an toàn các công trình mới và các sản phẩm mới . - Phòng vật tư : + Cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và vận hành điện . + Được tổ chức mua bán vật tư thiết bị với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, phục vụ cho sự phân cấp trong công ty . - Phòng thanh tra bảo vệ : + Theo dõi đôn đốc kiểm tra định kỳ và bất thường về công tác an toàn, chỉ đạo kiểm tra về việc thử nghiệm các thiết bị, trang bị, dụng cụ an toàn. Xây dựng ,chỉ đạo thực hiện mọi nội qui, bảo vệ an ninh chính trị an toàn trong công ty và bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, kiểm tra việc phòng cháy chữa cháy và các phương án bảo vệ trạm, các đường dây tải điện . 3.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để trợ giúp và cũng để phù hợp với sự hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty, việc tổ chức công tác kế toán được tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, hình thức này rất phù hợp do Công ty hoạt động chuyên ngành truyền tải điện có nhiều khác biệt và phức tạp so với các ngành khác. Với một cơ cấu tổ chức quản lý gồm rất nhiều các đơn vị trực thuộc, mặc dù đã phân cấp quản lý nhưng chưa triệt để thống nhất trong chỉ đạo và quản lý vĩ mô (Tổng công ty ) . Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty truyền tải điện 1 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán đại tu TSCĐ Thủ quĩ Phó phòng kế toán Nhân viên kế toán đơn vị phụ thuộc -Kế toán trưởng : + Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin kinh tế, tham gia các bộ phận liên quan, lập quyết toán tài chính cho các công trình được duyệt quyết toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế . + Đảm bảo thực hiện đúng chế độ, chính sách qui định, tổ chức đào tạo chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán do nhân viên kế toán thực hiện thông qua phó phòng kế toán. + Hàng kỳ tiến hành tổng kết và báo cáo kế toán tài chính liên quan lên giám đốc và phải chịu mọi trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp . Phó phòng kế toán : Trực tiếp phân công cụ thể công tác kế toán cho các nhân viên kế toán trong phòng trên cơ sở những chỉ đạo của kế toán trưởng, kịp thời tổng hợp những số liệu trên báo cáo kế toán liên quan lên kế toán trưởng khi đến cuối mỗi kỳ kế toán . Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các chi phí có liên quan đến truyền tải điện thuộc diện quản lý của công ty và các công việc phần hành kế toán còn lại . Kế toán TSCĐ: Hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty trên cơ sở sổ thẻ kế toán chi tiết và tại các đơn vị phụ thuộc trên cơ sở sổ báo cáo tập hợp chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định, lập bảng phân bổ khấu hao, thanh lý, nhượng bán định kỳ làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất . Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về phần hành kế toán thanh toán với ngân hàng, nội bộ công ty, giữa công ty với các đơn vị phụ thuộc và giữa công ty với các đơn vị bên ngoài . - Kế toán vật tư : + Hạch toán chính xác, đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá tại công ty và tại kho của các đơn vị phụ thuộc . + Tiến hành đối chiếu, kiểm tra sổ sách với tình hình thực tế cùng vời thủ kho + Lập bảng phân bổ phục vụ cho kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành . - Kế toán đầu tư XDCB : + Tham gia vào quá trình lập kế hoạch lên dự án dự trù kinh phí thực hiện các công trình đại tu XDCB, ký kết hợp đồng xây dựng, sữa chữa. + Tiến hành quyết toán kinh phí theo từng khoản mục khi công trình được duyệt quyết toán + Tiến hành tập hợp đối chiếu và lập báo cáo về tình hình thực hiện đại tu XDCB thực tế so với kế hoạch . Thủ qũy : Quản lý tiền mặt của công ty trên cơ sở chứng từ thu, chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán.Cuối mỗi ngày hạch toán vào sổ quĩ . 3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty. Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng cho việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của công ty với kế toán của các đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung “ áp dụng tại Công ty truyền tải điện 1 . Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ ) Sổ (thể ) chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Các báo cáo kế toán : ghi hàng tháng. : ghi hàng ngày : kiểm tra , đối chiếu II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty truyền tải điện 1 1.Đặc điểm của TSCĐ tại công ty truyền tải điện 1 Trong những năm qua công ty truyền tải điện 1 đã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trọng trong ngành điện Việt Nam nói riêng và trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được đầu tư đổi mới và hiện đại hoá. Trong công ty Truyền tải điện 1 cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu là TSCĐ và chiếm tỷ trọng lớn. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao. Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán, nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền trong quá trình hình thành, sử dụng và đổi mới TSCĐ công ty đã tăng cường công tác quản lý, bảo vệ an toàn TSCĐ. Ngoài những yêu cầu chung của kế toán về công tác quản lý và kế hoạch hoá TSCĐ, công ty còn thực hiện theo qui định của Tổng công ty. -Lập hồ sơ, tổ chức thanh xử lý TSCĐ và hạch toán kịp thời về kết quả thanh lý TSCĐ theo qui định của Tổng công ty. -Việc quản lý và tổ chức TSCĐ sẽ thực hiện bằng phần mềm máy vi tính nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý, hạch toán TSCĐ của các đơn vị và toàn Tổng công ty. Tình hình đầu tư, trang bị mới TSCĐ của công ty TTĐ1 tăng qua các năm cùng với nó là vốn kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng, tỷ trọng vốn cố định ở công ty rất cao trong tổng vốn kinh doanh, từ 1997-1999 đã tăng lên một cách rõ rệt điều này cũng phần nào nói lên việc đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty có hiệu quả và được thể hiện qua bảng sau (bảng1) Từ bảng chúng ta thấy : Nguyên giá TSCĐ năm 1999 tăng so với năm 1998 là 11.667.034.670đ, giá trị hao mòn tăng +22.752.728.940đ, và khi xem xét hệ số hao mòn cho thấy hệ số hao mòn tăng +0,076 điều này thể hiện tình trạng kỹ thuật TSCĐ giảm Mức trang bị trên đầu người tăng lên rõ rệt, trong lúc đó số công nhân viên lại giảm đi chứng tỏ phương hướng đầu tư càng tiến triển tốt đáp ứng được yêu cầu tăng năng suất lao động (thể hiện qua doanh thu kinh doanh từ : 1.549.551.000đ đến 2.388.300.348đ, lợi nhuận: 153.400.000đ đến 157.474.893đ, thu nhập bình quân tăng từ 1.512.000đ đến 1.713.000đ ) Bảng 1 Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu dưới đây cho thấy tình hình hoạt động của công ty trong những năm 1997- 1999 Chỉ tiêu năm 1997 1998 1999 Tổng doanh thu 1.256.250.000 1.549.551.000 2.388.300.348 Tổng lợi nhuận 102.567.000 153.400.000 157.474.893 Tổng nộp ngân sách 411.200.000 455.120.000 548.301.722 Tổng số công nhân 1452 1515 1487 Thu nhập bình quân tháng 1.350.000 1.512.000 1.713.000 Nguyên giá TSCĐ 1.410.403.119.300 2.034.790.938.300 2.151.361.275.000 Tổng vốn SXKD 1.856.231.125.000 2.081.119.550.846 2.181.124.478.826 Giá trị hao mòn 1.142.724.014.000 1.372.513.034.000 Hệ số hao mòn 0.562 0.638 Mức trang bị TSCĐ 1.343.096.322 1.446.846.856 Tỷ trọng (NGTSCĐ/VSXKD) 75,98% 97,77% 98,63% 2.Phân loại và đánh giá TSCĐ của công ty TTĐ1 2.1.Phân loại Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ công ty đã căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ, căn cứ vào yêu câu quản lý để tiến hành phân loại TSCĐ một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của mình. 2.1.1.Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn (tính đến ngày 01/12/1999) gồm có: -TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách: 1.550.310.750.000(đ) -TSCĐ do vốn tự bổ sung: 148.812.305.000(đ) -TSCĐ được hình thành từ NV khác: 452.238.220.000(đ) Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ) 2.1.2. TSCĐ phân loại theo tính chất sử dụng. -TSCĐ đang dùng trong SXKD: 2.010.112.370.000(đ) -TSCĐ vô hình: 0 -TSCĐ chưa cần dùng: 0 -TSCĐ không cần dùng: 0 -TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: 103.020.321.000(đ) -Đất đai - TSCĐ không KH: 38.228.584.000(đ) Tổng cộng 2.151.361.275.000(đ) 2.1.3.TSCĐ phân theo đặc trưng kỹ thuật. Thực tế từ cách phân loại trên, TSCĐ đang dùng trong sxkd lại được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật để phục vụ nhu cầu quản lý. -TSCĐ đang dùng trong sxkd: 2.010.112.370.000(đ) + Nhà cửa 30.230.000.000(đ) + Vật kiến trúc 1.670.230.000(đ) + Máy móc thiết bị động lực 578.240.024.000(đ) + Máy móc thiết bị công tác 8.320.450.000(đ) + Máy móc thiết bị truyền dẫn 1.374.450.866.000(đ) + Công cụ dụng cụ đo lường, quản lý 4.300.200.000(đ) + Thiết bị và phương tiện vận tải 11.600.400.000(đ) + TSCĐ khác dùng trong sxkd 1.300.200.000(đ) Từng cách phân loại TSCĐ như trên đều mang một ý nghĩa nhất định giúp cho việc sử dụng và quản lý TSCĐ của công ty ngày một tốt hơn Tỷ lệ % của từng loại TSCĐ trong công ty như sau: + Máy móc thiết bị truyền dẫn: 68,38% + Thiết bị và phương tiện vận tải : 0,58% + Máy móc thiết bị động lực: 28,77% + Máy móc thiết bị công tác :0,41% + Công cụ - dụng cụ đo lường, dụng cụ quản lý: 0,21% + Nhà cửa : 1,5% + Vật kiến trúc: 0,81% + TSCĐ khác dùng trong sản xuất kinh doanh: 0,065% Cách phân loại này giúp công ty nắm được tình hình TSCĐ, để theo dõi và trích khấu hao, quản lý, sử dụng sao cho có hiệu quả. Cách phân loại theo tính chất sử dụng biết ngay được TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là bao nhiêu, TSCĐ không cần dùng, TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý là bao nhiêu. Cách phân loại theo nguồn vốn giúp công ty nắm bắt được nguồn vốn ngân sách là bao nhiêu, tự bổ sung là bao nhiêu, sử dụng nguồn vốn khác như thế nào từ đó theo dõi quản lý, có phương hướng đầu tư đúng đắn , phù hợp và giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ mang lại lợi ích tối đa. 2.2.Đánh giá TSCĐ Để biết được năng lực sản xuất của TSCĐ, tính toán khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đánh giá TSCĐ. Tại công ty TTĐ1, nguyên nhân chủ yếu tăng TSCĐ là do mua sắm, lắp mới, điều chỉnh... Nguồn vốn ở công ty một phần do Ngân sách nhà nước cấp, một phần do tự bổ sung và một số nguồn khác. Việc đánh giá TSCĐ của công ty được tuân theo nguyên tắc chế độ kế toán đã ban hành. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn. Do đó, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ bên cạnh việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, công ty còn xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Để xác định giá trị còn lại công ty đã sử dụng công thức: Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị đã hao mòn của TSCĐ của TSCĐ của TSCĐ Công ty luôn đánh giá lại TSCĐ theo giá thị trường, công việc đánh giá lại này giúp cho việc tính toán và trích khấu hao đúng và đủ, tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ và bảo tồn cho công ty. 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ 3.1.Tài khoản sử dụng. Để theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ của công ty, kế toán đã sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 211, TK 214, TK 241 và một số tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 642, TK 627. Do công ty không có TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính nên kế toán không sử dụng tài khoản 212, 213. Kế toán sử dụng sổ sau để theo dõi, tổng hợp TSCĐ của công ty : -Sổ nhật ký chung -Sổ cái TK 211, TK 214 -Sổ chi tiết TK 112, TK 331 -Bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐ 3.2.Kế toán tình hình biến động của TSCĐ tại công ty TTĐ1 3.2.1. Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Nguyên giá đầu năm 990.476.393.300 1.410.403.119.300 2.034.790.928.300 Tăng trong năm 421.352.726.000 625.755.746.000 117.324.570.000 Giảm trong năm 1.426.000.000 1.367.937.000 654.223.300 Dư cuối năm 1.410.403.119.300 2.034.790.928.300 2.151.461.275.000 Nhìn tổng quát qua các năm ta thấy nguyên giá TSCĐ tăng lên từng năm chứng tỏ công ty thường xuyên đổi mới và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh . Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ năm 1999 (Bảng 2) 3.2.2. Kế toán tăng TSCĐ Thực tế những năm gần đây, công ty đã không ngừng tăng cường đầu tư theo chiều sâu, đổi mới máy móc, thiết bị hiện đại. Vào năm 1999, công ty TTĐ1 đã đầu tư thêm: 117.324.570.000đ do nhiều nguyên nhân như mua mới, lắp mới, điều chỉnh giá, điều chuyển nội bộ . 3.2.2.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm : TSCĐ tăng do mua sắm chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tăng TSCĐ năm 1999, điều đó thể hiện công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường . Nghiệp vụ tăng do mua sắm : * Thủ tục hạch toán khi TSCĐ được mua sắm về, đơn vị tiến hành lập các hồ sơ +Hợp đồng mua sắm TSCĐ(nếu có) +Biên bản nghiệm thu TSCĐ +Hóa đơn mua sắm TSCĐ +Phiếu nhập kho TSCĐ(nếu có) +Phiếu xuất kho TSCĐ(nếu có) +Quyết định sử dụng nguồn vốn để mua sắm TSCĐ +Biên bản bàn giao TSCĐ cho đơn vị sử dụng . Trên cơ sở các hồ sơ đã có kế toán lập chứng từ hạch toán tăng TSCĐ sau đó sẽ phản ánh vào sổ chi tiết TK211, sổ nhật ký chung, sổ cái TK211. Trích số liệu ngày 25/11/99 mua máy quét ảnh, vốn tự bổ sung (TBS), đơn vị mua cho phòng tổ chức công ty. Số tiền : 5.759.127đ, số lượng 1 chiếc, vốn TBS (nguyên giá tài sản mua : 5.235.570) mua ở cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử tin học . Các thủ tục mua TSCĐ gồm có: -Phiếu chi mua máy quét ảnh cho phòng tổ chức công ty . Số tiền : 5.759.127đ (Mẫu 02- TT ban hành theo quyết định 1141- TC/QĐ/CĐKT) Phiếu chi Phiếu chi số : 578 Ngày 25/11/99 Mẫu số C21 QĐ 999/TC/CĐKT. Người nhận tiền : Phiếu chi mua máy quét ảnh cho phòng tổ chức công ty Số tiền : 5.759.127đ (bằng chữ : Năm triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn một trăm hai mươi bảy đồng ). Kèm theo chứng từ gốc . Đã nhận đủ số tiền :5.759.127đ (Năm triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn một trăm hai mươi bảy đồng ) Ngày 25/11/1999 Kế toán trưởng Người lập phiếu thủ quỹ Người nhận tiền Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01/GTKT- 3L BE 99 –B Ngày 25/11/1999 Số 027301 Đơn vị bán hàng : Công ty kinh doanh vật tư thiết bị Địa chỉ : Điện thoại : stt Tên hàng bán Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Scanne Cái 1 5.235.570 Thuế suất (10%) 523.557 Tổng số tiền thanh toán 5.579.127 Số tiền viết bằng chữ : Năm triệu bảy trăm năm mươi chín nghìn một trăm hai mươi bảy đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Ngoài ra thủ tục mua máy quét ảnh còn có : - Biên bản xác nhận công việc thực hiện - Giấy báo giá của cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử gửi đến công ty TTĐ1 - Căn cứ quyết định đầu tư của ban giám đốc, các hồ sơ có liên quan, kế toán TSCĐ sẽ lập chứng từ hạch toán TSCĐ theo định khoản: Nợ TK211 5.235.570 Nợ TK133 523.557 Có TK112 5.759.127 3.2.2.2. Kế toán tăng TSCĐ do điều chuyển : Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc điều chuyển TSCĐ, hai bên tổ chức giao nhận và lập biên bản giao nhận TSCĐ . + Bên giao TSCĐ có trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền để ra quyết định tăng giảm vốn (trường hợp tăng giảm vốn) + Bên nhận TSCĐ căn cứ vào hồ sơ giao nhận TSCĐ để hạch toán tăng TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, tính hao mòn và trích khấu hao theo quy định . Số liệu ngày 30/11/99: tăng 1 xe Toyota (vốn ngân sách) do điều chuyển từ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (HB) đến công ty TTĐ1. Nguyên giá : 108.357.336đ. Khấu hao : 34.540.000đ. Giá trị còn lại : 73.817.336đ. + Quyết định điều chuyển . + Biên bản giao nhận mẫu sổ 01-TSCĐ1141 ngày 1/1/1995 + Biên bản hội đồng thanh lí nhà máy thuỷ điện HB + Biên bản đánh giá xe ôtô đề nghị thanh lý tại nhà máy thuỷ điện HB + Biên bản đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ôtô Bút toán ghi nhận TSCĐ được chuyển nhượng cho công ty TTĐ1 Nợ TK211 108.357.336 Có TK411 73.817.336 Có TK214 34.540.000 Tổng công ty điện lực Việt Nam Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên bản giao nhận TSCĐ Hoà Bình ngày 30/11/1999 (đối với tài sản đã hao mòn) -Căn cứ quyết định 1638 EVN/TCKT ngày 4/8/1999 của Tổng công ty điện lực Việt Nam về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ Ông: .Chức vụ : PGĐ nhà máy thuỷ điện HB đại diện bên giao Ông: .Chức vụ : Trưởng phòng tài chính - kế toán nhà máy thuỷ điện HB đại diện bên giao . Ông: .Chức vụ : PGĐ công ty TTĐ1 đại diện bên nhận Ông: .Chức vụ : Phó phòng kế toán công ty TTĐ1 đại diện bên nhận Xác nhận việc giao nhận như sau : Stt Tên kí hiệu Mã hiệu TSCĐ Nước sx Nẵm sx Năm đưa vào Sd Công suất Nguyên giá Tỷ Lệ Hao mòn Giá Trị hao mòn luỹkế(%) Giá trị còn lại Tình trạng kỹ thuật còn lại Tài liệu kỹ thuật kèm theo 1 Xe toyota 29A LX 1987 7chỗ ngồi 108.357.336 31,88% 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0612.doc
Tài liệu liên quan