LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần I: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính 3
I. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính. 4
1.Khái niệm, nội dung, bản chất của báo cáo tài chính 4
2 - Mục đích, ý nghĩa của báo cáo tài chính: 5
3 - Tiêu chuẩn của thông tin trên báo cáo tài chính: 7
4 - Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính: 9
II - Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh: 9
1 - Phần 1: Lãi, lỗ 9
2 - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước. 11
3 - Phần III: Thuế Giá trị gia tăng được trừ, thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại, thuế Giá trị gia tăng được miễn giảm, thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa. 12
III – Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính: 15
1 - Đối tượng kiểm tra báo cáo tài chính: 15
2 – Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính: 16
a – Phương pháp chọn mẫu: 16
b – Phương pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn: 16
c – Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía: 17
d – Phương pháp kiểm tra vật chất: 17
3 – Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh: 17
2 – Kiểm tra số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh 18
a - Chỉ tiêu tổng doanh thu: 19
b – Các khoản giảm trừ: 20
c – Kiểm tra chỉ tiêu doanh thu thuần: 21
d – Kiểm tra chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”. 21
e – Kiểm tra chỉ tiêu thu nhập tài chính: 22
g – Kiểm tra chỉ tiêu chi phí tài chính: 22
h – Kiểm tra chỉ tiêu chi phí bán hàng: 23
i – Kiểm tra chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp: 23
k - Thu nhập khác và chi phí khác: 24
l - Kiểm tra chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp: 24
II - Thực trạng và hướng hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: 27
KẾT LUẬN 30
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và hướng hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giữa các kỳ trong phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.
4 - Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
- Tất cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đều phải lập và nộp báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính. Riêng đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tạm thời chưa bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo này.
- Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh đã diễn ra trong quý đó.
- Báo cáo tài chính được gửi đi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày lập báo cáo tài chính quý và sau 30 ngày đối với báo cáo tài chính năm.
- Các doanh nghiệp đều phải gửi báo cáo tài chính tới cơ quan thuế và thống kê. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước, báo cáo tài chính còn được gửi tới cơ quan tài chính còn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải gửi báo cáo tới bộ kế hoạch và đầu tư.
II - Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh:
1 - Phần 1: Lãi, lỗ
- Cột “ kỳ trước “ lấy số liệu từ cột “ kỳ này “ của Báo cáo hoạt động kinh doanh lập ở kỳ trước.
- Cột “ kỳ này “ lấy số liệu từ các tài khoản tổng hợp và chi tiết thuộc loại V, VI, VII, VIII, IX và tài khoản 421, 3334 thuộc kỳ này để ghi.
* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên có tài khoản 521 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “
* Các khoản giảm trừ: phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh thu kỳ báo cáo gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng ( đối với Doanh nghiệp.
+ Chiết khấu thương mại là số luỹ kế phát sinh Có tài khoản 521 “Chiết khấu bán hàng” trong kỳ báo cáo.
+ Giảm giá hàng bán lấy số phát sinh Có của tài khoản 532.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng của Doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số luỹ kế phát sinh Có của tài khoản 581.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng luỹ kế phát sinh Có của tài khoản 3332, 3333.
* Doanh thu thuần: chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng hoá thành phẩm sau khi đã trừ các khoản giảm trừ.
* Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
* Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn.
* Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính trong kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh Nợ tài khoản 711.
* Chi phí tài chính: số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần phát sinh Có tài khoản 811.
* Chi phí bán hàng: chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho thành phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” với phát sinh Có tài khoản 1422 chi tiết phần chi phí bán hàng đối ứng với nợ tài khoản 911.
* Tổng chi phí quản lý doanh nghiêp: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 với phát sinh Có tài khoản 1422 chi tiết phần chi phí quản lý Doanh nghiệp đối ứng nợ tài khoản 911.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
* Thu nhập khác: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập bất thường ngoài hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh nợ tài khoản 721 đối ứng bên Có tài khoản 911.
* Chi phí khác: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh Có tài khoản 821.
* Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa khoản thu nhập bất thường với chi phí bất thường.
* Tổng lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động bất thường khác.
* Thuế thu nhập: Phản ánh số thuế mà Doanh nghiệp phải nộp tính trên lợi nhuận chịu thuế. Chỉ tiêu này căn cứ và phát sinh Có tài khoản 3334 đối ứng bên Nợ tài khoản 421.
* Lợi nhuận sau thuế: là phần giá trị còn lại của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động của Doanh nghiệp sau khi trừ đi thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp phát sinh kỳ báo cáo.
2 - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước.
Phần này gồm các chỉ tiêu về thuế và các khoản phải nộp khác mà Doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ.
Mục I: Thuế là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng số tiền thuế phải nộp đã nộp và còn phải nộp theo từng loại thuế sau:
Thuế Giá trị gia tăng
+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài khoản 33311.
+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài khoản 33312.
Thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3332.
Thuế xuất nhập khẩu căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3333.
Thuế thu nhập Doanh nghiệp số phát sinh Nợ tài khoản 3334 để ghi vào cột 5, số phát sinh bên Có tài khoản 3334 để ghi vào cột 4.
Thu trên vốn căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có tài khoản 335.
Thuế tài nguyên căn cứ vào số phát sinh Có tài khoản 3336.
Thuế nhà đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337.
Tiền thuê đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337 chi tiết.
Các loại thuế khác căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3338.
Mục II: Các khoản phải nộp khác.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp về các khoản khác theo quy định của Nhà nước, chi tiết theo các khoản sau:
+ các khoản phụ thu.
+ các khoản lệ phí,
+ các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải nộp khác căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có chi tiết tài khoản 3339.
Tổng số thuế phải nộp khác năm trước chuyển sang kỳ này: là chỉ tiêu phản ánh số thuế phải nộp của năm trước đến đầu kỳ báo cáo vẫn chưa nộp trong đó chi tiết riêng cho chỉ tiêu thuế thu nhập Doanh nghiệp.
3 - Phần III: Thuế Giá trị gia tăng được trừ, thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại, thuế Giá trị gia tăng được miễn giảm, thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
a - Mục I: Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ:
Chỉ tiêu 1: Số thuế Giá trị gia tăng còn được khấu trừ còn được hoàn lạiđầu kỳ: ssó liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ điều khoản của tài khoản 133.
Chỉ tiêu 2: Số thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ phát sinh: căn cứ vào số phát sinh bên nợ tài khoản 133 để xác định số thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu 3: Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế Giá trị gia tăng hàng mua trả lại và không được khấu trừ trong kỳ. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133.
Trong đó:
* Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 33311.
* Số thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại dựa vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 133, chi tiết thuế Giá trị gia tăng hoàn lại, phần phát sinh bên có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 111, 112.
* Số thuế Giá trị gia tăng hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 1111, 112, 331
* Số thuế Giá trị gia tăng không được khấu trừ: căn cứ vào số phát sinh Có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 142,632.
Chỉ tiêu 4: Số thuế Giá trị gia tăng còn được khấu trừ còn được hoàn lại cuối kỳ là số dư Nợ tài khoản 133.
b - Mục II: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại.
- Số thuế Giá trị gia tăng còn được hoàn lại đầu kỳ: căn cứ vào chỉ tiêu mã số 2 - 3 của Báo cáo kết quả kinh doanh - P3 kỳ trước.
- Số thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại phát sinh dựa vào thông báo được hoàn thuế trong kỳ hoặc căn cứ vào Sổ kê toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại.
- Số thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại: căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 133, chi tiết phần thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại, phần phát sinh Có tài khoản 133 đối ứng với bên Nợ tài khoản 111,112 hoặc căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng được hoàn lại.
c - Mục III: Thuế Giá trị gia tăng được giảm:
- Số thuế Giá trị gia tăng được giảm đầu kỳ: căn cứ số liệu ghi trong sổ chi tiết thuế Giá trị gia tăng được giảm.
- Số thuế Giá trị gia tăng được giảm phát sinh: căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng được miễn giảm.
- Số thuế Giá trị gia tăng được giảm : căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng được giảm hoặc căn cứ vào số phát sinh Nợ tài khoản 13331 đối ứng với bên có tài khoản 721 hoặc số phát sinh Nợ tài khoản 111, 112 đối ứng bên Có tài khoản 721.
- Số thuế Giá trị gia tăng còn được giảm cuối kỳ: căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng được giảm.
d - Mục 4: Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ: số dư Có cuối kỳ trước tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu ra phát sinh: phản ánh toàn bộ số thuế Giá trị đầu ra của hàng bán nội bộ đã phát sinh trong kỳ luỹ kế đến cuôí kỳ. Số liệu ở chỉ tiêu này là số phát sinh Có tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ là số phát sinh có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán bị trả lại, bị giảm giá là số phát sinh Có tài khoản 111, 112, 131 đối ứng nợ tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng được giảm trừ vào số thuế phải nộp là số phát sinh Có tài khoản 721 đối ứng Nợ tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nước là số phát sinh có tài khoản 111, 112 đối ứng nợ tài khoản 33311 chi tiết thuế giá trị gia tăng đã nộp ngân sách trong kỳ.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số dư có tài khoản 33311.
Như vậy, so với hệ thống báo cáo tài chính của các nước phát triển như Pháp và Mỹ thì hệ thống báo cáo taì chính của chúng ta có rất nhiều điểm khác biệt.
ở Mỹ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được gọi là báo cáo thu nhập được lập theo mẫu sau:
Chỉ tiêu
Số tiền
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
Doanh thu khác
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Các loại chi phí khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Lãi ( lỗ ) đặc biệt
Lợi nhuận giữ lại
Như vậy, Mỹ không phân thành hai loại thu nhập mà tính ra chỉ tiêu tổng doanh thu thuần, tổng chi phí rồi xác định lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra, trong báo cáo thu nhập của Mỹ còn phản ánh thêm các khoản lãi hoặc lỗ đặc biệt.
Trong khi đó, báo cáo kết quả kinh doanh của Pháp được chia thành 2 cột: Thu nhập và chi phí. Trong đó mỗi cột chia thành thu nhập và chi phí của 3 hoạt động: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
III – Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
1 - Đối tượng kiểm tra báo cáo tài chính:
a – Khái quát chung về đối tượng kiểm tra báo cáo tài chính:
Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán. Đồng thời việc kiểm tra báo cáo tài chính nhằm phát hiện những gian lận và sai sót vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý kinh tế tài chính qua đod tạo niềm tin cho người sử dụng thông tin trên baó cáo tài chính. Hơn nữa, báo cáo tài chính là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý công tác kế toán cho nên chungs cần được kiểm tra, kiểm soát liên tục. Việc kiểm tra không ngoài mục đích đảm bảo tính chính xác, trung thực của tài liệu kế toán. Thực chất, kiểm tra kế toán nói chung và kiểm tra báo cáo tài chính nói riêng đều sử dụng các kỹ thuật và phương pháp phân tích, khảo sát, so sánh, đối chiếu một cách có hệ thống các thông tin và dữ liệu, báo các và sổ sách kế toán nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm đảm bảo tính chính xác của các số liệu.
Như vậy, đối tượng của kiểm tra báo cáo tài chính là tìm kiếm các gian lận và sai sót.
2 – Phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
a – Phương pháp chọn mẫu:
Các báo cáo tài chính thường chứa đựng nhiều nội dung, nhiều khoản mục khác nhau nên kế toán không thể kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục vì rất tốn thời gian và nhân lực. Bởi vậy, để có thể đưa ra ý kiến chính xác, kế toán cần phải lựa chọn một số khoản mục trọng yếu và đặc trưng. Phương pháp này rất hữu ích trong việc khoanh vùng các sai phạm.
b – Phương pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn:
Dấu hiệu chỉ dẫn là những dấu hiệu khả nghi phát sinh từ các tình trạng hoặc nghiệp vụ bất thường. Từ các dấu hiệu chỉ dẫn, người kiểm tra sẽ định hướng việc kiểm tra, tiến hành phân tích và tìm ra nguyên nhân của các dấu hiệu đó. Các dấu hiệu chỉ dẫn rất đa dạng như:
+ Số dư của một chỉ tiêu không đổi trong suốt một thời gian dài.
+ Số dư nợ của TK 111 thường xuyên quá lớn, vượt xa mức cần thiết so với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Số dư nợ TK 131 gia tăng nhưng lượng hàng hoá không đổi.
+ Tỷ lệ giữa tiền lương phải trả và số tiền trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Tỷ lệ giữa doanh thu và số thuế GTGT phải nộp.
+ Tỷ lệ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với tổng chi phí trong khi các doanh nghiệp cùng loại có doanh thu tương đương lại có chi phí thấp hơn nhiều.
c – Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía:
Phương pháp này nhằm đối chiếu so sánh các nghiệp vụ, các đối tượng, các bút toán khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối chiếu lượng vật tư nhập kho với số lượng vật tư trên hoá đơn vận chuyển. Đối chiếu giữa lượng vật tư xuất dùng với lượng thành phẩm hoàn thành.
d – Phương pháp kiểm tra vật chất:
Là phương pháp sử dụng biện pháp cân, đông, đo ,đếm các loại vật tư thành phẩm, hàng hoá, tiền mặt...để xem xét sự phù hợp giữa giá trị ghi trên sổ sách với thực tế.
Do khối lượng công việc cần kiểm tra rất lớn nên kế toán không thể tiến hành kiểm tra toàn bộ mà nên sử dụng phương pháp chọn mẫu dựa tren tiêu thức chọn trước hoặc dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn để đỡ tốn thời gian và công sức. Khi kiểm tra các mẫu đã chọn, nếu phát hiện có vấn đề thì sẽ tiến hành kiểm tra sâu rộng hơn.
3 – Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh:
a – Kiểm tra các chỉ tiêu trong nội bộ báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tóm lược toàn bộ các khoản thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó, các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng được biểu hiện qua công thức sau:
Kết quả của từng hoạt động kinh doanh
=
Tổng doanh thu của từng hoạt động kinh doanh
-
Tổng chi phí của từng hoạt động kinh doanh
Để tiến hành kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh cần xem xét mối quan hệ của các chỉ tiêu sau:
* Doanh thu thuần: là doanh thu mà doanh nghiệp thực sự thu được khi cung cấp sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ ra bên ngoài. Chỉ tiêu này được xác định đối với những sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ đã được người mua chấp nhận thanh toán.
Để xác định tính chính xác cơ học của chỉ tiêu này, cần tính toán lại chỉ tiêu này theo mối quan hệ sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – chiết khấu bán hàng – doanh thu
hàng bị trả lại – thuế xuất khẩu – thuế tiêu thụ đặc biệt
* Lãi gộp: xác định phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ với giá vốn của sản phẩm-hàng hoá đã tiêu thụ để xác định xem chỉ tiêu này đã được xác định đúng?
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá-lao vụ.
Lãi (Lỗ) = Lãi gộp + thu nhập tài chính – chi phí tài chính
- chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
* Lợi nhuận trước thuế: là chỉ tiêu phản ánh tổng số lãi (lỗ) từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, được xác định bằng tổng số lãi (hoặc lỗ) từ hoạt động kinh doanh cộng với lãi (hoặc lỗ) của các hoạt động khác.
* Lợi nhuận sau thuế: là số lợi tức còn lại sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là số lợi tức mà doanh nghiệp được giữ lại để trích lập các quỹ, trả cổ tức, bổ sung vốn kinh doanh...
Tóm lại: việc kiểm tra các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh chủ yếu để xác định chính xác cơ học trong việc tính toán các chỉ tiêu đó đúng theo quyết định của bộ tài chính.
2 – Kiểm tra số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh
Việc kiểm tra các số liệu chỉ giới hạn trong báo cáo kết quả kinh doanh và liên hệ với một số chỉ tiêu ở các báo cáo tài chính khác cũng không thể đảm bảo tính chính xác của các chỉ tiêu vì đối với những gian lận được che đậy kỹ lưỡng thì với việc kiểm tra các chỉ tiêu trong nội bộ báo các kết quả kinh doanh không thể phát hiện được. Để có thể khẳng định được sự trung thực, chính xác của tất cả các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cần đi sâu xem xét cơ sở số liệu và nội dung phản ánh của từng chỉ tiêu.
a - Chỉ tiêu tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hàng tính theo giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Khi kiểm tra cần đối chiếu tổng doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh với doanh thu trên sổ chi tiết bán hàng và nhật ký bán hàng. Chú ý các khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ, hàng biếu tặng, trả lương, thưởng. Ngoài ra, cần xem xét thời điểm xác định tiêu thụ để xác định doanh thu cho đúng tránh tình trạng bỏ sót và ghi khống doanh thu. Kế toán cần đối chiếu giữa ngày tháng trên hợp đồng, trên phiếu xuất kho với ngày tháng ghi trên hoá đơn. Đối với hàng hoá xuất khẩu phải đối chiếu giữa số tiền ghi trên hoá đơn với tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu. Đặc biệt, đối với trường hợp thu tiền hàng bằng ngoại tệ, khoản tiền ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu.
Thực tế, rất nhiều doanh nghiệp ghi giảm doanh thu thực tế trong kỳ bằng cách bỏ sót nghiệp vụ, ghi doanh thu và khoản tiền người mua ứng trước, cố ý tính toán sai, sang trang sai...
Do số lượng chủng loại hàng hoá tiêu thụ trong kỳ rất lớn liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau nên việc kiểm tra còn tốn nhiều công sức. Để thuận lợi hơn cho việc kiểm tra cần dựa vào một số chỉ dẫn sau:
- Tỷ lệ bất hợp lý giữa số hàng hoá mua vào và bán ra đối với doanh nghiệp thương mại và số sản xuất với số bán ra và tồn kho đối với doanh nghiệp sản xuất. Nếu phát hiện thấy số lượng hàng hoá mua vào hoặc số lượng thành phẩm nhập kho lớn trong khi lượng xuất kho lớn thì phải tiến hành kiểm tra chi tiết ngay. Tuy nhiên, có những trường hợp để che dấu doanh thu, kẻ gian cố tình nguỵ tạo sự cân đối giữa mua và bán, sản xuất và tiêu thụ bằng cách giảm số mua hoặc lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ. Do đó, khi tiến hành kiểm tra cần xem xét cả về chi phí thu mua và chi phí sản xuất.
- Tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và doanh số bán hàng không phù hợp. Chi phí bán hàng bao gồm rất nhiều loại chi phí như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao bì, đóng gói, hoa hồng bán hàng. Các chi phí này chủ yếu tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra. Do đó, không thể có trường hợp chi phí bán hàng thì cao mà doanh thu thiêu thụ thì thấp. Đối với trường hợp gian lận được che đậy kỹ lưỡng, các doanh nghiệp khi ghi giảm doanh thu đồng thời với việc ghi giảm chi phí bán hàng. Khi đó, cần phải so sánh với doanh thu kỳ trước. Nếu phát hiện thấy biến động bất thường thì tiến hành kiểm tra chi tiết.
Không chỉ ghi giảm doanh thu để trốn thuế, một số doanh nghiệp ghi khống doanh thu bán hàng để che dấu tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình kiểm tra cần xem xét các chứng từ liên quan đến tiêu thụ, nhất là chuyển hàng theo phương thức chờ chấp nhận. Tương tự như trường hợp ghi giảm doanh thu, chúng ta cũng cần dựa vào tỷ lệ bất hợp lý giữa số thành phẩm sản xuất trong kỳ với số tiêu thụ.
b – Các khoản giảm trừ:
Gian lận và sai sót ở những khoản giảm trừ có thể là do không nhập kho số hàng bị khách trả lại làm tăng doanh thu hoặc ghi tăng số tiền giảm giá để làm giảm doanh thu.
Có thể kiểm tra số tiền giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại trên nhật ký hàng bán bị trả lại và trên các sổ phụ. Đồng thời xem xét các chứng từ có liên quan đến hàng bán bị trả lại như các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nhận, xử lý phiếu nhập kho...
Khi kiểm tra khoản tiền chiết khấu thương mại cần xem xét các khoản chiết khấu có bảo đảm đúng quy định của nhà nước hay không và người mua đã thực sự thanh toán tiền hay chưa. Các khoản chiết khấu thanh toán chỉ được chấp nhận khi đảm bảo các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được quy chế quản lý công bố công khai trong đó có quy chế về chiết khấu thương mại.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi và việc chấp nhận chiết khấu không làm doanh nghiệp bị lỗ.
+ Doanh nghiệp phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu cũng là các khoản làm giảm doanh thu. Với mỗi đỗi tượng tính thuế có một mức thuế suất khác nhau. Do đó, để đảm bảo tính chính xác của loại thuế này, trước hết cần áp dụng đúng mức thuế suất đối với từng đối tượng tính thuế.
c – Kiểm tra chỉ tiêu doanh thu thuần:
+ So sánh đối chiếu số phát sinh bên nợ và bên có các TK 511 và 512, đối chiếu với chỉ tiêu doanh thu thuần trên sổ chi tiết bán hàng.
+ Kiểm tra tính chính xác số học.
d – Kiểm tra chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”.
Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của hàng đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Đó chính là giá thành sản xuất đối với sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Khi kiểm tra chỉ tiêu giá vốn hàng bán trước hết cần xem xét phương pháp tính giá sản phẩm, hàng hoá xuất kho có đảm bảo nhất quán hay không. Bởi vì, với mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì giá vốn sẽ thay đổi và ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, nếu có sự thay đổi trong phương pháp tính giá hàng tồn kho cần có sự giải trình rõ ràng.
Ngoài ra, cần xem xét tính thực tế xảy ra của việc tiêu thụ thành phẩm-hàng hoá-dịch vụ. Trong thực tế, có nhiều doanh nghiệp chỉ xuất hàng đi gửi bán, đại lý nhưng đã ghi nhận doanh thu tiêu thụ đồng thời cũng xác định giá vốn. Điều này không những làm tăng giá vốn hàng bán mà còn làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận một cách giả tạo. Ngược lại, nhiều donh nghiệp dù hàng đã thực sự tiêu thụ nhưng vẫn chưa ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi số tiền bán hàng thu được vào khoản người mua ứng trước. Việc làm này không những làm giảm giá vốn mà cón làm giảm doanh thu, giảm lãi của doanh nghiệp. Trường hợp này thường xảy ra đối với các doanh nghiệp muốn tìm cách làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Để kiểm tra tính thực tế xảy ra của các nghiệp vụ bán hàng, cần đối chiếu các hợp đồng mua hàng, ngày tháng trên phiếu xuất kho, hoá đơn vận chuyển với ngày tháng trên hoá đơn bán hàng, nhật ký mua hàng. Cách làm khác là xem xét bảng kê hàng bán chịu. Nếu các khoản phải thu đã thu được tiền hoặc hàng bán bị trả lại đã nhập kho thì có thể khẳng định nghiệp vụ đã thực sự phát sinh. Để ngăn ngừa việc bỏ sót nghiệp vụ, cần đối chiếu ngày ghi trên các chứng từ vận chuyển đã chọn với ngày ghi trên hoá đơn, nhật ký bán hàng. Nếu có chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa đựng khẳ năng gian lận.
Tóm lại, các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn là những nghiệp vụ dễ phát sinh gian lận và sai sót, do đó trong quá trình kiểm tra cần áp dụng những phương pháp kiểm tra, đối chiếu...để đưa ra được thông tin chính xác.
e – Kiểm tra chỉ tiêu thu nhập tài chính:
Thu nhập tài chính là thu nhập thu từ các hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ bao gồm thu về hoạt động đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, hoạt động liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, mua bán ngoại tệ. Việc kiểm tra chỉ tiêu thu nhập tài chính khá phức tạp. Trước hết, để đánh giá đúng các khoản thu nhập tài chính cần xác định đúng số tiền thu được đặc biệt là trong thuê tài sản, thu lãi tiền gửi, tiền cho vay. Để xác định chính xác khoản lãi tiền cho vay cần căn cứ vào số tổng cộng ở sổ chi tiết tiền vay, kiểm tra mức lãi suất đồng thời so sánh với số tiền trên phiếu thu. Ngoài ra, cần kiểm tra các khoản thu một vài ngày trước và sau ngày khoá sổ kế toán để tránh tình trạng bỏ sót hoặc cố ý không ghi vào thu nhập tài chính.
g – Kiểm tra chỉ tiêu chi phí tài chính:
Toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, chi phí cho hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, chi cho hoạt động cho vay, chi kinh doanh bất động sản thuộc chi phí tài chính. Cần kiểm tra nội dung của các khoản chi được tính vào chi phí tài chính cho chính xác. Các khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu tư khác không được tính vào chi phí mà phải trừ vào phần lợi tức sau thuế. Ngoài ra, phải xác minh các khoản chi phí bằng cách đối chiếu các khoản chi với các hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho vay...Đồng thời phải so sánh ngày tháng trên các hợp đồng với ngày k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0776.doc