MỤC LỤC
I. Lời mở đầu . 2
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích chọn đề tài
Nhận xét của Giáo viên .3
II. Nội dung:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận
A. Các khái niệm về yếu tố con người và vai trò của con người trong bảo dưỡng máy bay . 4
B. Quản lý an toàn trong bảo dưỡng .7
C. Nội dung của quản lý an toàn .8
D. Các nguyên tắc chung . .8
CHƯƠNG II :Thực trạng và giải pháp
A. 12 lỗi mà con người gặp phải trong bảo dưỡng máy bay . 9
B. Thực trạng hiện nay về cơ sở vật chất và môi trường làm việc của kĩ sư bảo dưỡng máy bay .14
CHƯƠNG III: Tài liệu tham khảo và phụ lục
1. Tài liệu tham khảo .16
2. Phụ Lục .16
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3592 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận An toàn trong bảo dưỡng máy bay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TIỂU LUẬN KIỂM TRA GIỮA HỌC PHẦN
AN TOÀN TRONG BẢO DƯỠNG MÁY BAY
THUỘC HỌC PHẦN
AN TOÀN HÀNG KHÔNG
Giảng viên: ThS Trần Quang Minh
Danh sách nhóm 9 (CĐ-QTKD2):
1 Lý Thiên Kỵ ( nhóm trưởng)
2 Lê Bảo Lâm
3 Đặng Thị Ngọc Lâm
4 Ngô Đình Dương Liễu
5 Nguyễn Gia Linh
6 Chu Thùy Linh
7 Hoàng Thị Mai
8 Nguyễn Thị Nghĩa
Số thứ tự
(phòng Đào tạo ghi)
Tp. Hồ Chí Minh 06/2009
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài.
“Chúng tôi không nhìn vào máy bay như một tổng thể mà luôn nhìn nó với quan điểm luôn tìm kiếm những vấn đề có thể xảy ra với nó”
Bạn có biết nó nói về công việc gì không???
Vâng! Đó chính là công việc của một kỹ sư bảo dưỡng máy bay.
Ngành công nghiệp hàng không toàn cầu đang phát triển,đi theo nó là yêu cầu nghiêm ngặt về vấn đề an toàn trong mỗi chuyến bay,bảo trì máy bay là một thành phần thiết yếu của hệ thống hàng không,điều tra các sự cố lỗi trong mạng lưới an toàn của hệ thống. Có câu hỏi cho rằng lỗi của con người trong việc bảo trì máy có ảnh hưởng như thế nào đối với hàng không?
Công việc của họ có thể không hào nhoáng như nghề phi công,tiếp viên hàng không nhưng nghề kỹ sư bảo dưỡng máy bay lại có vai trò quyết định tới sự sống còn của ngành công nghiệp hàng không trong nước cũng như thế giới. Người kỹ sư bảo dưỡng máy bay phải chắc chắn máy bay hay trực thăng và các bộ phận máy bay đều đảm bảo an toàn trước khi bay.Để làm được như vậy, chúng ta phải xem trọng đến yếu tố con người trong an toàn bảo dưỡng máy bay.Doanh nghiệp xem trọng yếu tố con người trong an toàn bảo dưỡng máy bay chính là họ đã xem trọng vấn đề an toàn bay cho hành khách.
2.Mục đích chọn đề tài
Với mong muốn đem lại cho các bạn sinh viên một cái nhìn cụ thể và sâu sắc hơn về yếu tố con người trong an toàn bảo dưỡng máy bay , nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài này .Qua đây, chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Trần Quang Minh,người đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp .
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Các khái niệm về yếu tố con người và vai trò của con người trong bảo dưỡng máy bay:
Khái niệm
Yếu tố con người là một phần kiến thức về khả năng, hạn chế, và các đặc tính khác có liên quan tới khả năng làm việc của con người.
Yếu tố con người là việc áp dụng kiến thức về cách thức mà chúng ta thấy, nghe, suy nghĩ, thể chất và chức năng để thiết kế các công cụ, sản phẩm, và các hệ thống được thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ và bảo vệ sức khỏe,an toàn cho con người.
Yếu tố con người là khoa học đa ngành áp dụng kiến thức về các khả năng và giới hạn của con người để thực hiện tất cả các khía cạnh của thiết kế, chế tạo, vận hành, và bảo trì các sản phẩm và hệ thống.
Yếu tố con người là khoa học phân tích những hạn chế của con người như chúng ta tương tác với môi trường và ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ lỗi không thể tránh khỏi của con người. Các hạn chế của con người đến trong năm khía cạnh :vật lý (nhiệt, lạnh, vv); sinh lý (lưu lượng oxy trong máu, vv); tâm lý (giác quan, xử lý thông tin, vv); tâm lý xã hội ( nhóm tương tác, truyền thông, vv) và bệnh lý (bệnh tật, thương tích). Yếu tố con người cho phép chúng ta nhìn vào không chỉ cá nhân thất bại của con người nhưng những thất bại trong các hệ thống mà chúng tôi con người tạo ra. Để phân tích những thất bại và phát triển các chiến lược để ngăn chặn chúng, bạn cần một cấu trúc hoặc phân loại để tổ chức các loại khác nhau của sự thất bại.
Vai trò của con người
Trong bất cứ một hoạt động bảo dưỡng máy bay nào thì con người luôn giữ vai trò chủ chốt.Cụ thể là:
Bảo dưỡng ngoại trường :
-Thực hiện công tác phục vụ bay: kiểm tra trước, giữa và sau chuyến bay cuối cùng trong ngày.
-Sửa chữa hỏng hóc ngoại trường.
-Thực hiện công tác bảo dưỡng kỷ thuật ở ngoài căn cứ chính
2. Bảo dưỡng nội trường
-Các dạng bảo dưỡng định kỳ theo giờ bay,theo niên hạn năm, chuyển mùa cho các máy bay
-Các dạng bảo dưỡng đặc biệt áp dụng cho vùng khí hậu nhiệt đới, bay biển
-Bảo dưỡng, hiệu nghiệm các bộ phận máy bay.
-Các dạng bảo dưỡng định kỳ theo giờ bay,theo niên hạn năm, chuyển mùa cho các máy bay
-Các dạng bảo dưỡng đặc biệt áp dụng cho vùng khí hậu nhiệt đới, bay biển …
-Bảo dưỡng, hiệu nghiệm các bộ phận máy bay.
Hiện có 5 loại kiểm tra bảo dưỡng máy bay chính: kiểm tra hàng ngày và kiểm tra A, B, C, D . Trong đó A,B là kiểm tra nhẹ; C,D là kiểm tra nặng.
Kiểm tra hàng ngày: Kiểm tra hàng ngày không cần phải được thực hiện mỗi ngày. Tuy nhiên nó phải được hoàn tất sau mỗi 24-60h thời gian bay. Máy bay được kiểm tra trực quan cho bất kỳ thiệt hại,bất kỳ phần nào đó của thân máy bay, kiểm tra mức chất lỏng,kiểm tra an ninh nói chung và sạch sẽ của sàn đáp,kiểm tra xem thiết bị khẩn cấp được cài đặt
Kiểm tra A: Phải được thực hiện mỗi 500 giờ hoặc hàng tháng, hoặc sớm hơn. Điều này thường diễn ra suốt đêm tại các cửa khẩu sân bay.Kiểm tra A bao gồm tất cả các khía cạnh của kiểm tra hàng ngày và cũng có thể: kiểm tra hệ thống oxy áp lực phi hành đoàn, kiểm tra đèn chiếu sáng khẩn cấp, bôi trơn mũi rút lại thiết bị truyền động bánh răng,kiểm tra áp lực thiết bị phanh đỗ xe và sử dụng “Built-in Test Equipment” (BITE) để kiểm tra các thiết bị điện tử trên máy bay.
Kiểm tra B: Đây là một kiểm tra hơi chi tiết hơn về thành phần và hệ thống. Thiết bị đặc biệt và các xét nghiệm có thể được yêu cầu. Các thành phần được tháo rời hoặc di chuyển một cách chi tiết.Chương trình bảo dưỡng hiện đại không sử dụng kiểm tra B. Vì một số lý do, các nhiệm vụ trước đây đòi hỏi phải có kiểm tra B, cho nhiều máy bay, nay được phân phối giữa kiểm tra A và kiểm tra C
Kiểm tra C :Là kiểm tra đầy đủ từng thành phần riêng lẻ của chiếc máy bay cho các chức năng và bảo trì, kiểm tra kết hợp cả thị giác và quá trình hoạt động.Trong kiểm tra C, máy bay được đưa ra khỏi dịch vụ bay 3-5 ngày và cũng kết hợp các kiểm tra thấp hơn
Kiểm tra D :Có thể mất 20 ngày hoặc hơn. Bao gồm tất cả các khía cạnh của các kiểm tra thấp hơn và cũng bao gồm :kiểm tra ổn định đính kèm bu lông, kiểm tra dầm sàn, kiểm tra chi tiết về cấu trúc hộp cánh.
3. Bảo dưỡng, sửa chữa hỏng hóc, thay thế các khối lớn :
- Sửa chữa các thiết bị và các hệ thống trên máy bay, cấu trúc thân vỏ
- Điều chỉnh các cơ cấu điều khiển máy bay, điều khiển động cơ.
- Đánh chóp cánh quay chính.Thay thế động cơ chính, động cơ phụ, hộp số chính, hộp số trung gian, hộp số đuôi, trục truyền đuôi
- Thay thế ổ quay chính, quạt gió, đĩa tự động nghiêng, ổ cánh quạt đuôi, lá cánh quay chính, lá cánh quạt đuôi, hệ thống càng, bánh, lốp
- Bảo dưỡng sửa chữa nhỏ phao hành khách, thuyền phao, phao máy bay...
4. Cải tiến, hoàn thiện kỹ thuật :
- Thực hiện các nội dung cải tiến, thông báo kỹ thuật và kiểm tra có trọng điểm.
- Phối hợp cùng Phòng kỹ thuật Tổng công ty, Cục kỹ thuật Quân chủng PK-KQ tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng, tăng giờ, tăng hạn sử dụng động cơ chính, giảm tốc chính máy bay và các thiết bị lẻ theo phân cấp kiểm tra.
5. Các dạng bảo dưỡng, sửa chữa khác :
- Bảo quản kỹ thuật - Bảo dưỡng ắc quy, các trang thiết bị mặt đất.
- Sửa chữa cánh quay chính, cánh quạt đuôi, cơ khí, gò, tán.
B.Quản lý an toàn trong bảo dưỡng:
Hệ thống quản lý an toàn (SMS) thành công là xây dựng trên ba nền tảng: Doanh nghiệp tiếp cận an toàn, hiệu quả các công cụ cho việc phân phối an toàn và chính thức cho hệ thống giám sát an toàn và chương trình đánh giá chính thức.
Đối với nhà khai thác, người quản lý quản lý an toàn (SM) phải có quy định rõ ràng trách nhiệm và báo cáo quản lý đối với các an toàn để bảo trì. Các tổ chức bảo trì có thể yêu cầu một chuyên gia kỹ thuật để làm việc với quản lý an toàn.
Ủy ban an toàn của doanh nghiệp nên bao gồm đại diện từ các bộ phận bảo trì.
Bảo trì tại các phòng ban phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống thu thập, lưu trữ và chia thành nhiều quyển lấy các thông tin quản lý cẩn thiết cho an toàn như:
Thư viện kỹ thuật phải được giữ hiện hành
Bảo trì hư hỏng và công việc hoàn thành phải được ghi chi tiết.
Các hệ thống quản lý an toàn tốt nhất trên giấy sẽ là vô ích mà không có nguồn lực đầy đủ. Để bảo vệ chống lại thiệt hại do một tai nạn chi phí sẽ được yêu cầu.
Ví dụ,tài nguyên cần được phân bổ cho:
Nhân viên với chuyên môn để thiết kế và triển khai hệ thống an toàn bảo trì;
Đào tạo trong quản lý an toàn cho tất cả nhân viên
Hệ thống thông tin quản lý để lưu trữ dữ liệu an toàn, và chuyên môn hóa để phân tich dữ liệu.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý an toàn phải được xây dựng dựa trên rủi ro khi ra quyết định, một khái niệm mà từ lâu đã được tách rời để thực hành bảo tri.
Ví dụ: chu kỳ bảo dưỡng được xây dựng dựa vào xác suất mà hệ thống và các thành phần theo giai đoạn của chu kỳ.
Một số những công cụ chính để điều hành một thống quản lý an toàn cho các chức năng bảo trì bao gồm:
Xác định rõ ràng và thi hành quy trình khai thác an toàn.
Rủi ro dựa trên việc phân bổ nguồn lực .
Nguy hiểm và hệ thống báo cáo vụ việc.
Các chương trình phân tích dữ liệu chuyến bay .
Xu hướng giám sát và phân tích an toàn .
Có thẩm quyền điều tra của bảo trì liên quan .
Đào tạo về quản lý an toàn.
Giao tiếp và các hệ thống thông tin phản hồi
Thay đổi là không thể tránh khỏi trong ngành công nghiệp hàng không và khu vực bảo trì không là ngoại lệ. giám đốc bảo trì có thể yêu cầu thực hiện bất kỳ thay đổi đáng kể trong việc tổ chức bảo trì.
Hệ thống quản lý an toàn nên được duy trì thường xuyên để đảm bảo kết quả dự kiến sẽ đạt được.
C.Nội dung quản lý an toàn.
Quản lý an toàn của một công ty thường sẽ đối mặt với những thách thức sau:
Hiểu biết về quản lý an toàn trong bối cảnh mà trong đó công tác bảo trì được thực hiện.
Phát triển uy tín cá nhân đặc biệt là có được đầy đủ kiến thức thực tiễn hoạt động của ngành công nghiệp bảo trì máy bay, phải tham khảo ý kiến của nhà quản lý bảo trì.
Phát triển sức mạnh tổng hợp giữa các nhân viên bảo trì và người tham gia khác trong hệ thống quản lý an toàn.
Phát triển tinh thần hợp tác và điều phối giữa hoạt động và bảo dưỡng.
Cung cấp và phân tích kịp thời những dữ liệu an toàn đáng tin cậy, thu thập được thông qua các công cụ khác nhau để nhận biết các nguy hiểm.
Lấy sự tham gia và cam kết của bảo trì trên ủy ban an toàn công ty.
Hệ thống quản lý an toàn phải chú ý đến các vấn đề: đầy đủ các tài liệu hướng dẫn bảo trì, chất lượng truyền thông cũng như bộ phận khác trong việc tổ chức bảo trì.
Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường con người thực hiện:
Chất lượng đào tạo, cả về công việc liên quan đến kiến thức và kỹ năng kỹ thuật.
Báo cáo lỗi và phân tích hệ thống nhằm xác định các mối nguy hiểm
Các phương tiện ảnh hưởng bất kỳ thay đổi cẩn thiết để giảm hoặc loại bỏ được xác định thiếu sót về an toàn.
Không trừng phạt khi mắc lỗi.
D.Các nguyên tắc chung:
Bất kể cơ sở kĩ thuật hoặc cá nhân nào nằm trong lãnh thổ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam mà thực hiện các hoạt động kĩ thuật có liên quan tới việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy bay dân dụng đều phải có giấy phép do Cục Hàng Không Dân Dụng Việt Nam cấp;cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa phải có đủ số lượng cán bộ.
Người phụ trách về kĩ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm phải là người có bằng cấp về chuyên ngành kĩ thuật hàng không, có kinh nghiệm trong công tác thực hành, nắm vững mọi luật lệ có liên quan đến kĩ thuật và tiêu chuẩn đủ điều kiện bay của máy bay.
Các nhân viên kĩ thuật thực hiện công việc bảo dưỡng, sửa chữa phải trải qua ít nhất 18 tháng làm việc thực hành liên tục (không tính thời gian học nghề) và phải có kiến thức về các lĩnh vực quy trình công ngệ, khai thác kĩ thuật, phương pháp kiểm tra thử nghiệm; nhân viên kĩ thuật có chứng chỉ nghề nghiệp thích hợp để thực hiện công việc bảo dưỡng sữa chữa.
Người kí phê chuẩn công việc bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ và các thiết bị máy bay là người có đủ tiêu chuẩn quy định và được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Đơn vị bảo dưỡng, sửa chữa máy bay, động cơ và các thiết bị máy bay được Cục hàng không dân dụng Việt Nam cấp chứng chỉ cho phép thực hiện loại bảo dưỡng, sửa chữa nào thì người phụ trách đơn vị đó chịu trách nhiệm phê chuẩn các loại bảo dưỡng, sửa chữa đó.
Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam có toàn quyền bãi bỏ hiệu lực của việc phê chuẩn mọi công việc bảo dưỡng, sửa chữa nếu xét thấy việc phê chuẩn đó không phù hợp.
Về nguyên tắc, các hãng chế tạo máy bay như Boeing hay Airbus không chịu trách nhiệm bảo trì máy bay một khi đã xuất xưởng giao cho khách hàng, nhưng lại chịu trách nhiệm về những lỗi thiết kế của máy bay cho đến khi không còn sử dụng. Trách nhiệm của các hãng hàng không là phải cảnh báo cho các hãng chế tạo biết về các lỗi thiết kế để có phương án khắc phục. Còn việc bảo trì máy bay là một công việc quan trọng và phải do các công ty chuyên ngành thực hiện theo hợp đồng ký kết với các hãng hàng không. Tuy nhiên, chi phí cho bảo trì máy bay lại quá cao, vì thế, nhiều hãng hàng không đã phớt lờ khuyến cáo của các nhà thiết kế và đã gây ra tai nạn.
Ví dụ, ngày 14/8/2005, một chiếc B-737 của Hãng Hàng không Helios đã gặp tai nạn cách Thủ đô Athènes của Hy Lạp 40 km làm chết 121 người. Điều tra sơ bộ cho biết nguyên nhân tai nạn là do bộ phận điều hòa không khí gặp sự cố. Có điều lạ là trước đó một tuần, chiếc máy bay này cũng đã gặp sự cố ở bộ phận điều hòa không khí khiến không khí bên trong máy bay bị giảm áp đột ngột. Vậy mà chiếc máy bay này vẫn được cấp giấy phép bay sau khi được bảo trì bởi một công ty bảo trì không tên tuổi của Đan Mạch.
CHƯƠNG II: Thực trạng và giải pháp
1.12 lỗi mà con người gặp phải trong bảo dưỡng máy bay
Lack of Communication: Thiếu sự trao đổi thông tin
Complacency: Tự mãn,chủ quan
Tôi đã thanh tra một nghìn lần đó và chưa bao giờ tìm thấy một vết rạn
Giải pháp: Huấn luyện chính bạn để tìm kiếm lỗi. Đừng bao giờ xác nhận công việc mà bạn không làm.
Ví dụ: Delta Flight 1288 MD-88
Từ hoạt động bảo dưỡng nghèo nàn gây ra ít nhất là 6 trong số 18 vụ tai nạn hàng không lớn giữa năm 1995, theo ban Quốc gia về an toàn giao thông:
Chuyến bay 597 của hãng hàng không Valujet .8/6/1995. Atlanta. Sau khi mảnh vỡ từ động cơ bên phải thân máy bay làm cabin bùng cháy trên DC-9 và làm cạn dòng nhiên liệu.Việc cất cánh bị hủy bỏ.7 người bị thương.
Chuyến bay 529 của hãng hàng không Atlantic Southeast 21/8/1995 carollton. Cánh quạt trái của Embraer-120 bị rớt ra,gây mất thăng bằng và đâm xuống,8 người chết,21 người bị thương. Vết rạn nứt được phát hiện ở cánh quạt.
Chuyến bay 592 của hãng hàng không Valujet.11/5/1996.Miami Lửa đã nhấn chìm cabin của DC-9 sau khi phát hiện bình oxy đặt không đúng cách trong khoang chứa hàng bắt cháy. Lỗi thuộc về công ty bảo dưỡng. Tai nạn máy bay ở Everglades làm 110 người chết.
Chuyến bay 1288 của hãng HK Delta, 6/7/1996, Pensacola, Fla, MD-88 động cơ không cất cánh, các mảnh vỡ xuyên vào thân máy bay. 2 người chết,5 người bị thương.
Chuyến bay 800 hãng hàng không Trans World. Thùng nhiên liệu trên chiếc Boeing 747 nổ tung trên Đại Tây Dương ngay sau khi cất cánh,nguyên nhân là do hệ thống dây điện lâu năm bị nghi là đã phát ra tia lửa.Làm 320 người chết.
Chuyến bay 1406 của hãng hàng không Federal Express 5/9/1996,Newburgh. Lửa bắt đầu bén trong cabin của DC-10 buộc hạ cánh khẩn cấp. Nguyên nhân bị nghi là do chất lỏng dễ cháy,làm 2 người bị thương.
Kết luận: Người ta nghĩ rằng khả năng xảy ra một vết nứt trong fan hub là rất thấp,cho nên dẫn đến việc chủ quan trong kiểm tra,chỉ nhìn qua hoặc xem thường các lỗi đó.
Lack of Knowledge: thiếu kiến thức.
Đừng nghĩ rằng đào tạo là tốn kém.
Giải pháp:
Được đào tạo về chuyên môn vững vàng.
Chỉ sử dụng những tài liệu hướng dẫn và danh muc kiểm tra hiện hành
Học hỏi những người có kiến thức về lĩnh vực này.
Ví dụ: Saudi Arabian Airlines - Boeing 747-368 Kuala Lumpur, Malaysia
Tổ lái đã bị mất phương hướng điều khiển chiếc máy bay và đâm vào con kênh thoát nước khi đang trên đường đưa chiếc Boeing747 về sân bay Kuala Lumpur (Malaysia) từ một kho chứa để đón 319 hành khách đi Jeddah (Ả Rập Xêut ). Vụ tai nạn làm thiệt hại nghiêm trọng đến khung và phần mũi máy bay. Không ai trong số các phi hành đoàn bị thương nặng.
Nguyên nhân của vụ tai nạn: Máy bay đã được di chuyển của một phi hành đoàn bảo trì, những người sử dụng động cơ taxied chỉ có số 1 và số 4, dường như không nhận ra rằng hệ thống phanh của chiếc máy bay được trang bị máy bơm thủy lực được cung cấp bởi động cơ số 2 và số 3.
4.Distractions: mất tập trung
Giải pháp: Luôn hoàn thành công việc
Đánh dấu những công việc chưa hoàn thành
Kiểm tra 2 lần bởi 1 người khác hoặc chính bạn
Sử dụng 1 bản kiểm tra chi tiết
5.Lack of Teamwork: thiếu tinh thần đồng đội
Giải pháp: Giao tiếp,trao đổi thông tin
Phân công nhiệm vụ theo nhóm
Xác nhận lại nhiệm vụ giữa các thành viên trong đội
Luôn tuân theo 1 qui trình đúng
Ví dụ: Máy bay vận chuyển.
Đây là những hình ảnh cuả chiếc máy bay vận chuyển Saab của hãng Express ở Memphis. Những người thợ máy đã đẩy chiếc máy bay ra khỏi kho chứa sau khi sửa chữa nó cả đêm. Họ đã quên không cử ai đó điều khiển phanh trong máy bay,quên không chèn vào bánh xe vì thế chiếc máy bay đã tự di chuyển và xảy ra sư cố
6. Fatigue: Sự mệt mỏi
Mệt mỏi mãn tính
Vấn đề y tế hoặc tâm lý
Trầm cảm hay hội chứng mệt mỏi mãn tính
Cấp tính mệt mỏi
Làm việc quá sức hoặc mất ngủ
Giảm thời gian nghỉ ngơi
Hoạt động mệt mỏi
Phần lớn thường thấy sau 3-4 ngày kể từ ngày tác vụ nặng
Giấc ngủ không sâu
Triệu chứng mệt mỏi
Giảm sự tập trung
Giảm trí nhớ
Nhận biết tình huống kém
Trở nên thờ ơ với mọi thứ xung quanh
Giải pháp
Nhận biết các triệu chứng mệt mỏi của chính mình và người khác
Lên kế hoạch để tránh những nhiệm vụ phức tạp vào thời điểm bạn đang kiệt sức
Ngủ và tập thể dục đều đặn
Hỏi những người xung quanh để kiểm tra công việc của bạn
7. LACK OF RESOURCES: thiếu nhân lực:
Nguồn cung cấp
Nghèo quy hoạch
Giải pháp:
Kiểm tra những khu vưc nghi ngờ khi mới bắt đầu quá trình kiểm tra.
Yêu cầu và lưu trữ những phần có liên quan trước khi chúng được yêu cầu.
Biết tất cả những nguồn tài nguyên có sẵn để vay mượn hoặc dung chung khi cần.
Duy trì một tiêu chuẩn chung.
Ví dụ: Ngày 6/8/2005, một chiếc máy bay chở hành khách loại ART-75 của Hãng Hàng không Tuninter đã gặp tai nạn ở ngoài khơi đảo Sicile của Italia, trên đường bay từ thành phố Bari của Italia đến thành phố Djerba của Tunisie. May thay, 23 trên tổng số 39 hành khách và phi hành đoàn đã được cứu sống. Qua điều tra, các nhà chức trách phát hiện viên phi công lái chính hôm đó là phi công lái máy bay chiến đấu mới được tuyển hồi tháng 3/2005. Việc thiếu nguồn nhân lực đã dẫn tới những sai lầm trong tuyển dụng phi công.
Các lỗi khác
8.Áp lực công việc
9.Thiếu sự đánh giá quan sát
10. Stress
11. Thiếu nhận thức
12.Qui tắc làm việc
2.Thực trạng hiện nay về cơ sở vật chất và môi trường làm việc:
Kỹ thuật y tế và tình trạng thể chất cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc.Hiện nay, không có yêu cầu y tế cho các kỹ thuật viên bảo dưỡng máy bay.Họ là những người thường xuyên cần chỉnh tầm nhìn,nhiều kỹ thuật viên phát hiện thiếu hụt thị giác dần dần,đó là khó khăn khiến cho tầm nhìn xấu đi theo thời gian, thực tế là thiếu định kỳ kiểm tra.
Một trong những thông số quan trọng nhất trong công việc bảo dưỡng máy bay là được chiếu sáng,rất khó khăn để cung cấp ánh sáng đầy đủ cho tất cả các khía cạnh của công tác bảo trì.
Nhân viên bảo dưỡng thường xuyên tiếp xúc với tiếng động lớn có thể dẫn đến mất thính lực vĩnh viễn. Với cường độ thấp hơn tiếng ồn có thể gây ra mất thính lực tạm thời.Nó không phải là vấn đề tầm thường.Bất lợi xảy ra, ít nhất một phần là do ánh sáng không đầy đủ hoặc nghe kém có thể có hậu quả nghiêm trọng.
Bên cạnh đó,việc tiếp xúc với những vật liệu độc hại trong bảo dưỡng máy bay đã trở nên phổ biến ,theo cấu trúc máy bay vận tải lớn đối với những máy bay tinh vi hơn mà sử dụng vật liệu composite trong cấu trúc như của chất nguy hại như sealants xe tăng hoặc hóa chất liên kết cấu trúc, việc bảo trì máy bay thường xuyên được thực hiện vào ban đêm nhiều nhân viên đã không nhìn thấy vật liệu độc hại.Vì vậy họ cần được chỉ dẫn trong các phương pháp xử lý thích hợp và cung cấp cho nhân viên các thông báo tập huấn về các mối nguy hiểm liên quan đến sức khỏe,cung cấp các thiết bị bảo hộ như quần áo bảo hộ, găng tay cao su và kính bảo hộ.
Phương án khắc phục có thể làm là cách ly các hoạt động ồn ào bên ngoài để nhà khai thác có thể đối phó với vấn đề tiếng ồn bao gồm kiểm soát tiếng ồn do nguồn tiếp xúc, tổ chức các buổi trò chuyện về vấn đề bảo vệ sức khỏe cho nhân viên và yêu cầu họ sử dụng của nó, giảm động cơ chạy hoặc thử nghiệm với động cơ có tiếng ồn chấp nhận được và đo tối thiểu khu vực làm việc. Tiếng ồn giám sát có thể xác định nơi mà các vấn đề tồn tại, do đó cho phép đánh giá tương đối mức độ ảnh hưởng lên nhân viên. Đây là những nhiệm vụ mà nhà điều hành có thể thực hiện được vì đã được đào tạo trong việc sử dụng thiết bị này.
Không ngừng nâng cao năng lực bảo dưỡng, thường xuyên cập nhật thông tin, thông báo kỹ thuật của cấp trên, thông báo kỹ thuật của nhà máy sản xuất, thông báo của các đơn vị sử dụng để nắm bắt, tổ chức kiểm tra trọng điểm, bảo dưỡng dự phòng.
Hàng năm có kế hoạch tổ chức huấn luyện nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo cho nhân viên kỹ thuật ở trong nước và cử cán bộ đi học tập công nghệ, sửa chữa kỷ thuật hàng không ở nước ngoài.
Thực hiện đúng quy trình trong bảo dưỡng, duy trì, thực hiện có nề nếp các chế độ, quy định trong công tác kỹ thuật,chấp hành và thực hiện nghiêm quy chế hàng không VAR-145 ( Tổ chức bảo dưỡng máy bay).
Thường xuyên củng cố, nâng cấp trang thiết bị, dụng cụ chuyên dùng, các bàn kiểm tra, hiệu nghiệm nhằm nâng cao chất lượng BDKT, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bay của Công ty.
Hiện nay ở Việt Nam có 6 tổ chức bảo dưỡng được nhà chức trách hàng không cấp chứng chỉ.
Gần đây nhất là VAECO được thành lập theo Quyết định 1276/QĐ-TTg ngày 26/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập, tổ chức lại các Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75, A76. Chứng chỉ bảo dưỡng VAR-145 do Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam cấp cho VAECO.Đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2009, VAECO là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam với số vốn điều lệ 420 tỷ đồng do Vietnam Airlines là chủ sở hữu.VAECO được phép bảo dưỡng các loại máy bay, động cơ và các trang thiết bị
cho Hàng không Việt nam và các hãng hàng không khác với với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản từ nhiều nước trên thế giới.Công ty chuyên bảo quản các loại máy bay của Vietnam Airlines; bảo dưỡng, sửa chữa, đại tu máy bay, động cơ và phụ tùng vật tư máy bay; làm đại lí cho các nhà chế tạo, cung ứng động cơ và phụ tùng máy bay; tham gia thiết kế, chế tạo, sửa chữa, cải tiến các thiết bị trên máy bay, các thiết bị chuyên dùng hàng không.
Ngoài ra, công ty này cũng được phép xuất nhập khẩu máy bay, động cơ máy bay, vật tư, phụ tùng và thiết bị kỹ thuật hàng không theo yêu cầu của nhà khai thác; sửa chữa, lắp ráp, sản xuất máy bay và động cơ máy bay; cung ứng các dịch vụ kỹ thuật máy bay.
Với chứng chỉ phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng máy bay VAR-145, VAECO được phép tiến hành các hoạt động bảo dưỡng máy bay, bảo đảm cho hoạt động khai thác bay thông suốt, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của Vietnam Airlines, tiến tới cung ứng các dịch vụ kỹ thuật máy bay cho các hãng khác trong khu vực và trên thế giới.
CHƯƠNG III: Tài liệu tham khảo và phụ luc
Tài liệu tham khảo
Tài liệu giảng dạy ATHK của Thạc sĩ Trần Quang Minh
Quy chế ATHKDD của Bộ GTVT
CAP 718
Chương trình đào tạo bồi dưỡng của Hãng hàng không Jetstar
Phụ lục
MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………..…2
Lí do chọn đề tài
Mục đích chọn đề tài
Nhận xét của Giáo viên……………………………………………...3
Nội dung:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận
Các khái niệm về yếu tố con người và vai trò của con người trong bảo dưỡng máy bay……………..…………………………………………4
Quản lý an toàn trong bảo dưỡng…………………………………..7
Nội dung của quản lý an toàn……………………………………....8
Các nguyên tắc chung……………………………………………. ..8
CHƯƠNG II :Thực trạng và giải pháp
12 lỗi mà con người gặp phải trong bảo dưỡng máy bay………..…9
Thực trạng hiện nay về cơ sở vật chất và môi trường làm việc của kĩ sư bảo dưỡng máy bay………………………………………..14
CHƯƠNG III: Tài liệu tham khảo và phụ lục
Tài liệu tham khảo…………………………………………….16
Phụ Lục………………………………………………………..16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- an_toan_trong_bao_duong_may_bay_1785.doc