Tiểu luận Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam

Khi nền kinh tế ngày một phát triển đi kèm với đó là hàng ngàn công ty, doanh nghiệp mới được thành lập khắp cả nước. Hà Tĩnh nói chung và Hồng Lĩnh nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Một khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở đó mà còn có sự trao đổi hàng hóa, cung cầu về lao động sẽ luôn biến động theo chiều hướng đi lên. Áp lực của công việc sẽ làm thay đổi bộ mặt của xã hội.

Trong năm 2009 kinh tế có nhiều biến động, sự khủng hoảng kinh tế thế giới tuy nó không làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế nước ta nhưng điều này đã làm nền kinh tế trong nước có sự thay đổi.

Năm 2009 vốn đầu tư của nước ngoài vào Hồng Lĩnh đã được tận dụng hiệu quả. Khi cả nước đang trong tình trạng khủng hoảng thì nền kinh tế Hồng Lĩnh ít nhiều đã có những biến động lớn, hoạt động sản xuất không mang lại hiệu quả sẽ bị đào thải điều này làm ảnh hưởng đến số lượng lao động mất việc làm đi cùng đó là số lượng tham gia BHXH sẽ có xu hướng giảm xuống nhanh chóng.

 

doc29 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; - Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. BHXH tự nguyện:   Lµ c«ng d©n ViÖt Nam tõ ®ñ 15 tuæi ®Õn ®ñ 60 tuæi ®èi víi nam vµ tõ ®ñ 15 tuæi ®Õn ®ñ 55 tuæi ®èi víi n÷, kh«ng thuéc diÖn ¸p dông cña ph¸p luËt vÒ b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc, bao gåm: - Ng­êi lao ®éng lµm viÖc theo hîp ®ång lao ®éng cã thêi h¹n d­íi 3 th¸ng - C¸n bé kh«ng chuyªn tr¸ch ë cÊp x·, ë th«n vµ tæ d©n phè - Ng­êi tham gia c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, dÞch vô - X· viªn kh«ng h­ëng tiÒn l­¬ng, tiÒn c«ng lµm viÖc trong hîp t¸c x·, liªn hiÖp hîp t¸c x· - Ng­êi lao ®éng tù t¹o viÖc lµm bao gåm nh÷ng ng­êi tù tæ chøc ho¹t ®éng lao ®éng ®Ó cã thu nhËp cho b¶n th©n - Ng­êi lao ®éng lµm viÖc cã thêi h¹n ë n­íc ngoµi mµ tr­íc ®ã ch­a tham gia b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc hoÆc tham gia b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc nh­ng ®· nhËn b¶o hiÓm x· héi mét lÇn - Ng­êi tham gia kh¸c. .   BHXH thất nghiệp.   Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định như sau: - Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác. - Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư. - Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 1.2.2. Chế độ BHXH. Các chế độ BHXH có thể coi như việc cụ thể hóa việc thực hiện mục đích của BHXH mà bộ luật lao động đã nêu rõ: nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp người lao động gặp các rủi ro bất ngờ. Do đó, số lượng các chế dộ bảo hiểm xã hội thể hiện mức độ đảm bảo của xã hội với đời sống người lao động.   Hiện nay, ở nước ta có 5 chế độ BHXH áp dụng cho các đối tượng bắt buộc sau:   - Trợ cấp ốm đau   - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp   - Chế độ hưu trí   - Tiền mai táng và chế độ tuất.   - Trợ cấp thai sản BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: - Chế độ hưu trí - Trợ cấp tử tuất. BHXH thất nghiếp bao gồm các chế độ sau đây: - Hỗ trợ học nghề - Hỗ trợ tìm việc làm - Trợ cấp thất nghiệp 1.3.Bản chất và chức năng của BHXH: 1.3.1.Bản chất của BHXH: Từ khái niệm cho thấy BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động. BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. -Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, người sử dụng lao động. BHXH sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của nhà nước để đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động cho người được bảo hiểm và gia đình họ theo quy định của pháp luật. Bản chất của BHXH thể hiện rõ nhất ở mối quan hệ 3 bên là người lao động, chủ sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ này vừa có yếu tố kinh tế, vừa có yếu tố xã hội, đồng thời là mối quan hệ nhằm mục đích chung ổn định đời sống cho người lao động và gia đình, góp phần ổn định xã hội. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hoạt động BHXH là quá trình phân phối lại một phần thu nhập quốc dân cho các thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH bằng cách tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung có quy mô lớn trên phạm vi cả nước. -Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách nhằm bảo đảm đời sống cho các thành viên trong xã hội, qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội. BHXH được xem như là biện pháp công cộng vì lợi ích của người lao động trong những lúc khó khăn, vì an sinh xã hội và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. BHXH phản ánh bản chất của một chế độ xã hội nhất định. Một xã hội có nhiều người lao động được BHXH là xã hội vững về chính trị và phat triển ổn định. Trên góc độ quốc gia, đó là sự thể hiện thái độ, trách nhiệm của nhà nước đối với người dân. Tóm lại, chính sách BHXH gắn liền với một thể chế chính trị nhất định và phải dựa trên nền tảng kinh tế cụ thể. Một đất nước muốn có hệ thống BHXH hoạt động hiệu quả thì phải có một nền kinh tế đủ mạnh và một nền chính trị ổn định, tiến bộ. Vì vậy việc tổ chức và vận hành hệ thống BHXH phải dựa trên quan điểm toàn diện, tổng thể. 3. Chức năng của BHXH BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động yên tâm làm việc và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được vơi nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn. Phần II: Thực trạng ngành BHXH Việt Nam hiện nay 2. 2. Tình hình công tác thu BHXH ở BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh 2. 2. 1. Tình hình tham gia BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh Khi nền kinh tế ngày một phát triển đi kèm với đó là hàng ngàn công ty, doanh nghiệp mới được thành lập khắp cả nước. Hà Tĩnh nói chung và Hồng Lĩnh nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Một khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở đó mà còn có sự trao đổi hàng hóa, cung cầu về lao động sẽ luôn biến động theo chiều hướng đi lên. Áp lực của công việc sẽ làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Trong năm 2009 kinh tế có nhiều biến động, sự khủng hoảng kinh tế thế giới tuy nó không làm ảnh hưởng lớn đến kinh tế nước ta nhưng điều này đã làm nền kinh tế trong nước có sự thay đổi. Năm 2009 vốn đầu tư của nước ngoài vào Hồng Lĩnh đã được tận dụng hiệu quả. Khi cả nước đang trong tình trạng khủng hoảng thì nền kinh tế Hồng Lĩnh ít nhiều đã có những biến động lớn, hoạt động sản xuất không mang lại hiệu quả sẽ bị đào thải điều này làm ảnh hưởng đến số lượng lao động mất việc làm đi cùng đó là số lượng tham gia BHXH sẽ có xu hướng giảm xuống nhanh chóng. TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2008- 2010 ĐƠN VỊ TÍNH: ĐƠN VỊ, NGƯỜI, % TT LOẠI HÌNH QUẢN LÍ Năm 2008 ước năm 2009 Năm 2010 (dự kiến) Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG 1 2 3 4 5 6  7  8  9 10 11 A BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC 166,826 8,539,467 179,020 9,101,040 199,379 9,655,400 1 HCSN, Đảng, ĐT, LLVT 61,801 3,128,209 36.6% 62,419 3,177,986 34.9% 63,040 3,210,000 37.6% 2 Ngoài công lập 4,987 119,033 1.4% 5,427 129,877 1.4% 5,905 135,000 1.6% 3 Xã, Phường, thị trấn 11,279 212,800 2.5% 11,335 221,015 2.4% 11,392 223,000 2.6% 4 Doanh nghiệp Nhà nước 8,180 1,315,102 15.4% 8,180 1,330,374 14.6% 8,180 1,335,000 15.6% 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 8,761 1,753,800 20.5% 9,637 1,963,550 21.6% 10,408 2,270,000 26.6% 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63,102 1,951,153 22.8% 75,722 2,198,624 24.2% 89,352 2,395,000 28.0% 7 Hợp tác xã 8,618 56,935 0.7% 6,198 74,113 0.8% 10,997 81,600 1.0% 8 Lao động có thời hạn ở nước ngoài 98 2,435 0.03% 102 5,500 0.1% 105 5,800 0.07% B BẢO HIỂM XỂ HỘI TỰ NGUYỆN 6,110 34,669 118,000 C BẢO HIỂM THẤT NGIỆP 5,411,886 5,835,190 1 Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT 64,200 2 Ngoài công lập 114,750 3 Xã, phường, thị trấn 4,460 4 Doanh nghiệp Nhà nước 1,268,250 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 2,043,000 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,275,250 7 Hợp tác xã 65,280 - Lương tối thiểu 650,000 đồng NGUỒN: BÁO CÁO CỦA BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM Con số từ bảng thống kê ta thấy, trong khu vực hành chính sự nghiệp có rất ít biến động và có xu hướng tăng đều theo các năm, ngược lại trong khu vực doanh nghiệp, sự thay đổi về số lượng lao động tham gia rất lớn, đặc biệt là năm 2009. Điều này phản ánh công tác BHXH ở các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế gặp khủng hoảng. Qua các năm thì số người tham gia vào khá đông, qua 2 năm cho thấy số lao động trong các khối đều càng tăng lên. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho các đối tượng tham gia BHXH. Năm 2008 có 9.759 người lao động làm việc ở trong nền kinh tế quốc dân, trong đó có 3.148 người tham gia vào BHXH (chiếm 32,26 %). Đến năm 2009 số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân có 9.039 người,trong khi đó có 2.535 người tham gia vào BHXH (chiếm 28,05%) Số người tham gia BHXH có tỷ lệ không tăng nhanh như năm 2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất. 2. 2. 2. Tình hình thu BHXH bắt buộc. - Kết quả thu BHXH bắt buộc thị xã Hồng Lĩnh. BHXH thị xã Hồng Lĩnh là một đơn vị hoạt động có nhiều thành tích cao, đã được BHXH tỉnh Hà Tỉnh nhiều lần trao tặng bằng khen. Trong quá trình hoạt động đơn vị đã xây dựng cho mình những kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng quý, từng năm thực hiện công tác thu đạt hiểu quả, kết quả thu các năm cho thấy được điều này. Bảng 5: Kết quả thu BHXH ở BHXH thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2008-2009. Đơnvị:Đồng TỠNH HỠNH THU BHXH 2008- 2009 Đơn vị: TỶ đồng STT CHỈ TIẤU Năm 2008 Ước thực hiện năm 2009 1 Thu đóng góp của người lao động và người SDLĐ 30.821,013 39.873,588 1.1 Thu quỹ ốm đau và thai sản 4.390,500 5.551,704 1.2 Thu quỹ TNLĐ- BNN 1.540,513 1.850,568 1.3 Thu quỹ hưu trí, tử tuất 24.879,200 29.609,134 1.4 THU QUỸ BHXH TỰ NGUYỆN 10,800 65,582 1.5 THU QUỸ BẢO HIỂM XÚ HỘI THẤT NGHIỆP (CẢ HỖ TRỢ NSNN) 2.796,600 2 Thu lói từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH 8.987,390 8.407,602 3 THU TỪ NSNN CHUYỂN SANG CHI TRẢ TRỢ CẤP 23.719,398 26.464,866 4 Thu khỏc (lói phạt chậm đóng BHXH) 129,139 134,600 TỔNG 63.656,940 74.880,656 NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM Qua kết quả thu BHXH bắt buộc ta nhận thấy,không có nhiều biến động. Năm 2008 tốc độ tăng 8.613.906.023 đồng,với lượng tăng 2.754.559.600 đồng và lượng giảm 2.888.509.000 đồng.Năm 2009 tốc độ tăng 12.247.672.625 đồng,với lượng tăng 3.500.696.700 đồng và lượng giảm 3.143.256.000 đồng. Điều này cho thấy BHXH thị xã Hồng Lĩnh đã có nhiều cố gắng trong việc thực thi nhiệm vụ của mình.Lượng tăng đã tăng dần mặc dù vẫn còn chậm và không nhiều.Trong khi lượng giảm còn khá cao,như năm 2008,lượng giảm vượt cả lượng tăng gây khó khăn cho BHXH Hồng Lĩnh.Còn năm 2009 thì vẫn tăng bình thường nhưng không cao lắm. Đây cũng là hạn chế mà BHXH Hồng Lĩnh cần quan tâm và tìm ra cách giải quyết tốt nhất để hạn chế và chấm dứt tình trạng này trong những năm tiếp theo,tránh tình trạng gây áp lực cho quỹ BHXH Hồng Lĩnh khi không đủ tài chính để chi trả cho các chế độ BHXH. Tuy nhiên có được sự thay đổi này,cũng là nhờ vào nhận thức của người lao động ngày càng nâng lên, thu nhập cũng dần được ổn định, chất lượng cuộc sống có phần tiến bộ.Để cho công tác thu BHXH luôn luôn được ổn định và phát triển mạnh hơn nữa thị cần phải triển khai một số các biện pháp hữu hiệu khác mang tính thiết thực như: -Tổ chức tốt các khâu tuyên truyền và phổ biến chính sách BHXH vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày một sâu rộng để người lao động hiểu rõ lợi ích mà BHXH mang lại. -Cần mở rộng thêm đối tượng thu BHXH trong khu vực thị xã và ngoại thị xã. 2.2.3 .Tình Hình đối tượng giải quyết chế độ bhxh năm 2008 - 2009 SỐ TT Loại đối tưỢNG Đ. vị tính Năm 2008 Năm 2009 TỶ LỆ% 2009/2008 1 HàNG THỎNG: Người 120.806 124.361 102,9% - Hưu trí Người 99.078 102.286 103,2% - TUẤT Đ.xuất 19.416 19.644 101,2% - TNLĐ - BNN Người 2.312 2.431 105,1% 2 MỘT LẦN Người 385.584 544.590 141,2% - BHXH MỘT LẦN Người 288.309 425.898 147,7% - Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu Người 68.639 70.646 102,9% - TNLĐ một lần Người 3.021 3.050 100,9% - Chết do TNLĐ NGỜI 664 549 82,7% - BỆNH NN MỘT LẦN Người 371 378 101,9% - TUẤT MỘT LẦN Người 24.580 25.984 105,7% - KHU VỰC MỘT LẦN Người 18.086 3 ốm đau (ước 2009) Lượt người 2.512.145 3.250.000 129,4% 4 THAI SẢN (ước 2009) Lượt người 575.811 713.000 123,8% 5 DS PHSK (ước 2009) Lượt người 316.420 300.000 94,8% NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM 2.3.4-Tình hình nợ đọng BHXH. TỠNH HỠNH CHẬM đóng, nợ đóng BHXH 2008- 2009 Đơn vị: TỶ đồng STT Đối tượng Năm 2008 TỶ LỆ (%) Năm 2009 TỶ LỆ (%) A BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC 2.286,2 2.093,7 1 Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT, LLVT 125,3 5,48 77,0 3,68 2 NGOàI CỤNG LẬP 12,6 0,55 11,5 0,55 3 XÓ, PHưỜNG, THỊ TRẤN 20,7 0,91 14,0 0,67 4 DOANH NGHIỆP NHà nước 465,7 20,37 382,0 18,25 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 724,7 31,70 690,0 32,96 6 DOANH NGHIỆP NGOàI QUỐC DOANH 926,3 40,52 910,0 43,46 7 HỢP TỎC XỂ 8,2 0,36 7,0 0,33 8 Lao động có thời hạn ở nước ngoài 1,0 0,04 0,7 0,03 9 Đối tưỢNG KHỎC 1,7 0,07 1,5 0,07 B BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 55,4 TỔNG CỘNG 2.286,2 2.149,1 NGUỒN: BẢO HIỂM Xể HỘI VIỆT NAM Qua bảng tổng hợp số liệu nợ đọng của các năm qua cho ta thấy rõ,tình trạng nợ đọng vẫn tiếp tục tăng tương đối nhiều,gây ra không ít khó khăn cho BHXH Hồng Lĩnh. Tổng nợ đọng BHXH của cả tỉnh chưa có đặc biệt năm 2008 đã giảm đáng kể so với các năm trước, cho thấy sự nỗ lực của ngành BHXH tỉnh Hà Tĩnh về đốc thu, tuyên truyền, phổ biến chính sách trách nhiệm đóng BHXH của người sử dụng lao động và người lao động cũng như nhận thức của họ về trách nhiệm đóng BHXH tốt lên. Khối nợ đọng nhiều nhất là khối doanh nghiệp Nhà nước, do đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh thường gặp khó khăn, chủ sử dụng lao động dùng tiền đóng BHXH để làm vốn kinh doanh, có khi thua lỗ không có tiền đóng BHXH. Khối nợ đọng nhiều thứ hai là khối hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, tuy xét về tỷ lệ so với số thu trong từng năm thì số này vẫn nhỏ chỉ chiếm 0, 57 % ( năm 2008), nợ đọng của khối này là do một số nguyên nhân sau: - Các đối tượng được nâng lương có quyết định nhưng thực tế chưa được nhận tiền vẫn đóng BHXH với mức lương cũ. - Một số đơn vị do tình trạng Ngân sách Nhà nước cấp không kịp thời dẫn đến tình trạng nợ tiền đóng BHXH qua các năm. Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy số nợ đọng nhỏ so với các khối nhưng tỷ lệ so với số thu được là con số khá lớn 8, 2 % ( năm 2008) cho thấy tính phức tạp của khối này, triển vọng thu lớn, nhưng tình trạng chậm đóng, trốn đóng diễn nhiều nhất. 2.3. Nhận xét,đánh giá công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thị Xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2008-2009. 2.3.1. Những kết quả đạt được. - Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước do vậy BHXH Hồng Lĩnh luôn nhận được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và BHXH Tỉnh cùng sự phối hợp chặt chẽ của Sở Lao động –Thương binh và xã hội . Nhờ sự ủng hộ nhiệt tình của đại đa số người lao động và đối tượng hưởng chế độ BHXH đã tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH Hồng Lĩnh luôn hoàn thành được mọi kế hoạch được giao. -Bảo hiểm xã hội Hồng Lĩnh luôn xác định được yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đội ngủ cán bộ đựoc trang bị kiến thức và ứng dụng công nghệ vào giải quyết công việc mang lại hiệu quả cao: -Số lao động tham gia vào các khối đều tăng , năm 2008 có khoảng 540 người, đến năm 2009 có khoảng 887 người. Tăng nhanh về số lựơng và chất lượng. -Năm 2009 kết quả thu đạt 12.247.672.625 đồng, tăng lên 100,15 % so với năm 2008, đạt 85 % kế hoạch năm. - Quy trình quản lý thu, công tác thu được thự hiện nhanh gọn. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại. - Số người tham gia BHXH đã tăng lên qua các năm tuy nhiên số người thuộc diện bắt buộc tham gia chưa đựơc tham gia BHXH vẫn còn lớn, con số này phần lớn nằm ở các khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh. *Nguyên nhân: +Do chủ sử dụng lao động trốn đóng, dù người lao động vẫn hiểu được ý nghĩa của BHXH nhưng vì lý do việc làm buộc họ phải chấp nhận. +Do nhận thức của người lao động về quyền tham gia BHXH chưa đầy đủ, họ chấp nhận thỏa thuận với chủ sử dụng lao động không tham gia. Tình trạng nợ đọng dù giảm nhiều nhưng vẫn là một tồn tại, nếu không được tập trung chú ý giải quyết, truy thu và đốc thu thì số nợ này sẽ ngày một tăng lên, gây ảnh hưởng đến kết quả thu và quyền lợi của người lao động. - Ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặt biệt là hộ kinh doanh cá thể, tình trạng người lao động chọn mức đóng BHXH thấp bằng lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định trong khi họ nhận mức tiền lương, tiền công cao hơn rất nhiều, vấn đề này gây ảnh hưởng đến kết quả thu và ảnh đến quyền lợi của người lao động. 2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại. - Nguyên nhân chủ quan: + Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành để xử lý vi phạm trong BHXH, đó là sự kết hợp giữa thanh tra lao động-Sở lao động Thương binh và xã hội với các cơ quan BHXH. +Công tác kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên nên chưa phát hiện kịp thời những vi phạm trong thực hiện chính sách BHXH. + Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH còn chưa được đầu tư, chú ý còn mang nặng tính hành chính, hình thức. + Trình độ cán bộ BHXH nói chung, cán bộ chuyên thu nói riêng còn hạn chế, chưa được đào tạo bồi dưỡng về kiến thức BHXH nên tác phong làm việc chưa năng động, sáng tạo. Vẫn còn tồn tại những quan niệm chính sách BHXH là chính sách của Nhà nước cho nên tinh thần trách nhiện công việc cán bộ thu chưa cao, với những lý do này làm ản hưởng đến công tác thu BHXH. - Nguyên nhân khách quan. + Nhận thức chưa cao của người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm và quyền lợi tham gia BHXH còn hạn chế. Người lao động chưa biết bảo vệ quyền lợi của mình về BHXH, người sử dụng lao động còn cố tình trốn đóng, lạm dụng tiền đóng BHXH. +Có nhiều đơn vị, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa có tổ chức công đoàn hoặc có nhưng chưa thực sự thực hiện đúng vai trò của mình là bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động trong đó người tham gia BHXH nên nhiều người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng không được tham gia. Chương 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH THỊ Xà HỒNG LĨNH 3. 1.Phương hướng nhiệm vụ năm 2010 tại BHXH thị xã Hồng Lĩnh. Trên cơ sở kết quả và những thành tích đạt được trong năm 2009,BHXH thị xã Hồng Lĩnh đề ra phương hướng nhiệm vụ hoạt động năm 2010 như sau: 3.1.1. Công tác thu Bảo hiểm xã hội - Phấn đấu thu vượt kế hoạch năm 2010, tiếp tục truy thu nợ năm 2009. Tăng cường mở rộng đối tượng và phạm vi thu BHXH khối sản xuất kinh doanh - Xây dựng chương trình kế hoạch chỉ đạo,phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng liên quan để thực hiện công tác tốt hơn - Chủ động xây dựng kế hoạch thu từ đầu năm,coi công tác thu là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, bố trí cán bộ có năng lực, phối kết hợp với các đơn vị sử dụng lao động, nắm chắc biên chế, quỹ lương để phục vụ cho việc thu đúng thu đủ chuyển tiền thu BHXH lên tỉnh kịp thời đung quy định - Gắn thu nộp BHXH với việc xét duyệt các chế độ BHXH 3.1.2. Công tác chi trả. - Thường xuyên tìm cách để hơn 4.000 đối tượng hưởng chế độ BHXH đúng kỳ,đủ số, an toàn, quyết tâm phấn đấu không để xảy ra nhầm lẫn, sai sót - Sử dụng đúng nguồn, đúng mục đích 3.1.3.Công tác kế hoạch tài chính - Tổ chức thực hiện chi đảm bảo đứng quy định, loại khoản, hạng, mục, không vượt quá nguồn của tỉnh cấp, đồng thời thực hiện các khoản chi trong kế hoạch - Triển khai kế hoạch lập dự toán chi BHXH năm 2010 đúng thời gian,phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định - Báo cáo quyết toán quý,năm lập đầy đủ số liệu chính xác, rõ ràng, thời gian gửi báo cáo theo quy định 3.1.4. Công tác chế độ - Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra hồ sơ,chứng từ trước khi giải quyết các chế độ BHXH và xét duyệt chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức - Giải quyết các chế độ tăng mới nhanh gọn,kịp thời nhanh gọn. Cắt giảm các đối tượng như mất sức lao động hết thời gian hưởng, tuất thường hết tuổi hưởng, các đối tượng hưởng chế độ BHXH không may qua đời kịp thời đúng theo quy định - Thụ lý hồ sơ trình BHXH tỉnh xét duyệt chính xác kịp thời 3.1.7.Các công tác khác -Tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của BHXH việt nam, BHXH hà tĩnh, bám sát các nghị định, thông tư,các văn bản pháp quy để thực hiện tốt công tác kiểm tra pháp chế, công tác tiếp nhận và quản lý hồ sơ, công tác cấp quản lý sổ thẻ, công tác hành chính tổng hợp, công tác thông tin t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận lý thuyết bảo hiểm bản chất,chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan