MỤC LỤC
Phần Trang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .1
I.Một số khái niệm .1
1.Doanh nghiệp .1
2. Công ty 1
3. Vốn góp .2
II. Các hình thức vốn góp 2
III.Định giá tài sản góp vốn 4
1.Các tài sản góp vốn cần phải định giá 5
2.Chủ thể có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn .5
3.Nguyên tắc và phương pháp định giá 7
4. Xử lí trong trường hợp định giá tài sản góp vốn sai 7
5. Ý nghĩa của việc định giá tài sản .9
IV.Chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vôn cho công ty 9
1.Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty: .10
2. Thời hạn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty: .11
3. Xử lí trong trường hợp thành viên góp vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty 12
C.KẾT LUẬN .12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4821 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, các yếu tố vô hình của sản nghiệp thương mại (biển hiệu, tên thương mại, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá..
II. CÁC HÌNH THỨC VỐN GÓP:
Khoản 4 điều 4 luật doanh nghiệp 2005 quy định “ tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ti do thành viên góp để tạo thành vốn của công ti.” Những “tài sản khác” này có thể là vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định tại điều 163 BLDS năm 2005. Như vậy về nguyên tắc, mọi tài sản đều có thể trở thành vốn góp vào công ti nhưng một công ti có chấp nhận phần vốn góp không phải là tiền hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của công ti đó. Như vậy theo quy định của điều luật thì các hình thức vốn góp vào công ty rất đa dạng bao gồm tiền hoặc hiện vật. Hiện vật theo nghĩa rộng nhất, là tài sản hữu hình hoặc vô hình mà không phải là tiền, có thể kể ra đây: vàng, máy móc, thiết bị, nhà xưởng, quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất, các yếu tố vô hình của sản nghiệp thương mại (biển hiệu, tên thương mại, mạng lưới tiêu thụ hàng hoá..).
-Tiền bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi là giá trị đại diện cho giá trị thực của hàng hóa và là phương tiện lưu thông trong giao lưu dân sự. Tiền giữ vai trò rất quan trọng và được coi là một tài sản quý trong xã hội.
-Vàng là một loại kim khí đặc biệt, có giá trị tương ứng với tiền ở một thời điểm xác định và có thể đưa vào giao lưu thay thế cho tiền. Vàng được coi là một loại tài nguyên quý của quốc gia.
-Giá trị quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất cũng được coi là một tài sản mà người có quyền sử dụng trong một số trường hợp do pháp luật quy định cũng có quyền góp vốn để sản xuất kinh doanh thông qua hợp đồng.Theo quy định tại điều 727 Chương XXXII Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, người sử dụng đất góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai.Các trường hợp sau cũng không được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 109 Luật Đất đai)
+Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mực đích sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
+ Cá nhân, tổ chức sử dụng đất dưới hình thức thuê đất của nhà nước thì không có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, mà chỉ có thể góp vốn bằng tài sản trên đất thuê. +Ngoài ra, chủ thể góp vốn phải không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 103 Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.
-Giá trị quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại điều 5 nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ thì “Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Bộ Tài chính hướng dẫn việc định giá góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.
-Vật, theo quy định của bộ luật dân sự năm 2005 bao gồm vật có thực và vật hình thành trong tương lai:
+Vật có thực là một bộ phận của thế giới vật chất (tồn tại một cách hiện hữu), vật có thực được sử dụng để góp vốn vào doanh nghiệp phải có lợi ích cho công ty và phải đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác của công ty. Trong quá trình hoạt động các vật này có thể tham gia vào các giao dịch. Công ty có thể chiếm hữu, sử dụng, định đoạt được vật đó nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Vật có thực được chia thành động sản và bất động sản.
+Vật hình thành trong tương lai hay tài sản hình thành trong tương lai: hiện nay chỉ có điều 4 nghị định 63/2006/NĐ-CP quy định rằng “Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm”. Cho đến nay pháp luật nói chung và pháp luật doanh nghiệp nói riêng chưa có quy định hay hướng dẫn cụ thể nào về việc có thể dùng tài sản hình thành trong tương lai để góp vốn vào công ty không, vấn đề này còn khá nhiều vướng mắc chính vì vậy trước mắt rất cần thiết có những quy định hoặc hướng dẫn cụ thể cho vấn đề này.
-Đối với giấy tờ có giá, không phải mọi giấy tờ có giá trị đều được coi là tài sản mà mà phải là những giấy tờ giá trị được bằng tiền, đáp ứng được yêu cầu là có thể trở thành đối tượng của các giao dịch dân sự và khi được đem góp vốn vẫn còn trong thời hạn được lưu thông. Giấy tờ có giá phải có một mệnh giá nhất định như : cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc,…vv
Các quyền tài sản là các quyền gắn liền với tài sản và khi thực hiện các quyền đó, lợi ích vật chất sẽ phát sinh đối với chủ sở hữu. ví dụ quyền đòi nợ, quyền được hưởng bồi thường thiệt hại về tài sản, quyền hưởng nhuận bút tác phẩm văn học,…Các quyền này có thể chuyển giao được trong giao lưu dân sự vì vậy các quyền này cũng có thể được sử dụng để góp vốn vào công ty.
III.ĐỊNH GIÁ VỐN GÓP:
Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
“1.Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2.Tài sản khi góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên hoặc cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời đểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.”
Theo quy định trên nhận thấy việc định giá tài sản góp vốn có mấy vấn đề sau:
1.Tài sản góp vốn cần phải định giá:
Ngoài các tài sản góp vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các loại tài sản khác đều phải được định giá để xác định phần vốn góp của mỗi thành viên. Như vậy nếu vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản thì phải được định giá theo quy định của pháp luật.
2.Người có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn:
Người thực hiện việc định giá tài sản góp vốn là các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Luật doanh nghiệp năm 2005 đã phân chia hai trường hợp định giá tài sản dựa vào thời điểm góp vốn vào công ti của thành viên:
-Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí.
-Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Quy định trên về cơ bản là phù hợp nhưng tồn tại hai vấn đề đó là:
-Khi góp vốn thành lập doanh nghiệp, nếu như gặp khó khăn trong việc tự định giá, các sáng lập viên hoàn toàn có thể thuê tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện việc định giá nhưng khoản 2 điều 30 luật Doanh nghiệp lại không tính đến khả năng này;
-Nếu góp vốn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, “doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận định giá” là quy định phù hợp nhưng đại diện cho doanh nghiệp để thực hiện quyền hạn này là ai thì luật doanh nghiệp 2005 không có quy định cụ thể. Mà bản chất của quan hệ góp vốn là sự “hùn vốn” giữa các thành viên với nhau và nó dẫn tới sự chi phối, chia sẻ lợi ích giữa những người cùng cùng góp vốn. Do vậy, thay mặt doanh nghiệp thực hiện việc định giá phần vốn góp của thành viên mới sẽ không thể là giám đốc, chủ tịch hội đồng thành viên hay phòng ban nghiệp vụ nào đó của công ti mà phải do một cơ quan đại diện cho các thành viên công ti thực hiện.
Từ những vấn đề trên tôi cho rằng Luật doanh nghiệp 2005 cần sửa đổi theo hướng cho phép việc định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp có thể do tổ chức định giá chuyên nghiệp tiến hành định giá; và cần bổ xung quy định thẩm quyền định giá tài sản vốn góp của thành viên mới khi công ti đang hoạt động cho hội đồng thành viên( nếu góp vốn vào công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti hợp danh) và đại hội đồng cổ đông (nếu góp vốn vào công ti cổ phần)
3.Nguyên tắc và phương pháp định giá
Việc định giá tài sản vốn góp thực hiện theo nguyên tắc trung thực, chính xác đối với giá trị tài sản góp vốn. Việc định giá phải được lập thành văn bản và thông qua theo nguyên tắc nhất trí.
Luật quy định việc định giá là hoàn do các nhà đầu tư và doanh nghiệp tiến hành và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về việc định giá đó. Việc định giá này không bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.
Đối với vốn góp là tài sản thông thường như vật, giấy tờ có giá, giá trị quyền sử dụng đất thì việc định giá tiến hành dựa trên sự thỏa thuận của các thành viên và giá của tài sản theo giá thị trường tại thời điểm định giá. Mẫu biên bản định giá được đính kèm tại mục lục A(xem trang 15)
Đối với tài sản góp vốn là giá trị quyền sở hữu trí tuệ như quyền sở hữu công nghiệp( Thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa…) việc định giá được tiến hành theo hướng dẫn của bộ tài chính.
4.Xử lí trong trường hợp định giá sai:
Điều 30 luật doanh nghiệp 2005 quy định cách thức xử lí theo hai trường hợp: người định giá là thành viên sáng lập và người định giá là tổ chức định giá chuyên nghiệp. Cụ thể như sau:
-Tài sản góp vốn được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá. Nếu tài sản định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản định giá tại thời điểm kết thúc định giá.
-Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Quy định này đã xác định rõ “ai” định giá sai thì người đó phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên điều 30 luật doanh nghiệp còn rất hạn chế khi cần xác định “ai là ai?” chịu trách nhiệm như thế nào? Vào thời điểm nào? Chịu trách nhiệm trước ai?....Cụ thể như sau:
-Khi doanh nghiệp đang hoạt động mà tiếp nhận việc góp vốn, doanh nghiệp và người góp vốn sẽ thỏa thuận để định giá tài sản. Luật doanh nghiệp năm 2005 không quy định rõ về phía doanh nghiệp, việc định giá do hội đồng thành viên (hoặc đại hội đồng cổ đông đối với công ti cổ phần), chủ tịch hội đồng thành viên ( chủ tịch đại hội đồng cổ đông hoặc chủ tịch hội đồng quản trị đối với công ti cổ phần) hay giám đốc thực hiện mà lại xác định “ người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm” là không chặt trẽ và thiếu cơ sở, dồn “gánh nặng” phi lí cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
-Việc quy định mức chịu trách nhiệm “bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá” là hợp lí song vấn đề đặt ra là thời điểm nào phải thực thi phần trách nhiệm này? Khi điều 30 luật doanh nghiệp quy định nghĩa vụ “ liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti” thì dường như quy định xác định trách nhiệm của người định giá sai tài sản góp vốn trở nên vô nghĩa, bởi vì khi công ti đang hoạt động, công ti sẽ dùng tài sản thuộc sở hữu của công ti để trả nợ. Việc sử dụng các nguồn tài sản khác (nếu có) để trả nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ti chỉ đặt ra khi công ti mất khả năng thanh toán hoặc chấm dứt hoạt động. Khi đó trách nhiệm của người định giá sai có còn nhớ đến để yêu cầu thực hiện? Quy định hiện hành của luật doanh nghiệp có ưu điểm là đảm bảo lợi ích hợp pháp của chủ nợ không bị xâm phạm bởi vì hành vi vi phạm pháp luật của người định giá tài sản góp vốn song hiệu quả thực thi còn chưa cao.
Như vậy, khi nhà nước tôn trọng quyền tự do kinh doanh của nhà đầu tư bằng việc cho phép họ được chủ động định giá tài sản góp vốn, được tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của mức vốn góp của thành viên và mức vốn điều lệ của cong ti thì ngược lại nhà nước được quyền đòi hỏi trách nhiệm của nhà đầu tư trước nhà nước về các thông tin được khai báo trong hồ sơ đăng kí kinh doanh. Xuất phát từ điều này, vấn đề không chỉ là xử phạt vi phạm hành chính mà còn yêu cầu khắc phục hậu quả ngay ở thời điểm phát hiện vi phạm. Do đó, luật doanh nghiệp cần quy định nghĩa vụ “liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và tài sản khác của công ti bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá” phải được thực hiện ngay ở thời điểm phát hiện vi phạm. Nếu sửa đổi theo hướng này sẽ vừa thực hiện được mục đích bảo vệ quyền lợi của chủ nợ vừa đảm bảo thực hiện hiệu quả nguyên tắc “hậu kiểm”, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về đăng kí kinh doanh.
5. Ý nghĩa của việc định giá tài sản góp vốn:
-Đối với chủ sở hữu Phần Vốn Góp. Chìa khoá để phân chia quyền lực và lợi ích tài chính trong công ty. Bằng việc góp vốn, người góp vốn được nhận Phần Vốn Góp có giá trị tương ứng với giá trị tài sản góp vốn. Giá trị Phần Vốn Góp là tham số cho rất nhiều quyền của chủ sở hữu Phần Vốn Góp: có số phiếu biểu quyết tương ứng Phần Vốn Góp; được chia lợi nhuận tương ứng Phần Vốn Góp; nhận giá trị tài sản có ròng khi giải thể hoặc phá sản công ty tương ứng Phần Vốn Góp; …
-Đối với chủ nợ của pháp nhân công ty. Tài sản khi được đem góp vốn sẽ thuộc về sản nghiệp của công ty, nằm trong khối tài sản có của công ty và được dùng để đảm bảo cho các khoản nợ của công ty. Nếu tài sản được định giá cao hơn so với giá trị thực tế, các chủ nợ sẽ bị thiệt hại do giá trị của tài sản đảm bảo không tương xứng với giá trị của nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện.
IV. CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GÓP VỐN VÀO CÔNG TI.
Điều 29 luật doanh nghiệp 2005 quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ti như sau:
“ 1. Thành viên công ti trách nhiệm hữu hạn, công ti hợp danh và cổ đông công ti cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ti theo quy định sau đây:
a)Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất công ti tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b)Đối với tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ti; họ, tên, địa chỉ thường chú, số chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng kí của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn, tổng giá trị tài sản góp vốn và tỉ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ti, ngày giao nhận; chữ kí của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ti.
c)Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi chuyển quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ti.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.”
Từ quy định trên chúng ta xem xét việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ti ở một số khía cạnh sau:
1.Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ti:
Theo quy định tại điều 29 luật doanh nghiệp thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty được thực hiện như sau:
- Đối với tài sản có đăng ký và giá trị quyền sử dụng đất: làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không phải chịu lệ phí trước bạ. Việc mua cổ phần hay phần vốn góp bằng tài sản có đăng ký quyền sử dụng đất chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn, quyền sử dụng đất đã chuyển sang công ty.
- Đối với loại tài sản còn lại, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.(Mẫu Biên bản bàn giao tài sản được đính kèm tại mục lục B trang 16).
2. Thời hạn chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ti:
Điều 29 luật doanh nghiệp năm 2005 chưa có quy định cụ thể về thời hạn chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty mà chỉ quy định “thành viên phải góp đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản như đã cam kêt”, thời hạn cam kết góp vốn vào công ti do thành viên góp vốn và các thành viên khác của công ti thỏa thuận nên thông thường thời gian này rất dài, trường hợp này còn dẫn đến tranh chấp giữa thành viên góp vốn và doanh nghiệp do giá trị tài sản góp vốn thay đổi khiến cho quy định về việc chuyển giao quyền sở hữu chưa đạt được hiệu quả chưa mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn. Khắc phục hạn chế đó, ngày 1/10/2010 Chính phủ ban hành nghị định 102/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp 2005, nghị định này đã quy định về thời hạn chuyển giao quyền sở hữu vốn góp vào công ti như sau:
“ 1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã cam kết trong Danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn thành viên được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó”( khoản 1 điều 18 nghị định 102/2005/NĐ-CP).
Từ quy định trên ta có thể hiểu thời hạn tối đa mà một thành viên có thể cam kết góp vốn vào công ti là 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trong thời hạn 36 tháng này các thành viên phải hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ti. Quy định này sẽ phần nào hạn chế được những tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình góp vốn thành lập công ti hiện nay khi bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/11/2010.
3.Xử lí trong trường hợp thành viên góp vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty:
Theo quy định tại khoản 2 điều 39 luật doanh nghiệp năm 2005, ta có thể hiểu trong trường hợp thành viên không chuyển giao đúng hạn và đủ số tài sản góp vốn cho công ty như đã cam kết mà gây thiệt hại cho công ty thì thành viên này sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
“Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn vào công ty theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và không có quyền chuyển nhượng quyền góp vốn đó cho người khác...”(khoản 4 điều 18 nghị định 102/2005/NĐ-CP). Theo quy định này thì sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà thành viên chưa chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty thì sẽ mất tư cách thành viên của công ty.
C.KẾT LUẬN:
Luật doanh nghiệp 2005 đã quy định cơ sở pháp lí cho việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty. Tuy nhiên hiện nay các quy định này đang dần không đáp ứng được nhu cầu của một nền kinh tế phát trển nhanh và hội nhập quốc tế. Vì vậy vấn đề quan trọng hiện nay là cần xây dựng một khung pháp lí phù hợp hướng dẫn việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty, đặc biệt chú trọng đến việc định giá các giá trị quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp trên cơ sở rút kinh nghiệm từ những sự kiện đã xảy ra trên thực tế và hiện đang là vấn đề giành được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
MỤC LỤC
Phần Trang
A.ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………1
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……………………………………………………….1
I.Một số khái niệm……………………………………………………………….1
1.Doanh nghiệp…………………………………………………………………..1
2. Công ty…………………………………………………………………………1
3. Vốn góp………………………………………………………………………..2
II. Các hình thức vốn góp…………………………………………………………2
III.Định giá tài sản góp vốn………………………………………………………4
1.Các tài sản góp vốn cần phải định giá…………………………………………5
2.Chủ thể có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn……………………………..5
3.Nguyên tắc và phương pháp định giá…………………………………………7
4. Xử lí trong trường hợp định giá tài sản góp vốn sai…………………………7
5. Ý nghĩa của việc định giá tài sản……………………………………………..9
IV.Chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vôn cho công ty……………………9
1.Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty:……………………….10
2. Thời hạn chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty:……………….11
3. Xử lí trong trường hợp thành viên góp vốn không thực hiện đúng nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty…………………………………12
C.KẾT LUẬN……………………………………………………………………..12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật thương mại tập 1- trường Đại học Luật Hà Nội;
2. Bộ luật dân sự năm 2005;
3. Luật doanh nghiệp năm 2005;
4. Luật đất đai năm 2003;
5. Luật sở hữu trí tuệ năm 2004;
6. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ quy định hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp 2005;
7. Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai;
8. Hoàn thiện quy định về góp vốn và xác định tư cách thành viên công ty theo luật doanh nghiệp năm 2005;
9. Định giá và chuyển giao tài sản đối với hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp bằng nhãn hiệu hàng hóa;
10. Trangthontinphapluatdansu. wordpress.com;
……
PHỤ LỤC A.
CÔNG TY………….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
_ _ _ _ _ _ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số……/BB-… ……….*****………
BIÊN BẢN ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN
Tại thời điểm………………………………
- Căn cứ luật doanh nghiệp số 60/QH11 ngày 29/11/2005;
- Xét nhu cầu của các bên:
Hôm nay ngày ……tại…………………. đã tiến hành việc định giá tài sản.
Thành phần tham gia định giá gồm các ông, bà có tên dưới đây:
1. Ông (bà)…………………………………………………….
Địa chỉ………………………………………………………
2. Ông (bà)……………………………………………………..
Địa chỉ……………………………………………………….
3. Ông (bà)……………………………………………………..
Địa chỉ……………………………………………………….
Đã tiến hành định giá tài sản như sau:
1. Tài sản định giá:……………………………………………
2. Nguyên tắc định giá: định giá tài sản theo giá thị trường theo nguyên tắc nhất trí……………………………………………………….
3. Nội dung việc định giá………………………………………
4. Kết thúc việc định giá……………………………………….
5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- q22.doc