Việt Nam hàng năm vẫn phải chịu thiên tai, lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân làm sức mua bị giảm sút, việc thu mua nguyên liệu, luân chuyển hàng hóa bị ảnh hưởng, việc thanh toán tiền hàng chậm, nợ tồn đọng khiến doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2655 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
Nguồn
Xếp hạng
Tình trạng
Standard & Poor 500
Aaa
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
Aa
Chất lượng cao*
A
Chất lượng trên trung bình*
Baa
Chất lượng trung bình*
Ba
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
Cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
Caa
Chất lượng kém
Ca
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody
AAA
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
AA
Chất lượng cao*
A
Chất lượng trên trung bình*
BBB
Chất lượng trung bình*
BB
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
Cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
CCC
Chất lượng kém
CC
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Điểm
1
Nghề nghiệp của ngườivay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tíndụng
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố định
- Có
- Không có
2
0
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec.
Chỉ tài khoản tiết kiệm.
Chỉ tài khoản phát hành Sec
Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 - 33 điểm
Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm
Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm
Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
VÀI NÉT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG (OCB)
Trong những năm đầu thập niên 80, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, chỉ số lạm phát ở mức cao, đồng tiền mất giá liên tục đã kéo theo sự sụp đổ hàng loạt các tổ chức tiền tệ – tín dụng (lúc đó đang ở hình thức Quỹ tín dụng nhân dân). Đây là hệ quả tất yếu của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã thực sự lỗi thời và không còn phù hợp với xu thế. Đánh giá được tình hình đó, Đại hội Đảng VI (12/1986) đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện về chính sách, cơ chế quản lý kinh tế và lĩnh vực Ngân Hàng được đặc biệt quan tâm với “bước đột phá” trong sự nghiệp đổi mới, đó là hình thành hệ thống Ngân Hàng hai cấp: một cấp là ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về tài chính – tín dụng và cấp còn lại là Ngân Hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng.
Cũng trong giai đoạn này, Ngân Hàng chuyên doanh được thiết lập dưới hai hình thức: Ngân Hàng thương mại quốc doanh và Ngân Hàng TMCP. Đây chính là bước ngoặt về cơ chế trong hệ thống tài chính – tín dụng, đánh dấu bước phát triển mới cho hoạt động Ngân Hàng, đi đúng vào quỹ đạo mà cả thế giới đã và đang thực hiện.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ, được thành lập và đi vào họat động ngày 10/06/1996. Ngay từ khi thành lập, OCB đã xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp với triết lý:
Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận.
Với triết lý kinh doanh trên, vượt qua bao khó khăn thử thách, OCB đã tạo được cho mình một thế đứng vững vàng và trở thành là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững.
Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.474.477.000.000 đồng.
Tính đến 30/12/2008, mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm:
Hội sở chính.
Sở Giao dịch
22 Chi nhánh.
41 Phòng Giao dịch.
1 điểm giao dịch.
3 quỹ tiết kiệm.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trải dài từ Bắc tới Nam, vừa qua OCB cũng được người tiêu dùng bình chọn là một trong 10 ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất năm 2008 Chương trình khảo sát của trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện
.
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCB
Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Đông, chúng ta sẽ xem xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong thời gian qua.
Tổng quan về tình hình tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Quý 1/2009
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
So với
2007 (%)
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
So với
2008(%)
TỔNG DƯ NỢ
7,515,306
100
8,638,388
100
114.94
8,100,060
100
93.77
Nợ quá hạn:
NỢ QUÁ HẠN (NQH)
152,499
2.03
193,261
2.24
126.73
209,989
2.59
108.66
NQH đến 180 ngày
79,275
1.05
94,706
1.10
119.47
101,328
1.25
106.99
NQH đến 360 ngày
30,097
0.40
44,074
0.51
146.44
51,075
0.63
115.88
NQH trên 360 ngày
43,127
0.57
54,481
0.63
126.33
57,586
0.71
105.70
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông)
Qua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua tăng trưởng nhanh và khá cao đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2008 tăng 15% so với năm 2007 và đến cuối Quý 1/2009 đạt 8.100 tỷ đồng
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, thì tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn cao, chủ yếu là tập trung vào cho vay lĩnh vực bất động sản, năm 2007 chiếm 55% và đến cuối Quý 1/2009 có giảm đi so với tổng dư nợ cho vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến cuối Quý 1/2009 cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, kế đến là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và phần còn lại là dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước.
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng Phương Đông tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự phát triển. Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, Ngân hàng Phương Đông đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.
Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc đẩy như: nhu cầu vốn từ khách hàng, từ nền kinh tế nói chung và kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Phần phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu này trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng. Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà Ngân hàng Phương Đông cần phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ khá cao so với tổng dư nợ cho vay. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,24% và đến cuối Quý 1/2009 chiếm 2,59% so với tổng dư nợ cho vay.
Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phương Đông chưa thật sự tốt, dư nợ tín dụng tăng nhanh nhưng không đi cùng với tăng trưởng quy mô. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, dư nợ cho vay tập trung nhiều vào lĩnh vực cho vay bất động sản vì vậy mà rủi ro cao đặc biệt hiện nay thị trường bất động sản không ổn định. Chính vì lý do trên mà việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với những món nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng không cao. Trong tương lai sắp tới, để có thể xử lý nợ xấu tốt hơn thì việc tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết.
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Nguyên nhân khách quan.
3.1.1 Rủi ro do điều kiện tự nhiên không thuận lợi
Việt Nam hàng năm vẫn phải chịu thiên tai, lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân làm sức mua bị giảm sút, việc thu mua nguyên liệu, luân chuyển hàng hóa bị ảnh hưởng, việc thanh toán tiền hàng chậm, nợ tồn đọng… khiến doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng
3.1.2 Rủi ro do môi trường kinh doanh không thuận lợi
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam hòa mình vào dòng chảy của kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp – một lĩnh vực rất nhạy cảm với những rủi ro về thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới gặp phải những biến động xấu
3.1.3 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa ổn định và đồng bộ, còn chồng chéo, bất cập ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập gây nhiều khó khăn trong việc vận dụng và thực hiện. Cơ chế chính sách quản lý chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến các chính sách thay đổi thường xuyên đôi khi lại mâu thuẫn nhau làm nền kinh tế thiếu ổn định. Nhiều chủ trương, chính sách đã ban hành nhưng việc triển khai thực hiện rất chậm. Những điều ấy đã ảnh hưởng không nhỏ đến họat động kinh doanh của khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng. Trong nhiều trường hợp đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến kinh doanh thua lỗ và khó khăn tài chính
3.1.4 Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển
Thông tin về khách hàng khi xét duyệt cho vay thường được ngân hàng tham khảo từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tuy nhiên, nguồn cung cấp thông tin này vẫn còn những hạn chế như sau:
Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, phân loại nợ vay tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. CIC chưa chủ động thông báo những dự báo về rủi ro tín dụng mà chỉ cung cấp thông tin về khách hàng khi TCTD yêu cầu. Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng tại các TCTD thì CIC không có thông tin về khách hàng.
3.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng
3.2.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng.
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nguyên nhân là do một số Cán bộ kinh doanh tại OCB năng lực thẩm định còn thấp, ngại thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, dần dần OCB trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên dẫn đến tâm lý ỷ lại và mắc phải những sai lầm chủ quan, nhất là thời điểm thị trường bất động sản tăng nóng vào cuối năm 2007. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến.
3.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không, tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không để bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, Ngân hàng OCB chưa thực hiện tốt công tác này xuất phát từ một số nguyên nhân:
Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ kinh doanh chỉ ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới.
Mặc dù Ngân hàng Phương Đông có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của cán bộ kinh doanh chỉ mang tính hình thức.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận kinh doanh nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo theo đúng chức năng của Kiểm soát nội bộ.
Năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh còn hạn chế
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Phương Đông cũng đã có chính sách thu hút lao động.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ kinh doanh cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay
Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Ngân hàng Phương Đông sử dụng nhiều biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động,… đối với những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng.
Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng.
Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh của khách hàng còn yếu. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Việc sử dụng vốn vay sai mục đích, sự chây ì, không có thiện chí trả nợ cho khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho OCB.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:
1.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành
1.1.1 Hoàn thiện những văn bản pháp lý của ngành ngân hàng
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng cần được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ và hướng dẫn cụ thể để pháp luật thực sự đi vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Chính phủ cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là hoạt động của ngành ngân hàng được vận hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật.
1.1.2 Xây dựng trung tâm thông tin thị trường
Một trong những khó khăn lớn nhất của cán bộ tín dụng hiện nay khi làm công tác tín dụng là thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng kinh doanh và khó kiểm chứng các thông tin khách hàng cung cấp. Các doanh nghiệp của nước ta nhất là các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu đã có nhiều bài học trên thương trường khi cà phê rớt giá, gạo càng xuất khẩu càng lỗ… dẫn tới rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Vì vậy các Bộ ngành cần thành lập trung tin thông tin thị trường để cập nhật tình hình thị trường quốc tế, thị trường trong nước để cung cấp thông tin nhằm hướng đạo thị trường, nâng cao nhận thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính của các khách hàng nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, đầy đủ và cập nhật. Do những thông tin tài chính doanh nghiệp cung cấp có độ tin cậy rất thấp nên đã hạn chế tính hiệu quả trong việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và gây khó khăn trong quá trình thẩm định, xem xét phê duyệt cho vay của các NHTM.
Khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam có minh bạch tài chính, có sức mạnh tài chính thì các khoản tín dụng của ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, Bộ tài chính cần ban hành chế độ kế toán thống nhất thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp và các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các kết luận kiểm toán
1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
1.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống NHTM
Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các dấu hiệu, ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng. Thanh tra NHNN có cán bộ chuyên quản từng NHTM và có lịch kiểm tra định kì tại các NHTM theo các chuyên đề kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có những phân tích cụ thể, cảnh báo về rủi ro tín dụng của từng ngân hàng và cả hệ thống. Các ý kiến kiến nghị của thanh tra không chỉ đơn thuần là yêu cầu các NHTM chỉnh sửa mà cần là kênh luân chuyển thông tin độc lập, tập hợp các khó khăn của NHTM trong thực tế để kiến nghị sửa đổi các chính sách quản lí phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh. Thanh tra NHNN khi phát hiện nguy cơ rủi ro tín dụng cần nhanh chóng thông báo đến các NHTM để có những biện pháp xử lý kịp thời
1.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
Thông tin tín dụng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng tín dụng lành mạnh tại các NHTM. Hiện nay, nhu cầu thông tin không chỉ đảm báo các nguyên tắc chính xác, cập nhật và đầy đủ mà thông tin còn phải mang tính phân tích, dự báo và phòng ngừa rủi ro.
Vì vậy, NHNN cần đẩy mạnh định hướng và dự báo tổng quan chính xác về xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các NHTM. Với vai trò là cơ quan quản lí vĩ mô của Nhà nước trong hoạt động tín dụng, NHNN cần có những phân tích, dự báo diễn biến thị trường tín dụng trong từng thời kì và rủi ro tiềm tàng… thông qua Trung tâm thông tin tín dụng.
Hiện nay chưa có qui định bắt buộc tất cả các NHTM phải cung cấp thông tin khách hàng cho CIC, vì vậy lượng thông tin CIC thu thập chưa được đầy đủ và toàn diện. NHNN cần có qui định bắt buộc đối với các NHTM trong việc cung cấp, cập nhật thông tin, số liệu về khách hàng và việc sử dụng thông tin tín dụng phải trở thành một nguyên tắc bắt buộc trong việc xét duyệt cho vay tại các NHTM nhằm góp phần hạn chế và quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG:
2.1 Tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống OCB:
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro, độc lập với kinh doanh. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Vào thời điểm hiện nay, những minh hoạ chính xác và chi tiết của công nghệ quản lí và hạn chế rủi ro tín dụng trong đa số trường hợp là “know - how” của các ngân hàng và công ty tư vấn. Một ví dụ phổ biến nhất đó là công nghệ Risk Management do các chuyên gia của Chase Manhattan Bank xây dựng. Công nghệ dựa trên mô hình thống kê mô tả thị trường, cho phép đánh giá biến động của rủi ro trong tương lai dựa trên mô hình phép tính gần đúng các đại lượng thống kê - các mối tương quan và các độ lệch chuẩn của các đại lượng thị trường.
Thực hiện phân quyền phán quyết tín dụng dựa trên quy mô, năng lực và khả năng chịu đựng rủi ro đối với từng chi nhánh cụ thể, khống chế mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có mức độ rủi ro cao, định kỳ xem xét lại để có những điều chỉnh thích hợp tạo sự linh hoạt đối với chi nhánh.
Đối với việc triển khai chính sách, nhà quản trị phải thấy được tầm quan trọng của quản lí rủi ro tín dụng, nhận thức đầy đủ rằng: việc thiếu một phương hướng sẽ cản trở nghiêm trọng việc đạt được các mục tiêu chiến lược. Cụ thể, giám đốc phụ trách quản lí rủi ro tín dụng phải xem xét chính sách và các biện pháp cụ thể để triển khai và thiết lập một hệ thống quản lí rủi ro tín dụng với hiểu biết về phạm vi, loại hình và bản chất rủi ro, thủ thuật nhận biết, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát liên quan đến rủi ro tín dụng…
Việc triển khai và phổ biến mục tiêu chiến lược của các đơn vị cũng cần nhất quán với các mục tiêu chiến lược trong toàn hệ thống. Tính phù hợp của chính sách quản lí rủi ro tín dụng có được đảm bảo bởi các nội dung như vai trò, trách nhiệm của giám đốc phụ trách và ban giám đốc; chính sách về cơ cấu tổ chức; nhận biết, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng …
2.2 Ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ quản lý rủi ro:
Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn.
Chú trọng hơn đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro.
Áp dụng công nghệ hiện đại ngoài việc giúp các ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, giúp sàn lọc và phân tán rủi r
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.doc