MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận về cạnh tranh 2
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan 2
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 3
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh 6
Phần II: Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Giải pháp để vượt qua những thách thức. 9
1. Cơ hội khi gia nhập WTO 9
2. Thách thức của việc gia nhập WTO 11
II. Giải pháp để vượt qua thách thức 14
Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), giải pháp để vượt qua những thách thức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ôn bán trên thị trường. Nền kinh tế thị trường là hình thứuc phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều được qui định bởi thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn có được những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất như: thuê được lao động rẻ mà có kĩ thuật, mua được nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trường các yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết thúc khi nó được đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại được buộc các doanh nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật… Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa học - kĩ thuật phát triển do đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kĩ thuật.
Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ được chuyển từ nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã hội cao hơn, mọi người sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho khách hàng, cho người tiêu dùng.
Như vậy cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể được xem như là quá trình tích luỹ về lượng để từ đó thực hiện các bước nhảu thay đổi về chất. Mỗi bước nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển di lên, tốt đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất kinh doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Do đó mà cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường thể hiện qua một số chức năng sau:
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị trường của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hoá được tính dựa vào điều kiện sản xuất trung bình của toàn xã hội. Nếu như doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất dưới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung bình của xã hội sẽ thu được lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản xuất.
Ngoài cạnh tranh trong nội bộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Các doanh nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh tranh này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Việc hình thành nên giá thị trường của hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận bình quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Với giá trị thị trường của hàng hoá cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc không có hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Với tỉ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà tư bản sẽ là như nhau cho dù đầu tư vào những ngành khác nhau với lượng TB như nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hoá cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong quá trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã hội đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hoá tăng lên không cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, kích thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng vốn đầu tư vào sản xuất trên thị trường, khi cung một hàng nào đó lớn hơn cầu hàng hoá thì làm cho giá cả của hàng hoá giảm xuống, làm cho lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu như giá cả giảm xuống dưới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không có hiệu quả và bị phá sản. Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất giá cả thanh toán của hàng hoá thì doanh nghiệp đó mới thu được. Điều đó buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải giảm chi phí sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng dụng đưa khoa học công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Ngược lại khi cung một loại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng hoá của thị trường điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả của hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều này kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có được lượng hàng hoá tung ra thị trường. Điều này làm tăng thêm vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Điều này quan trọng là động lực này hoàn toàn tự nhiên không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ tư: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường không chỉ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những người lao động với nhau, để có được một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp. Điều đó khiến cho mọi người trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ tay nghề của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con người ta hoàn thiện hơn, cạnh tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con người mới trong xã hội mới thông minh, năng động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ thắng và người thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả. Kẻ yếu thì bị phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực. Bởi vì có như vậy thì các nguồn lực của xã hội mới được chuyển sang cho những nơi làm ăn hiệu quả. Việc nâng cao các doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực xã hội. Do đó muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộc chúng ta phải chấp nhận sự phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá luôn muốn tự mình quyết định đến việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ của mình. Nhưng cạnh tranh trên thị trường đã không cho phép họ làm như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn muốn xoá bỏ cạnh tranh đã ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ. Độc quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Độc quyền thường dẫn đến xu hướng cửa quyền, bạo lực và trong một số trường hợp nó cản trở sự phát triển của khoa học kĩ thuật, làm chậm thâm chí lãng phí các nguồn lực xã hội. Bởi lẽ với thế độc quyền các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến máy móc kĩ thuật, không cần tìm cách nâng cao năng suất lao động mà vẫn thu được lợi nhuận cao nhờ vào độc quyền mua và độc quyền bán. Độc quyền là sự thống trị tuyệt đối trong lưu thông và sản xuất nên dễ nảy sinh giá cả độc quyền, giá cả lũng đoạn cao,... Do vậy, sự phục vụ của người tiêu dùng nói riêng và cho xã hội nói chung là kém hiệu quả hơn so với cạnh tranh tự do. Trong nhiều trường hợp độc quyền áp đặt sự tiêu dùng làm cho xã hội. Chính do cung cách ấy mà độc quyền thường làm cho xã hội luôn luôn ở tình trạng khan hiếm hàng hoá, sản xuất không đáp ứng được nhu cầu ảnh hưởng đến nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Độc quyền hình thành biểu hiện sự thất bại của thị trường. Để có sự cạnh tranh hoàn hảo, nhiều quốc gia đã coi chống độc quyền và tạo nên cạnh tranh hoàn hảo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước. Để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh thì cần phải có những điều kiện nhất định.
a) Điều kiện về các yếu tố pháp lý - thể chế đối với hoạt động kinh doanh
Để có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thì cần phải hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay trong quá trình hội nhập ngày càng cao thì các thể chế pháp lý không chỉ do nhà nước ban hành mà nó còn được ban hành bởi các tổ chức quốc tế hoặc do một khu vực kinh tế gồm nhiều quốc gia ban hành. Yếu tố pháp lý thể chế nhân tố quan trọng trong hình thành nên môi trường kinh doanh - là đất sống của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mõi yếu tố pháp lí - thể chế đều tác động vào một lĩnh vực nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó được dùng để điều chỉnh các hành vi hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các chủ thể kinh tế muốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nào đều phải dựa vào các thể chế - pháp lí đã được ban hành đối với lĩnh vực nào đó để tham gia hoạt động kinh tế. Như vậy sẽ hình thành nên một môi trường kinh doanh ổn định khoa học.
b) Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân
Các tổ chức quốc tế, các hiệp hội cũng như nhà nước khi ra các qui định pháp lí - thể chế đều phải dựa vào điều kiện và tình hình thực tế, điều này đảm bảo tính sát thực của các qui định. Nhà nước dựa vào các qui định để điều hành quản lý nền kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của quản lý, chỉ đạo giám sát thực hiện các qui định pháp lí là hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho việc các qui định pháp lí - thể chế được thực hiện. Do vai trò hết sức quan trọng đó mà việc quản lý kinh tế của nhà nước đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước phải có đủ trình độ chuyên môn, năng lực trong quản lý kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường với môi trường cạnh tranh gay gắt. Việc các công ty hoặc các tổ chức độc quyền hình thành là điều dễ dàng. Do vậy để chống độc quyền và tạo nên sự cạnh tranh thì với bộ máy quản lý kinh tế non kém thì nhà nước sẽ không thể quản lí được nền kinh tế, các bản qui định không thể đưa vào áp dụng trong thực tế, hoặc nếu có đưa vào áp dụng được thì khó lòng mà giám sát, chỉ đạo việc thực hiện. Điều này sẽ gây ra việc làm thất thoát, lãng phí tài sản quốc gia, tình hình kinh doanh bất ổn định, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền hình thành. Thực tế ở Việt Nam cho thấy: trong xây dựng cơ bản việc đầu tư dàn trải không có trọng điểm gây lãng phí vốn đầu tư. Trong các dự án, công trình xây dựng việc thất thoát vốn là rất lớn do việc câu kết thông đồng, ăn dơ với nhau giữa các chủ đầu tư và xây dựng. Tất cả các điều trên phần lớn là do bộ máy quản lý còn non kém. Chưa đưa ra được những qui định pháp lí - thể chế để điều chỉnh các hoạt động kinh tế. Việc các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc đầu cơ, thông đồng với nhau tạo ra sự khan hiếm giả tạo để đẩy giá thuốc lên cao. Điều này cũng tương tự đối với thị trường bất động sản.
Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới nên việc nâng cao năng lực quản lý kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để tạo nên cạnh tranh .
c) Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xã hội của nhân dân và các chủ thể kinh doanh
Các chủ thể kinh tế là đối tượng tác động của các văn bản pháp lí - thể chế. Nhà nước ban hành và giám sát, chỉ đạo các chủ thể kinh tế thi hanh các qui định của văn bản pháp lí - thể chế. Để các qui định được thực hiện tốt thì ngoài vai trò quản lí tốt của Nhà nước còn có hành vi thực hiện của các chủ kinh doanh và nhân dân. ý thức thực hiện các qui định văn bản của các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế là điều kiện đủ để tạo nên cạnh tranh trong kinh doanh. Năng lực của các cơ quan quản lí là có hạn cho nên trong quá trình quản lý không thể khong mắc những sai lầm, thiếu sót. Khi đó sẽ là điều kiện tốt cho những tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, độc quyền lợi dụng sai sót của cơ quan quản lý để hoạt động. Trong những tình huống như vậy để tạo nên cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền rất cần có tinh thần, ý thức của các chủ thể kinh doanh cũng như của nhân dân. Tinh thần trách nhiệm, ý thức tốt của các chủ thể kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý.
Phần II
Cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam
khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Giải pháp để vượt qua những thách thức
I. Cơ hội và thỏch thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đó khẳng định quỏ trỡnh đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc. Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thỏch thức mới cho nước ta.
1. Cơ hội khi gia nhập WTO
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyờn tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoỏ này mà khụng phải đàm phỏn hiệp định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoỏ của nước ta vỡ vậy sẽ cú cơ hội lớn hơn và bỡnh đẳng hơn trong việc thõm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiờn và chi phớ lao động rẻ, Việt Nam cú lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nụng nghiệp và dệt may. Đõy là hai ngành được WTO rất quan tõm và đó đề ra nhiều biện phỏp để xoỏ bỏ dần cỏc rào cản thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoỏ bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ớch này nếu cú mối quan hệ thương mại "như thế nào đú" đối với cỏc nước thành viờn WTO. Đối với thương mại hàng nụng sản, cỏc thành viờn WTO cũng đó và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đú mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nụng sản như Việt Nam.
1.2. Tăng cường thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giỳp chỳng ta cú được một mụi trường phỏp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, cú sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thụng điệp hết sức rừ ràng về quyết tõm cải cỏch của nước ta, tạo niềm tin cho cỏc nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của cỏc thành viờn WTO khỏc một cỏch bỡnh đẳng và minh bạch theo hướng đỳng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hỳt vốn đầu tư của nước ngoài.
1.3. Nõng cao tớnh hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến mụi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nờn cạnh tranh hơn. Trước sức ộp cạnh tranh, cỏc doanh nghiệp trong nước bao gồm cả cỏc doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lờn để tự hoàn thiện mỡnh, nõng cao tớnh hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giỳp cỏc doanh nghiệp tiếp cận cỏc yếu tố đầu vào với chi phớ hợp lý hơn, từ đú cú thờm cơ hội để nõng cao sức cạnh tranh khụng những ở trong nước mà cũn trờn thị trường quốc tế.
1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Mụi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đó trở lờn thụng thoỏng hơn. Tuy nhiờn, khi tiến ra thị trường quốc tế, cỏc doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đú cú cả những rào cản trỏ hỡnh nỳp búng cỏc cụng cụ được WTO cho phộp như chống trợ cấp, chống bỏn phỏ giỏ… Tranh thủ thương mại là điều khú khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phớa nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập WTO sẽ giỳp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đú cú thờm cụng cụ để đấu tranh với cỏc nước lớn, đảm bảo sự bỡnh đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khỏ hiệu quả và nhiều nước đang phỏt triển đó thu được lợi ớch từ việc sử dụng cơ chế này.
2. Thỏch thức của việc gia nhập WTO
Bờn cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cựng tạo ra một số thỏch thức lớn đối với nền kinh tế núi chung và cỏc doanh nghiệp núi riờng. Đú là:
2.1. Sức ộp cạnh tranh
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ… sẽ khiến mụi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nờn cạnh tranh hơn. Đõy sẽ là thỏch thức khụng nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đó quen với "bầu vỳ bao cấp" của Nhà nước. Tuy nhiờn, cỏc doanh nghiệp sẽ khụng cú cỏch nào khỏc là chủ động và sẵn sàng đối diện với thỏch thức này bởi đú là hệ quả tất yếu của sự phỏt triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trờn con đường hướng tới hiệu quả và phồn vinh. Dự khụng gia nhập WTO thỡ thỏch thức này sớm hay muộn cũng sẽ đến.
Riờng đối với khu vực nụng nghiệp, việc gia nhập WTO cú thể sẽ mang lại khú khăn nhiều hơn bởi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nụng nghiệp khú cú thể diễn ra trong một sớm, một chiều. Chớnh phủ luụn lưu tõm đến yếu tố này trong đàm phỏn gia nhập WTO và hy vọng kết quả đàm phỏn cuối cựng sẽ là một kết quả chấp nhận được đối với lĩnh vực nụng nghiệp.
2.2. Thỏch thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố trớ lại nguồn lực. Dưới sức ộp của cạnh tranh, một ngành sản xuất khụng hiệu quả cú thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khỏc cú hiệu quả hơn. Quỏ trỡnh này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đú cú cả những rủi ro về mặt xó hội. Đõy là thỏch thức hết sức to lớn. Chỳng ta chỉ cú thể vượt qua được thỏch thức này nếu cú chớnh sỏch đỳng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tớnh năng động và khả năng thớch ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bờn cạnh đú, cũng cần củng cố và tăng cường cỏc giải phỏp an sinh xó hội để khụi phục những khú khăn ngắn hạn.
2.3. Thỏch thức của việc hoàn thiện thể chế và cải cỏch nền hành chớnh quốc gia.
Mặc dự đó cú nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý liờn quan đến kinh tế - thương mại, Việt Nam vẫn cũn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết, phải liờn tục hoàn thiện cỏc quy định về cạnh tranh để đảm bảo một mụi trường cạnh tranh lành mạnh và cụng bằng khi hội nhập. Sau đú, phải liờn tục hoàn thiện mụi trường kinh doanh để thỳc đẩy tớnh năng động và khả năng thớch ứng nhanh, yếu tố quyết định sự thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trớ lại nguồn lực. Cuối cựng, những cam kết mở cửa thị trường của ta là cam kết theo lộ trỡnh nờn tiến trỡnh hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý sẽ cũn tiếp tục diễn ra trong một thời gian dài.
Một trong những nguyờn tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hoỏ. Đõy là thỏch thức to lớn đối với mọi nền hành chớnh quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chớnh quốc gia chắc chắn sẽ phải cú sự thay đổi theo hướng cụng khai hơn và hiệu quả hơn. Đú phải là một nền hành chớnh vỡ quyền lợi chớnh đỏng của doanh nghiệp và doanh nhõn, coi trọng doanh nghiệp và doanh nhõn hơn nữa, khắc phục "sức ỳ" của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện trỡ trệ, vụ trỏch nhiệm. Nếu khụng tạo ra được một nền hành chớnh như vậy, sẽ khụng thể tận dụng được cỏc cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
2.4. Thỏch thức về nguồn nhõn lực
Để quản lý một cỏch nhất quỏn toàn bộ tiến trỡnh hội nhập, hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý, tạo dựng mụi trường cạnh tranh năng động và cải cỏch cú hiệu quả nền hành chớnh quốc gia, bờn cạnh quyết tõm về mặt chủ trương, cần phải cú một đội ngũ cỏn bộ đủ mạnh xuyờn suốt từ Trung ương tới địa phương. Đõy cũng là một thỏch thức to lớn đối với nước ta do phần đụng cỏn bộ của ta cũn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, cú sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Nếu khụng cú sự chuẩn bị từ bõy giờ, thỏch thức này sẽ chuyển thành những khú khăn dài hạn rất khú khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia cú hiệu quả vào cỏc cuộc đàm phỏn trong tương lai của tổ chức này, chỳng ta cũng cần phải cú một đội ngũ cỏn bộ thụng thạo qui định và luật lệ của WTO, cú kinh nghiệm và kỹ năng đàm phỏn quốc tế. Thụng qua đàm phỏn gia nhập, ta đó từng bước xõy dựng được đội ngũ này, nhưng vẫn cũn thiếu. Từ những cơ hội cũng như thỏch thức đú, hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh cụng tỏc chuẩn bị gia nhập WTO. Về chuẩn bị điều kiện để thực hiện cỏc nghĩa vụ thành viờn, thời gian qua Quốc hội và cỏc cơ quan Chớnh phủ đó khẩn trương đẩy nhanh chương trỡnh xõy dựng phỏp luật. Quỏ trỡnh rà soỏt văn bản phỏp luật đó tiến hành ở Trung ương. Bộ Tư phỏp đang tiếp tục hướng dẫn cỏc tỉnh rà soỏt lại cỏc văn bản quy phạm phỏp luật của địa phương, cú đối chiếu với quy định của WTO và cam kết của nước ta. Cỏc địa phương cũng đang khẩn trương, nghiờm tỳc tiến hành rà soỏt, điều chỉnh cỏc quy định, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại - đầu tư để đảm bảo tớnh thống nhất với cỏc văn bản của Nhà nước và cam kết quốc tế. Đồng thời, chỳng ta cũng đang đẩy mạnh triển khai cỏc chương trỡnh hành động thực hiện cỏc hiệp định của WTO như Hiệp định về thủ tục cấp phộp nhập khẩu (IL); Hiệp định về cỏc biện phỏp đầu tư cú liờn quan đến thương mại (TRIMs); Hiệp định về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)… Để nắm bắt cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, chỳng ta đó tập trung đầu tư phỏt triển cỏc ngành cú lợi thế cạnh tranh để hướng vào xuất khẩu như nõng cao chất lượng và giỏ trị chế biến của cỏc mặt hàng nụng, lõm, thuỷ sản; đầu tư cụng nghệ và quản lý để nõng cao hàm lượng giỏ trị gia tăng cỏc mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày…; khuyến khớch cỏc ngành hàng cú hàm lượng cụng nghệ và chất xỏm cao, cú tiềm năng phỏt triển như điện tử, tin học… Đồng thời, tăng cường cụng tỏc xỳc tiến thương mại, tỡm hiểu thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp thõm nhập thị trường quốc tế. Ngoài ra, nờn tiếp tục củng cố hệ thống cơ quan đại diện thương mại ở nước ngoài và gắn kết hoạt động của cỏc cơ quan này với cỏc doanh nghiệp, hoàn thiện hành lang phỏp lý và tăng cường cụng tỏc đào tạo, bồi dưỡng để giỳp cỏc doanh nghiệp làm quen và ứng dụng rộng rói thương mại điện tử.
Nhằm nõng cao năng lực đối phú với thỏch thức, nước ta đang tập trung xõy dựng cơ chế hỗ trợ cỏc doanh nghiệp nõng cao sức cạnh tranh, củng cố vị thế trờn thị trường nội địa. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế để đối phú với tỡnh trạng cạnh tranh khụng lành mạnh. Kiện toàn, củng cố hệ thống tiờu chuẩn về kỹ thuật, vệ sinh kiểm dịch cũng như hỗ trợ doanh nghiệp cỏc thụng tin và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế…
Thực tế hầu hết cỏc nước gia nhập WTO đều cú nền kinh tế phỏt triển nhanh. Sớm gia nhập WTO, toàn Đảng, toàn dõn và toàn quõn ta đang quyết tõm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về phỏt triển kinh tế. Nắm bắt thời cơ, vượt qua những thỏch thức rất lớn, phỏt huy cao độ nội lực, khai thỏc tối đa cỏc nguồn lực bờn ngoài để tạo thế lực mới cho cụng cuộc phỏt triển kinh tế, xó hội, nhất định đất Việt Nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc, sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng nước kộm phỏt triển vào năm 2010 và trở thành nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
II. Giải phỏp để vượt qua thỏch thức
Doanh nghiệp là nhõn vật trung tõm của kinh tế thị trường khi chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch húa tập trung sang, lại càng là nhõn vật trung tõm trong mở cửa hội nhập. Khi Việt Nam gia nhập WTO, trong rất nhiều cụng việc phải làm, cỏc doanh nghiệp cần tập trung làm bốn việc chủ yếu sau đõy.
Thứ nhất, doanh nghiệp chủ động tỡm hiểu luật chơi của WTO, nghiờn cứu kỹ những thỏa thuận về việc gia nhập WTO khi được phổ biến.
Luật chơi cơ bản của WTO là cắt giảm thuế quan, xúa bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch, cấp phộp xuất - nhập khẩu), xúa bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường, tạo "sõn chơi" bỡnh đẳng cho cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, tài sản trớ tuệ và bản quyền. Luật chơi đú tạo thuận lợi cho cỏc nước thành viờn mở rộng thị trường, thõm nhập thị trường cỏc nước và tranh thủ vốn đầu tư, cụng nghệ, kỹ năng quản lý của nước ngoài; tham gia vào quỏ trỡnh thiết lập cỏc luật chơi mới, xử lý tranh chấp thương mại; thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp trong nước nõng cao khả năng cạnh tranh; đem lại lợi ớch cho người tiờu dựng.
Những thỏa thuận về việc gia nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KC137.doc