Tiểu luận Phân biệt giữa quy luật địa đới và quy luật đai cao - Liên hệ sự tác động của quy luật đai cao đến phân hoá lãnh thổ Việt Nam

Những nội dung chính

A. Mở đầu

B. Nội dung

I. Phân biệt giữa quy luật địa đới v à quy luật đai cao

1.1. Quy luật địa đới

1.2. Quy luật đai cao

1.3. Những điểm khác nhau cơ b ản giữa quy luật địa đới và quy luật đai cao

II. Liên hệ sự tác động của quy luật đai cao đến sự phân hoá l ãnh thổ Việt Nam

C. Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

doc14 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6141 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân biệt giữa quy luật địa đới và quy luật đai cao - Liên hệ sự tác động của quy luật đai cao đến phân hoá lãnh thổ Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ˜ ˜ ˜ µ ™ ™ ™ TIỂU LUẬN (Chuyên đề: Sinh Thái Cảnh Quan) Đề tài: PHÂN BIỆT GIỮA QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT ĐAI CAO - LIÊN HỆ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT ĐAI CAO ĐẾN PHÂN HOÁ L ÃNH THỔ VIỆT NAM Thực hiện: PHAN VĂN Đ ỨC Lớp: Cao học Khoa học Môi tr ường Huế, 04/2009 Những nội dung chính A. Mở đầu B. Nội dung I. Phân biệt giữa quy luật địa đới v à quy luật đai cao 1.1. Quy luật địa đới 1.2. Quy luật đai cao 1.3. Những điểm khác nhau cơ b ản giữa quy luật địa đới và quy luật đai cao II. Liên hệ sự tác động của quy luật đai cao đến sự phân hoá l ãnh thổ Việt Nam C. Kết luận Tài liệu tham khảo A. MỞ ĐẦU Trái đất luôn bị chi phối, tác động bởi ha i nguồn năng lượng chính là nguồn năng lượng từ Mặt trời v à nguồn năng lượng bên trong Trái đ ất. Thêm vào đó là s ự chuyển động quanh Mặt trời theo một quỹ đạo tr ên mặt phẳng hoàng đạo, cộng với hình dạng hình cầu và sự vận động tự quay quanh trục đ ã tạo nên những sự chi phối các nguồn bức xạ nhiệt trên bề mặt Trái đất không đồng điều ở những vĩ độ khác nhau cũng nh ư những vùng có địa hình khác nhau. Kết quả trên bề măt Trái đất h ình thành nên các quy luật địa lý quan trọng chi phối sự h ình thành lớp vỏ địa lý đó là quy luật địa đới và các quy luật phi địa đới. Quy luật địa đới l à quy luật được hình thành do năng lượng Mặt trời và những đặc điểm về h ình dạng bên ngoài, cùng v ới sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất sinh ra. Các quy luật phi địa đới nh ư: địa ô, đai cao, địa chất – địa mạo… những quy luật n ày được hình thành do nh ững đặc trưng của lớp vỏ địa lý. Tuy nhiên ở mọi lúc, mọi n ơi các quy luật này đều có mối quan hệ chặt chẻ với nhau và tác động lẫn nhau tạo n ên những hình thái địa hình cảnh quan và lớp phủ thực vật trên bề mặt Trái đất. Đặc biệt là quy luật địa đới và quy lật đai cao là hai quy luật có mối liên hệ chặt chẻ trong việc h ình thành nên các vành đai nhi ệt, chế độ nhiệt và lớp phủ động thực vật đặc trưng của các vùng khác nhau trên những dạng địa h ình khác nhau, từ đó tạo ra các dạng cảnh quan khác nhau. Các dạng cảnh quan n ày chính là các đơn vị chính tạo nên các địa tổng thể (geocomplex) , một thành phần nghiên cứu quan trọng trong “Sinh thái cảnh quan”. V ì như đã biết sinh thái cảnh quan được xác định là một môn khoa học nghi ên cứu mối quan hệ giữa các địa tổng thể v à sinh vật với hai nhiệm vụ nghi ên cứu chính là: Thứ nhất, nghiên cứu các cảnh quan bằng cách phân tích sinh thái các m ối quan hệ qua lại giữa các qu ần thể thực vật với m ôi trường; Thứ hai, nghiên cứu mối quan hệ giữa các tổng thể địa lý với nhau kể cả ảnh h ưởng hoạt động của con ng ười. Phan Văn Đức – Cao học Khoa học môi tr ường Trang 3 B. NỘI DUNG I. Phân biệt giữa quy luật địa đới v à quy luật đai cao 1.1. Quy luật địa đới a. Khái niệm: Quy luật địa đới là quy luật phân hoá các đi ều kiện tự nhiên theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực). Nguyên nhân sinh ra là do Trái đ ất có dạng hình cầu và vị trí chuyển động của Trái đất trên Hoàng đạo có trục nghi êng so với mặt phẳng Ho àng đạo là 66033’ dẫn đến tia chiếu của Mặt trời đ ến bề mặt Trái đất chếch dần từ xích đạo về hai cực l àm cho bề mặt Trái đất tiếp thu đ ược nguồn nhiệt giảm dần từ xích đạo về hai cực kéo theo sự phân hoá các đi ều kiện tự nhiên và các cảnh quan theo vĩ độ. Nh ư vậy, sự tồn tại của quy luật địa đới trên bề mặt Trái đất là do các nguyên nhân hành tinh – vũ trụ hay là nguyên nhân thiên văn gây nên. Quy luật này được thừa nhận và phát triển từ rất sớm. Những khẳng định sự tồn tại của quy luật địa đới: - Tính quy luật này đã được Aristhochen đề cập đến từ thế kỷ IV trước công nguyên, khi đó ông chia b ề mặt Trái đất th ành 3 vòng đai nhiệt từ xích đạo về hai cực: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà và vòng đai lạnh. - Đến năm 1957: A.A. Grigôriev v à M.I. Buđưcô th ừa nhận có quy luật địa đới đồng thời tiếp nhận các qu an điểm trước đó và đưa ra các ch ỉ số để xác định nh ư sau: + Cán cân bức xạ: R = [(Q + q)(1 – A)] – Eh Trong đó: - R : cán cân bức xạ (Kcal/cm2/năm); - Q : trực xạ (Kcal/cm2/năm) ; - q : tán xạ (Kcal/cm2/năm) ; - Q + q : Tổng xạ ; - A : Anbêđô :  A = r Q + q  ´ 100% ; (ở đó: r là bức xạ phản hồi). - Eh : bức xạ hửu hiệu là hiệu số giữa bức xạ sóng d ài của mặt đất và bức xạ nghịch của khí quyển ; + Chỉ số khô hạn:  K = R Lr Trong đó: - R : Cán cân bức xạ (Kcal/cm2/năm); - Lr : Tiềm nhiệt tạo ra h ơi của lượng mưa r: 1g nước mất 0,06Kcal; Từ hai công thức tr ên hai ông đã tính toán và xây d ựng mô hình quan hệ giữa hai chỉ số với sinh khối tự nhi ên như sau (hình 1). R (Kcal/cm2/năm) 95 75 Rừng nhiệt đới ẩm Rừng lá rộng á nhiệt đới 50 Rừng lá rộng ôn đới 0 1 2 3 K Hình 1. Quan hệ giữa cán cân bức xạ v à chỉ số khô hạn Từ đó rút ra các kết luận: + Nếu cán cân bức xạ năm giống nhau th ì mức độ phong phú của tự nhi ên càng lớn, các quá trình tự nhiên càng phức tạp khi chỉ số khô hạn đạt 0,8 – 1,0. + Nếu chỉ số khô hạn giống nhau th ì mức độ phong phú của tự nhiên càng lớn, các quá trình tự nhiên càng phức tạp khi cán cân bức xạ c àng lớn. + Khi đánh giá tính phong phú c ủa tự nhiên nên dùng chỉ số sinh khối. Sinh khối càng lớn thì tự nhiên càng phong phú. * Về sau nhiều tác giả khác cũng thừa nhận c ó quy luật địa đới: - Năm 1959, F.N. Minkôv thừa nhận có quy luật địa đới v à sử dụng hệ số ẩm của N.N. Ivanôv và G .N. Vưxôtxki: Hệ số ẩm:  K = R E  (với: R – lượng mưa tháng hay năm; E – khả năng bốc hơi trong thời gian tương ứng ); Từ đó phân ra các đới: + Đới rừng và đài nguyên: K > 1 ; + Đới rừng – thảo nguyên: K từ 1 – 0,6 ; + Đới thảo nguyên: K từ 0,6 – 0,3 ; + Đới bán hoang mạc: K từ 0,3 – 0,12 ; + Đới hoang mạc: K < 0,12 ; - Đồng thời khi áp dụng v ào các miền gió mùa và núi cao thì nhi ều tác giả đề nghị lấy tổng nhiệt độ năm t > 0 0C và hệ số thuỷ nhiệt K của T. G. X êlianhinôv. Hệ số thuỷ nhiệt:  K = R 0,1åt > 00 C  (Với: R – tổng lượng mưa năm hay tháng; åt - tổng nhiệt độ trong thời gian t ương ứng). Từ đó chia ra các đới: + K < 1,0 Đới khô; + K từ 1,0 – 1,5 Đới hơi khô; + K từ 1,51 – 2,00 Đới hơi ẩm; + K từ 2,01 – 3,00 Đới ẩm; + K > 3,0 Đới ẩm ướt; - Sau đó X. V. Kalexnik và A. G. Ixatrencô c ũng khẳng định tính địa đới địa lý không chỉ biểu hiện trong nhiệt ẩm m à có biểu hiện trong các dâu hiệu địa h ình và trầm tích. b) Đơn vị xác định: Các đơn vị xác định biểu hiện củ a quy luật địa đới là: Vòng đai, Á vòng đai, Đới, Á đới, dải. * Vòng đai: là đơn vị lớn nhất để xác định tính đ ịa đới. Có hai quan điểm xác định vòng đai: - Quan điểm xác định theo v òng đai chiếu sáng nhiệt: chia bề mặt Trái đất thành 3 vòng đai: + Vòng đai nội chí tuyến: trong năm có hai lần Mặt trời chiếu thẳng góc xuống mặt đất có nhiệt độ trung b ình năm >75000C. + Vòng đai ngoại chí tuyến trong v òng cực: trong năm không có tia chiếu Mặt trời thẳng góc xuống mặt đất, có nhiệt độ trung b ình năm < 75000C. + Vòng đai ngoại chí tuyến ngo ài vòng cực: trong năm có tia chiếu Mặt trời rất chếch, nên có nhiệt độ trung bình năm < 15000C. - Quan điểm xác định theo tổng nhiệt độ năm : chia Trái đất thành 5 vòng đai: + Vòng đai Xích đạo có tổng nhiệt độ năm > 9500 0C; + Vòng đai nhiệt đới có tổng nhiệt độ năm > 7500 0C; + Vòng đai á nhiệt đới có tổng nhiệt độ năm > 4500 0C; + Vòng đai ôn đới có tổng nhiệt độ năm > 1700 0C; + Vòng đai cực có tổng nhiệt độ năm < 17000C; * Á vòng đai: đây là một đơn vị phụ trợ trong đ ơn vị vòng đai, khi trong một vòng đai mà có sự biểu hiện phức tạp thì ta có thể phân ra các á v òng đai để tiện hơn trong việc nghiên cứu. * Đới địa lý (đới cảnh quan): Đới được chia ra trong một v òng đai, hay á vòng đai, có một chỉ số tương quan nhiệt ẩm nhất định đ ược tính theo: chỉ số khô hạn của M.I. Buđưkô, Hệ ố ẩm của N.N. Ivanôv hay hệ số thủy nhiệt của T.G. X êlianhinôv (như ở phần a). * Á đới cảnh quan: Dựa vào mức độ nhiệt ẩm có li ên quan đến phân bố nhóm quần hợp thực vật có nhu cầu sinh thái hẹp h ơn trong một đới để chia ra các á đới . * Dải cảnh quan: Chỉ được sử dụng ở những l ãnh thổ đồng bằng lớn, có biểu hiện tác động của quy luật rỏ nét nhất nh ư: đồng bằng Đông Âu, Tây Xibiri … c. Những biểu hiện: Quy luật địa đới chỉ phát huy r õ nét ở trong phạm vi l ãnh thổ đồng bằng, ở đây quy luật địa đới gây ra sự phân bố các hợp phần tự nhi ên như khí hậu, thủy văn, thực vật, đất và các đới cảnh quan tr ên bề mặt Trái đất theo vĩ độ. Cụ thể sự phân bố các v òng đai nhiệt cân bằng bất xạ, các đới khí hậu, phân bố các đới sông theo M.I.L ơvôvich, các kiểu thực vật – đất và tổng hợp là sự phân chia các v òng đai, đới từ cực về xích đạo. 1.2. Quy luật đai cao a) Khái niệm: Quy luật đai cao là quy luật phân hóa tự nhi ên và cảnh địa lý không theo vĩ độ mà theo độ cao tuyệt đối. - Nguyên nhân: do sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao so với mực n ước biển. Ở đây cần hiểu, theo lý thuyết c ường độ bức xạ Mặt trời c àng lên cao càng tăng (trung b ình lên cao 1.000m tăng 10%). Tuy nhiên càng lên cao th ì sự gia tăng bức xự sóng d ài càng nhanh hơn. S ự gia tăng bức xạ sóng d ài làm nhiệt độ không khí tr ên mặt đất giảm (trung bình lên cao 100m gi ảm 0,60C). Nhưng trong th ự tế thì građient nhiệt độ thay đổi tuỳ thuộc vào nhiều nguyên nhân như: vào th ời gian trong năm, ng ày đêm, đặc tính khối khí, địa hình, địa mạo, vĩ độ… Sự khác nhau cơ bản giữa tính “đới” theo đai cao v à vĩ độ là ở chỗ: quy luật địa đới có sự giảm nhiệt độ từ vĩ độ thấp đến vx độ cao (do sự giảm bức xạ sóng ngắn), còn quy luật đai cao có sự giảm nhiệt độ theo sự tăng cảo của độ cao tuyệt đối (do sự gia tăng bức xạ sóng dài). Bên cạnh đó quy luật đai cao l à quy luật riêng nên không dùng thu ật ngữ đới theo Á cực Ôn đới Á đới nhiệt ẩm Nhiệt đới ẩm Á cực Ôn đới Á đới nhiệt ẩm độ cao mà phải dùng đai theo độ cao. Do đó, khi nghi ên cứu và xác định đai cao phải dựa vào đai cơ sở chân núi tức l à đai ngang, đồng thời tính chất v à số lượng các đai có liên quan chặt chẽ với đai c ơ sở chân núi ở các đai vĩ độ nh ư: độ cao của núi, đai cao nằm trong đai ngang n ào (tức đai cơ sở chân núi), hướng sườn phơi nắng và đón gió. Hình 2. Số lượng đai cao phụ thuộc đai c ơ sở chân núi Từ những nhận định tr ên ta có thể nói, quy luật đai cao mang dấu vết tất cả các quy luật một cách r õ rệt. Vì vậy khi xét đai cao phải xem xét đến: tính địa đới của đai cao, tính địa ô của đai cao, tính địa chất – địa mạo của đai cao… b) Đơn vị xác định: đai cao và á đai cao. - Đai cao: được xác định bằng tổng nhiệt độ nh ư xác định đai vĩ độ. Nh ưng là tổng nhiệt độ theo độ cao tuyệt đối của từng v ùng, miền… - Á đai cao: được xác định bằng chỉ số nhiệt ẩm như xác định đới vĩ độ. Chỉ số nhiệt ẩm ở đây cũng chỉ xác định theo độ cao tuyệt đối của từng v ùng, miền… b) Biểu hiện phân hoá đai cao Sự phân bố các điều kiện tự nhi ên được biểu hiện theo độ cao tr ên mực nước biển khá rỏ nét. Điều đó đ ược phản ánh qua hai quá trình thành t ạo đất là quá trình Feralit hóa (càng lên cao càng gi ảm) và quá trình mùn hóa (càng lên cao càng t ăng). Ví dụ: Để làm rỏ sự phân hoá đai cao, năm 1846 Humbolđt (ng ười Nga gốc Đức) đ ã nghiên cứu sự phân hoá các đai của d ãy Ăngđờ ở Pêru. Ông đã phân thành các đai: Ø 0 – 600m Đai rừng nhiệt đới ẩm điển h ình; Ø 600 – 1200m Đai rừng chuyển tiếp từ nhiệt đới sang á nhiệt đới tr ên núi; Ø 1200 – 2500m Đai rừng lá rộng ôn đới xanh quanh năm tr ên núi; Ø 2500 – 3100m Đai rừng lá rộng ôn đới tr ên núi có ảnh hưởng rộng lá; Ø 3100 – 3700m Đai rừng lá kim ôn đới; Ø 3700 – 4400m Đai cây bụi ôn đới trên núi; Ø 4400 – 4800m Đai đồng cỏ Anpi; Ø > 4800m Đai băng tuyết vĩnh viễn trên núi; 3. Những điễm khác nhau c ơ bản giữa quy luật địa đới v à quy luật đai cao Từ những hiểu biết tr ên về quy luật địa đới v à quy luật đai cao, ta rút ra những điểm khác giữa chúng như bảng sau: Bảng 1. Những điễm khác nhau c ơ bản giữa quy luật địa đới v à quy luật đai cao Quy luật địa đới Quy luật đai cao Khái niệm Là quy luật phân hóa các điều kiện tự nhiên theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực). Sự tồn tại của quy luật địa đới chủ yếu do các nguy ên nhân hành tinh – vũ trụ và thiên văn gây nên. Là quy luật phân hóa tự nhi ên và cảnh địa lý không theo vĩ độ mà theo độ cao tuyệt đối. Sự tồn tại của quy luật đai cao chủ yếu là do sự chi phối bởi địa hình của bề mặt Trái đất và tổng hợp của các quy luật địa lý khác . Đơn vị xác định - Vòng đai - Á vòng đai - Đới - Á đới - Dải cảnh quan Là những đơn vị xác định mang tính rộng lớn, không phụ thuộc vào các biểu hiện của vùng hay địa phương… - Đai cao - Á đai cao Là những đơn vị xác định cụ thể của từng vùng, từng dải núi… có thể trong cùng một đơn vị của địa đới có thể có nhiều kiểu khác nhau của đơn vị của đai cao. Những biểu hiện Chỉ biểu hiện rõ nét ở trong phạm vi lãnh thổ đồng bằng, ở đây quy luật địa đới gây ra sự phân bố các hợp phần tự nhiên như khí hậu, thủy văn, thực vật, đất và các đới cảnh quan tr ên bề mặt Trái đất theo vĩ độ. Cụ thể sự phân bố các vòng đai nhiệt cân bằng bất xạ, các đới khí hậu, các kiểu thực vật – đất và tổng hợp là sự phân chia các v òng đai, đới từ cực về xích đạo Chỉ biểu theo độ cao trên mực nước biển khá rỏ nét. Điều đó được phản ánh qua hai quá tr ình thành tạo đất là quá trình Feralit hóa (càng lên cao càng gi ảm) và quá trình mùn hóa (càng lên cao càng tăng). II. Liên hệ tác động của quy luật đai cao đến sự phân hoá l ãnh thổ việt nam Xét đến tác động của quy luật đai cao cũng chịu sự chi phối mạnh của địa ô gió mùa và địa đới. Đồng thời d o đặc điểm về vị trí địa lý v à địa hình, nên lãnh thổ Việt Nam có ba phần tư là đồi núi, nhưng lại không cao lắm khoảng 75% l ãnh thổ Việt Nam là ở độ cao dưới 600m. Tuy nhi ên do đồi núi ở Việt Nam phân hoá li ên tục từ Bắc vào Nam nên sự phân hoá lãnh thổ chịu sự chi phối rất rỏ nét của quy luật đai cao. Những sự chi phối đó l à: * Sự thay đổi ranh giới các đai từ Bắc v ào Nam theo xu hư ớng cao dần lên. Chẳng hạn, khi phân chia ranh gi ới các kiểu thảm thực vật, Thái Văn Trừng chia r a các đai: - Đai nhiệt đới ẩm: + Ở Đông Bắc lên cao 600 - 700m; + Ở Tây Bắc lên cao 700 - 800m; + Ở Trường Sơn lên cao 800 - 900m; - Đai á nhiệt đới trên núi: Từ 700 - 800m đến 1.700 - 1800m; - Đai ôn đới trên núi: Trên 1.700-1.800m; Đồng thời khi nghiên cứu đất Việt Nam cũng đ ưa ra kết luận: do việt nam nằm trong chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm l à chủ yếu nên quá trình thành t ạo đất có xu hướng hơi trái ngược với xu hướng chung. Đó l à, ở Việt Nam càng lên cao quá trình mùn hoá càng tăng và càng x uống thấp quá tr ình Feralit hoá càng t ăng. * Khi nghiên cứu đất Việt Nam, V.M. Friđlanđ chia: - Ở miền Bắc: + Dưới 900m: đất feralit; + Từ 900 đến 1.700 -1.800m: đất feralit vàng đỏ trên núi; + Trên 1800m đ ất mùn alít; - Ở miền Nam: ranh giới đất feralit lên cao đ ến khoảng 1.000m. * Trên quan điểm tổng hợp khi nghiên cứu sự phân hoá l ãnh thổ Việt Nam - Vũ Tự Lập chia miền Bắc th ành 3 đai: - Từ 0 – 600m Đai nhiệt đới ẩm (nội chí tuyến chân núi). Đ ồng thời lại chia đai này thành các á đai: + < 100m: Á đai nhi ệt đới ẩm điển h ình, không có mùa đông rét; + Từ 100 - 300: Á đai đôi nơi có mùa đông rét r ỏ; + Từ 300 - 600: Á đai có mùa đông rét ở nhiều nơi; - Từ 600 - 2.600m: Đai á nhi ệt đới trên núi và chia ra các á đai: + Từ 600 - 1.000m: Á đai chuyển tiếp từ đai nhiệt đới qua á nhiệt đới trên núi; + Từ 1.000 - 1.600m: Á đai á nhi ệt đới điển hình; + Từ 1.600 - 2.600m: Á đai chuy ển tiếp từ đai á nhiệt đới tr ên núi qua ôn đới trên núi; - Trên 2.600m: Đai ôn đ ới trên núi. * Như vậy theo cách chia của Vũ Tự Lập th ì hầu hết lãnh thổ Việt Nam chỉ nằm trong 2 đai ch ủ yếu: đai nhiệt đới ẩm v à đai á nhiệt đới trên núi với độ cao dưới 2.000m. Riêng ch ỉ có duy nhất d ãy Hoàng Liên S ơn với chiều dài 180Km, rộng 30Km, có nhiều đỉnh cao khoảng 3.000m (Tả Yang Phình 3096m, Pu Sung 2985m… và đỉnh cao nhất là Phan Si Pan 3.143m ) là đại diện cho cả 3 đai. Kết quả này cũng tương ứng với mức phân đai của Humbôlđt (người Nga gốc Đức) khi nghi ên cứu sự phân hoá các đai của dãy Ăngđờ ở Pêru. Như vậy, nước ta có núi thấp, núi cao trung b ình và núi cao, mặc dù loại núi sau này không phổ biến lắm. Riêng độ cao cũng đã làm cho trong t ự nhiên có sự phân hoá rõ rệt không những của thực vật v à thổ nhưỡng mà còn của nhiều thành phần khác nữa. Người ta thấy xuất hi ện những vành đai á nhiệt đới và ôn đới (hoặc nói đ ùng hơn là các đai nhiệt đới núi trung b ình và núi cao) làm cho thiên nh iên thêm phong phú và đa dạng. Ở vĩ tuyến của Đ à Lạt, nghĩa là ngay trong chính mi ền nhiệt đới, ng ười ta vẫn gặp những rừng thông hai lá và ba lá thuần nhất, với một tầng rừng d ưới gồm có sồi v à dẻ, tất cả đều là những đại diện của các rừng ph ương bắc lạnh lẽo đáng lẽ không thể có mặt ở đây. Ngay trong những núi thấp phía sau th ành phố Huế, người ta cũng gặp một vài mảnh rừng thông năm lá, nguyên là gi ống thông mọc ở miền núi cao Himalaya quanh năm tuyết phủ. Tuy nhiên, những vành đai này không phải nằm cùng một độ cao ngang nhau tr ên mặt biển. Các dãy núi ở nước ta chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam thướng hướng sường Đông ra trước gió mùa đông bắc trong khi suờn Tây th ì được che khuất. Không những thế, các dãy núi hình cánh cung ở Đông Bắc Bắc Bộ lại xo è rộng ra kiểu nan quạt làm cho các khối khí lạnh dễ dàng xâm nhập xa xuống phía đồng bằng Bắc Bộ, nhiệt độ m ùa đông do đó bị hạ thấp hơn mức bình thường. Kết quả là vành đai á nhiệt đới và ôn đới ở các cao nguyên phía tây Trư ờng Sơn thấy xuất hiện ở độ cao 1000 – 1100m, trong khi ở sườn đông chỉ vào khoảng 700 – 800m, còn ở Việt Bắc thì xuống đến 500 – 600m, có khi còn thấp hơn nữa. Sự phân hoá của tự nhiên theo độ cao thành các vành đai cao là m ột hiện tượng bình thường ở miền núi. Nhờ có hiện t ượng đó mà mặc dù miền núi nước ta căn bản nằm trong miền nhiệt đới ẩm vẫn có các khí hậu của các vĩ tuyến cao h ơn. Nhờ đó xuất hiện nhiều n ơi có khí hậu ôn hoà là những nơi nghỉ mát lý tưởng như: Sa Pa, Tam Đảo, Bạch Mã, Đà Lạt… - Bên cạnh đó nếu xét về phương diện phạm vi thì ở Nam Việt Nam phải l ên độ cao 1000m, thì nhiệt độ trung bình năm mới xuống dưới 200C (tức tổng nhiệt độ năm dước 73000C) mới có đai á nhiệt đới . Nếu phân đai theo độ cao của Vũ Tự Lập v à Humbôlđt thì miền Nam Việt Nam cũng chỉ có hai đai với độ cao các núi cao nhất đều thấp hơn 2600m đó là các đ ỉnh ở Trường Sơn Nam như: Ng ọc Lĩnh 2590m, Ngọc Ni Ay 2259m, Ngọc Crinh 2025m, A Tuất 2500m…. Trong khi đó ở miền Bắc th ì ranh giới giữa vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới trên núi thường dao động trong khoảng 500m đến 800m. Tuy khoảng 2/3 lãnh thổ Việt Nam là đồi núi, nhưng miền dưới 1000m chiếm 80% diện tích, dưới 500m trên 60% diện tích do đó tính chất nhiệt đới ẩm vẫn là ưu thế của tự nhiên Việt Nam. Phản ánh đầy đủ cho tính chất nhiệt đới ẩm của tự nhi ên Việt Nam có lẽ là giới sinh vật, đặc biệt hệ thực vật Việt Nam rất phong phú v à có tốc độ tăng tưởng rất nhanh, đỉnh cao của s ự phát triển hệ thực vật đều l à rừng, trong đó đa số l à rừng rậm xanh quanh năm. Minh hoạ rỏ nhất cho hiện t ượng này là rừng U Minh Thượng của Việt Nam đ ược đánh giá là một khu rừng có đa dạng sinh học cao đứng thứ hai trên thế giới, sau rừng Amazôn của Br azil. Kèm theo đó là s ự phân hoá theo chiều vĩ tuyến của tự nhi ên còn thấy biểu hiện ở trong mọi thành phần, thí dụ như trong sự khác biệt giữa khí hậu miền Nam điều ho à hơn so với miền Bắc, do đó trong lớp phủ thực vật ở phía nam giàu cây họ Dầu từ Malaixia và Inđônêxia lên và ở phía bắc giàu cây họ Đậu từ Hoa Nam lan xuống, c òn trong thổ nhưỡng đặc tính Feralit c àng vào Nam càng r ỏ rệt hơn. C. KẾT LUẬN Chúng ta cần hiểu rằng, quy luật địa đới v à phi địa đới biểu hiện khắp mọi n ơi trên bề mặt Trái đất, trong bất kỳ một hợp phần địa lý hay một địa tổng thể cụ thể. Sự tác động của các quy luật đến các địa tổng thể hay các v ùng địa lí là không đơn lẻ mà bao gồm tổng hợp của các quy luật. Do đó khi nghiên c ứu cảnh quan học chúng ta phải đặc biệt chú ý đến s ự chi phối của các quy luật địa lý tr ên đó. Riêng Việt Nam là một nước có vị trí địa lý v à địa hình vô cùng phức tạp, đồng bằng thường thấp hơn 500m, núi và cao nguyên th ì dao động từ 500m đến 3000, v à liên tục từ Bắc vào Nam. Do đó s ự phân hóa tự nhi ên tạo thành các vành đai cao là một hiện tượng bình thường ở miền núi. Nhờ đó m à tuy Việt Nam là một nước nằm trong miền nhiệt đới ẩm, song vẫn có các chế độ khí hậu của các vĩ tuyến cao h ơn ở miền núi ví dụ: Đ à Lạt, Sapa, Bạch Mả, Tam Đảo… Từ những nhận địn h trên sẽ cho ta rất nhiều ứng dụng cụ thể trong nghiên cứu cảnh quan học nói riêng và sinh thái h ọc cũng như môi trường học nói chung , đó là chúng ta phải chú ý đến các biểu hiện địa h ình, vị trí địa lý của từng v ùng để có thể khẳng định nó sẽ bị chi phối bởi các quy luật n ào là chủ yếu, các quy luật nào là thứ yếu, giữa chúng có những mối li ên hệ biện chứng nh ư thế nào, những tác động nào của việc phát triển là bất lợi… từ đó có một định h ướng dự báo phát triển cảnh quan một cách hợp lý trong việc đ ưa ra các quyết định và chiến lược phát triển cảnh quan chung cũng như chiến lược phát triển kinh tế ph ù hợp. Nhằm hạn chế tối thiểu tác động của việc phát triển đến môi tr ường tự nhiên, các hệ cảnh quan, bảo đảm ổn định đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái và giữ cân bằng giữa các hệ sinh thái trong tự nhi ên. Tiểu luận chuyên đề sinh thái cảnh quan Trang 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổ phân vùng địa lý tự nhiên – Ban khoa học kỹ thuật Nhà nước. Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Việt Nam. NXB khoa học – kỹ thuật. Hà Nội, 1970. 2. A.G. Ixatrenkô. Cơ s ở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (Bản dịch của Vũ Tự Lập). NXB khoa học – kỹ thuật. Hà Nội, 1969. 3. X.V. Kalexnik. Nh ững quy luật địa lý chung của bề mặt trái đất (bản dịch của Đ ào Trọng Năm). NXB khoa học – kỹ thuật. Hà Nội, 1973. 4. Vũ Tự Lập. Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam. NXB khoa học – kỹ thuật. Hà Nội, 1976. 5. Lê Bá Thảo. Thiên nhiên Việt Nam. NXB giáo dục, TP HCM, 2005. 6. Hoàng Đức Triêm. Địa lý tự nhiên đại cương-tập 2. Huế, 2001. 7. Hoàng Đức Triêm. Chuyên đề sinh thái cảnh quan . Huế, 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docsinh thai canh quan.doc
  • pdfsinh thai canh quan.pdf
Tài liệu liên quan