LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu 6
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
4. Phương pháp nghiên cứu 7
5. Nội dung và kết cấu của đề tài 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÔN HỌC 8
1. KHÁI QUÁT Về KINH TẾ VĨ MÔ 8
1.1 Một số khái niệm 8
1.1.1 Kinh tế học 8
1.1.2 Định luật Okun 9
1.1.3 Chu kỳ kinh doanh 9
1.1.4 Nền kinh tế hỗn hợp 9
1.2 Đối tượng và phương pháp nguyên cứu của kinh tế vĩ mô 9
1.3 Mục tiêu và công cụ trong kinh tế 9
2. HOẠCH TOÁN THU NHẬP QUỐC DÂN 10
2.1 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) 10
2.1.1 Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân 10
2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 10
2.2. Phương pháp xác định GDP và GNP 11
3. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT 11
3.1 Thất nghiệp 11
3.1.1 Tác hại của thất nghiệp 11
3.1.2 Thế nào là thất nghiệp 12
3.2 Lạm phát 13
3.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp 14
4. TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA 15
4.1 Tổng cầu và sản lượng cân bằng 15
4.2 Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản. 15
4.3 Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có sự tham gia của Chính phủ. 15
4. Chính sách tài khóa 15
5. TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. 15
5.1 Chức năng của tiền tệ 15
5.2 Mức cung tiền và vai trò kiểm soát tiền tệ của ngân hàng trung ương (NHTW)
16
5.2.1. Tiền cơ sở 16
5.2.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại 16
5.3 Mức cầu tiền tệ 16
5.3.1 Các loại tài sản tài chính: 16
5.3.2 Mức cầu về tiền: 16
6. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 17
6.1 Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế. 17
6.2 Tỷ giá hối đoái 17
6.2.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối 17
6.2.2. Các nguyên nhân của những sự dịch chuyển các đường cung và cầu về tiền trên thị trường ngoại hối. 17
7. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 18
7.1.Định Nghĩa: 18
7.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế 18
7.3 Các yếu tố tạo ra tăng trưởng kinh tế. 18
7.4 Lợi ích và chi phí của tăng trưởng kinh tế 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THANH LONG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 19
2.1. Thực trạng xuất khẩu thanh long của tỉnh bình thuận trong thời gian qua. 19
2.1.1. Khái quát về ngành thanh long Bình Thuận. 19
2.1.2. ThỊ trường xuất khẩu thanh long của Bình Thuận 20
2.2. Kết quả xuất khẩu thanh long trong thời gian tháng 10, 11, 12. 21
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 21
2.2.2. Giá cả. 21
2.3. Đặc điểm thị trường Hoa kỳ về thanh long. 21
2.3.1. Tình hình tiêu thụ. 21
2.3.2. Cung thanh long trên thị trường Hoa kỳ. 22
2.3.3 Kim ngạch và số lượng. 22
2.4.4 Lợi thế và bất lợi thế của xuất khẩu Thanh long Việt Nam. 23
2.5. Chất lượng và giá cả. 24
2.6. Đánh giá về xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa Kỳ. 25
2.6.1. Kết quả đã đạt được. 25
2.6.2. Nguyên nhân. 25
2.7 Những tồn tại và nguyên nhân. 26
2.7.1 Những tồn tại. 26
2.7.2 Nguyên nhân: 26
2.8. Những giải pháp về chính sách tài chính thúc đẩy xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa Kỳ 26
2.8.1. Về phía Nhà nước. 26
2.8.2. Chính sách hỗ trợ cho sản xuất. 26
2.8.3. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường thanh long ở Hoa Kỳ. 26
2.9 Một số kiến nghị khác. 27
KẾT LUẬN 27
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC 28
3. Giảng dạy học phần 28
3.1 Giáo trình, tài liệu học tập, giảng viên. 28
3.2. Cơ sở vật chất. 28
3.3. Tính thiết thực của môn học. 29
3.4. Đề xuất các giải pháp. 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5246 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phân phối cho các thành viên của xã hội. Kinh tế học nghiên cứu hoạt động của con người trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Kinh tế học được chia thành hai ngành lớn:
- Kinh tế học vĩ mô: Nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, sự biến động giá cả và việc làm của cả nước, cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái...
- Kinh tế vi mô: Nghiên cứu sự hoạt đông của các tế bào trong nên kinh tế là các doanh nghiệp hoặc gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định giá cả trong các thị trường riêng lẻ...
Tùy theo cách thức sử dụng, kinh tế học được chia thành hai dạng:
- Kinh tế học thực chứng: Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế. Trả lời câu hỏi: “là bao nhiêu?”, “là gì?”, “Như thế nào?”.
- Kinh tế học chuẩn tắc: Đề cập đến mặt đạo lý được giải quyết bằng sự lựa chọn. Trả lời câu hỏi: “Nên làm cái gì?”
Định luật Okun
Ý tưởng cơ bản của Định luật Okun: Sản lượng thực tế càng thắp hơn sản lượng tiềm năng thì thất nghiệp tăng thêm càng nhiều. Có cách ước lượng:
- P.A. Samuelson và W.D Nordhaus: Khi sản lượng thực tế thắp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%.
- R. Dornbursch và S. Fischer: Khi tốc độ tăng của sản lượng thực tế cao hơn tốc độ tăng của sản lượng tiềm năng 2,5% thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1%.
Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh là hiện tượng sản lượng thực tế dao động lên xuống theo thời gian xoay quanh sản lượng tiềm năng:
- Nếu sản xuất bị thu hẹp đến mức sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng thì nền kinh tế bị suy thóai nghiêm trọng có thể dẫn đến khủng hỏang.
- Nếu sản xuất mở rộng đến mức sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng tiềm năng thì thường xảy ra lạm phát cao.
Nền kinh tế hỗn hợp
Nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế trong đó cơ chế thị trường xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực, còn Chính phủ thì điều tiết thị trường thông qua các chương trình thuế, chi tiêu và ban hành các luật lệ. Mô hình “kinh tế hỗn hợp” của từng nước có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ đối với thị trường.
Nền kinh tế hỗn hợp có 4 nhóm tác nhân:
+ Người tiêu dùng:
+ Nhà doanh nghiệp:
+ Chính phủ:
+ Người nước ngoài
1.3 Mục tiêu và công cụ trong kinh tế
1.3.1 Các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Thành tựu kinh tế vĩ mô được đánh dấu theo 3 dấu hiệu chủ yếu:
- Sự ổn định kinh tế: kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề cấp bách như lạm phát, suy thoái, thất nghiệp trong thời kỳ ngắn hạn.
- Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi giải quyết những vấn đề dài hạn hơn như chính sách tiết kiệm, chính sách đầu tư, chính sách công nghệ, chính sách đào tạo…
- Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.
Các chính sách kinh tế vĩ mô:
1.3.2.1 Chính sách tài khóa:
1.3.2.2 Chính sách tiền tệ:
1.3.2.3 Chính sách thu nhập:
1.3.2.4 Chính sách kinh tế đối ngoại
2. HOẠCH TOÁN THU NHẬP QUỐC DÂN
2.1 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
2.1.1 Khái niệm tổng sản phẩm quốc dân
Tổng sản phẩm quốc dân là một chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất trong một thời kỳ bằng các yếu tố sản xuất của mình.
GNP danh nghĩa (GNPn), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. Nó được dùng để nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng.
GNP thực tế (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc. Nó được dùng khi phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế.
2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GDP = GNP – NIA
NIA: Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài là phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân nước ta ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước ta.
Ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô.
- Là những thước đo tốt nhất về thành tựu của một đất nước.
- Các nhà kinh tế sử dụng GNP và GDP để so sánh quy mô sản xuất của các nước khác nhau trên thế giới sau khi tính chuyển số liệu về đồng USD.
- Tính tốc độ tăng trưởng GDP hay GNP thực tế để phân tích những biến đổi và sản lượng của một đất nước trong thời gian khác nhau.
- Phân tích sự thay đổi của mức sống dân cư thông qua chỉ tiêu GDP và GNP bình quân đầu người
- GNP bình quân đầu người là một thước đo tốt hơn xét theo khía cạnh số lượng hàng hóa và dịch vụ mà mỗi người dân một nước có thể mua được.
- GDP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra tính bình quân cho một người dân
2.2. Phương pháp xác định GDP và GNP
Trước đây GDP được tính toán dựa trên cơ sở hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS) do Liên xô (cũ) soạn thảo. Từ năm 1992 việc xác định GDP theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
Sơ đồ luân chuyển kinh tế vĩ mô (Phụ lục)
Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm.
Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập hoặc chi phí:
Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng.
Phương pháp xác định GNP.
3. THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
3.1 Thất nghiệp
3.1.1 Tác hại của thất nghiệp
- Khi thất nghiệp ở mức cao, sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu nhập của dân cư giảm sút, kéo theo nạn lạm phát.
- Nhiều hiện tượng tiêu cực phát triển, sự gia tăng các tệ nạn xã hội làm xói mòn nếp sống lành mạnh, có thể phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống, gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin của nhiều người.
3.1.2 Thế nào là thất nghiệp
3.1.2.1 Vài khái niệm
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
- Người có việc là những người đang làm cho các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội…
- Người thất nghiệp là người hiện đang chưa có việc nhưng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm.
3.1.2.1 Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia.
3.2 Lạm phát
3.2.1. Lạm phát là gì?
- Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian
- Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số chung của giá cả và loại chỉ số biểu hiện lạm phát gọi là chỉ số lạm phát hay chỉ số giá cả chung của toàn bộ hàng hoá cấu thành tổng sản phẩm quốc dân. Nó chính là GNP danh nghĩa/GNP thực tế.
- Trong thực tế thường được thay thế bằng một trong hai loại chỉ số giá thông dụng khác: chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn (còn gọi là chỉ số giá cả sản xuất).
- Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
- Chỉ số giá bán buôn (giá cả sản xuất) phản ánh sự biến động giá cả của đầu vào, thực chất là biến động giá cả chi phí sản xuất.
- Hiện nay ở Việt Nam, chỉ số được dùng để biểu hiện lạm phát là chỉ số giá tiêu dùng ( được tính hàng tháng, quý, năm).
- Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát.
3.2.2. Quy mô lạm phát
- Lạm phát vừa phải, còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động đáng kể đối với nền kinh tế.
- Lạm phát phi mã xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Loại lạm phát này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã.
Nhiều nhà kinh tế dựa vào 3 loại lạm phát trên kết hợp với độ dài thời gian lạm phát để chia lạm phát thành ba loại:
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50% một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
3.2.3. Tác hại của lạm phát
- Khi giá cả các loại hàng hoá tăng với tốc độ đều nhau thì loại lạm phát này thường được gọi là lạm phát thuần tuý.
- Trong thực tế các cuộc lạm phát thông thường đều có hai đặc điểm đáng quan tâm sau đây:
+ Tốc độ tăng giá cả thường không đồng đều giữa các loại hàng.
+ Tốc độ tăng giá và tăng lương cũng xảy ra không đồng thời.
3.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
3.3.1. Đường Phillips ban đầu
- Dựa vào kết quả thực nghiệm trên cơ sở số liệu nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất nghiệp ở Anh đã ra đời đường Phillips ban đầu.
- Đường này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát. gợi ra rằng có thể đánh đổi lạm phát để lấy thất nghiệp thấp.
PC
PC
gp
0
u
u*
Hình 6.6 : Mối quan hệ giữa tăng
lượng thất nghiệp và lạm phát
Hình 6.7 : Đường Phillips ban đầu
Lạm phát
Tiền lương
Tỷ lệ thất nghiệp
B
- Đường Phillips đã gợi cho những người làm chính sách lựa chọn các chính sách vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài khoá và tiền tệ.
+ Giả sử nền kinh tế đang ở điểm B trên hình 6.7 (suy thoái thất nghiệp).
+ Chính phủ có thể mở rộng lượng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng cầu. nền kinh tế sẽ tăng công ăn việc làm, thất nghiệp giảm. điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips lên phía trên.
3.3.2. Khắc phục lạm phát
Trong lịch sử của mình, các nước trên thế giới đều trải qua lạm phát với những mức độ khác nhau.
- Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát khi mã, hầu như đều gắn chặt với sự tăng trưởng nhanh chóng về tiền tệ, có mức độ thâm hụt cao ngày cáng lớn về ngân sách và có tốc độ tăng lương danh nghĩa cao.
- Đối với lạm phát vừa phải, kiềm chế và đẩy từ từ xuống mức thấp hơn cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên.
4. TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
4.1 Tổng cầu và sản lượng cân bằng
Chúng ta sẽ nghiên cứu mặt cầu của nền kinh tế bằng cách giả thiết rằng giá cả không đổi, không có lạm phát và mức tổng cung là đã cho. Từ giả thiết này chúng ta sẽ nghiên cứu các mô hình tổng cầu từ giản đơn đến phức tạp và cách thức mà nó xác định sản lượng cân bằng.
4.2 Tổng cầu trong mô hình kinh tế đơn giản.
Tổng cầu trong một nền kinh tế khép kín, chưa có Chính phủ là toàn bộ số lượng hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình và doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với mức thu nhập của họ.
AD = C + I (3.1)
Ta sẽ xét tiếp hàm số tiêu dùng (C) và hàm đầu tư (I).
4.3 Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có sự tham gia của Chính phủ.
Chính phủ có tác động lớn đến tổng cầu và sản lượng vì chi tiêu của Chính phủ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng cầu và thuế khóa ảnh hưởng đến các chi tiêu của Chính phủ.
4. Chính sách tài khóa
Tóm lại, thuế và chi tiêu Chính phủ đang dần trở thành những công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước.
5. TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
5.1 Chức năng của tiền tệ
Sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và trao đổi đã ra đời một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung, đó là tiền tệ.
Ngày nay tiền được coi là thứ được xã hội chấp nhận dùng làm phương tiện thanh toán và trao đổi. Bản thân chúng có thể có hoặc không có giá trị riêng.
5.2 Mức cung tiền và vai trò kiểm soát tiền tệ của ngân hàng trung ương (NHTW)
5.2.1. Tiền cơ sở
- NHTW là cơ quan được quyền phát hành tiền, chủ yếu là tiền mặt, được gọi là tiền cơ sở (hay cơ số tiền).
- Tiền cơ sở (H) = tiền mặt lưu hành (U) + tiền dự trữ trong các NHTM (R).
- Sự quay vòng bộ phận tiền cơ sở làm tăng tổng mức cung tiền tiền cơ sở còn gọi là tiền mạnh.
5.2.2. Hoạt động của ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là DN kinh doanh tiền tệ, một tổ chức môi giới tài chính, tổ chức tài chính trung gian.
- Sự “tạo ra tiền ngân hàng ” của tiền gửi là sự mở rộng nhiều lần số tiền gửi và được thực hiện bởi hệ thống các ngân hàng thương mại
5.3 Mức cầu tiền tệ
5.3.1 Các loại tài sản tài chính:
Tài sản giao dịch (thanh khoản): dùng để thanh toán khi mua hàng hoá và dịch vụ. Không tạo ra thu nhập.
Tài sản tạo ra thu nhập: tín phiếu, cổ phiếu, sổ tiết kiệm…(gọi chung là trái phiếu), không thể dùng trực tiếp để mua hàng hoá dịch vụ.
5.3.2 Mức cầu về tiền: khối lượng tiền cần để chi tiêu thường xuyên, đều đặn cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân và kinh doanh sản xuất.
Mức cầu về tiền phụ thuộc vào 2 nhân tố:
Thu nhập thực tế: thu nhập tăng ® tiêu dùng tăng ® cầu tiền tăng.
Lãi suất: Lãi suất là chi phí cơ hội của việc gửi tiền. Lãi suất giảm ® mức cầu tiền tăng.
Hàm cầu về tiền:
LP = kY – hi , trong đó:
LP: mức cầu về tiền thực tế.
Y: thu nhập; i: lãi suất.
k,h: các hệ số phản ảnh độ nhạy cảm với mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi s
6. THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
6.1 Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế.
- Thương mại quốc tế xuất hiện vì các nước có điều kiện sản xuất khác nhau.
- Lợi thế tuyệt đối: Khi một đất nước có thể sản xuất một sản phẩm với chi phí thấp hơn nước khác.
- Lợi thế so sánh: Một đất nước có lợi thế so sánh trong việc sản xuất một mặt hàng nếu nước đó có chi phí sản xuất tương đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng đó thấp hơn so với nước khác.
-Thương mại sẽ làm tăng khả năng tiêu dùng của mỗi nước và tăng khả năng sản xuất của thế giới.
- Thương mại quốc tế chủ yếu phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối.
- Như vậy, thương mại quốc tế thúc đẩy phân công lao động và hợp tác hai bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho mỗi nước mở rộng khả năng sản xuất và tiêu thụ của mình.
- Trong thực tế, để bảo vệ nền sản xuất nội địa của mỗi nước, chống lại hàng nhập, tạo thêm việc làm cho dân cư, nhiều nước đã theo đuổi các chính sách thuế quan, hạn mức và đặt ra nhiều hàng rào thương mại.
6.2 Tỷ giá hối đoái
6.2.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối
- Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác.
6.2.2. Các nguyên nhân của những sự dịch chuyển các đường cung và cầu về tiền trên thị trường ngoại hối.
- Đường cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về phiá phải.
- Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc xuống phía bên phải
- Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự dịch chuyển đường cung - cầu tiền tệ trên thị trường ngoại hối :
- Cán cân thương mại
- Tỷ lệ lạm phát tương đối
- Sự vận đông của vốn
7. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
7.1.Định Nghĩa:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng thực của nền kinh tế.
Định nghĩa này tuy có phần đơn giản nhưng việc thực hiện nó vô cùng khó khăn.
7.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu dùng để đo lường mức tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng thêm của GDP, GNP thực hoặc GNP, GNP thực bình quân đầu người.
Khi dùng chỉ tiêu GDP hay GNP thì sẽ thấy được qui mô của nền kinh tế cũng như vị trí của nền kinh tế đó.
7.3 Các yếu tố tạo ra tăng trưởng kinh tế.
- Vốn nhân lực.
- Tư bản
- Tài nguyên thiên nhiên
- Tiến bộ công nghệ và cải tiến quản lý
- Tiết kiệm và đầu tư
- Đầu tư nước ngoài
- Giáo dục
- Quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị
- Tự do Thương mại
- Kiểm soát tốc độ tăng dân số
- Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
7.4 Lợi ích và chi phí của tăng trưởng kinh tế
Lợi ích chính yếu của tăng trưởng kinh tế là giải quyết vấn đề kinh tế cơ bản nhằm thỏa mảng nhu cầu vô hạn của con người.
Vấn đề tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ngày càng được quan tâm nhiều hơn do người ta bắt đầu nghĩ đến những ảnh hưởng tiêu cực của tăng trưởng nhanh đến tương lai con người.
Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để phát triển kinh tế. Một quốc gia tăng trưởng chậm vẫn có thể cải thiện phần nào tình trạng phát triển thấp của mình bằng các chính sách xã hội hợp lý.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THANH LONG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1. Thực trạng xuất khẩu thanh long của tỉnh bình thuận trong thời gian qua.
2.1.1. Khái quát về ngành thanh long Bình Thuận.
Thanh long được đưa vào Việt Nam gân 100 năm. Đến giờ thanh long được trồng nhiều nhất ở tỉnh Bình Thuận với diện tích toàn tỉnh lên đến 10.655ha năm 2010. Trong đó diện tích thanh long cho thu hoạch khoảng 9.000 ha với sản lượng ước đạt 180.000 – 200.000 tấn.
Diện tích
5800
6800
9000
10655
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
Năm
2007
2008
2009
2010
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường)
Trong ngành xuất khẩu thanh long Bình Thuận trong giai đoạn trước đây thì có 2 đơn vị tham gia xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa kỳ.
Đó là Công ty TNHH Hoàng Hậu và Hợp tác xã Thanh long Hàm Minh được cấp giấy phép xuất khẩu sang thị trường này vào ngày 30 tháng 07 năm 2008 nhưng đến nay đã có thêm 5 công ty được phép xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Trong 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thanh long đi Mỹ đạt 500 tấn.
2007
2008
2009
2010
130000
177000
190600
200000
0
50000
100000
150000
200000
250000
Sản lượng tấn
Năm
2.1.2. Thị trường xuất khẩu Thanh long Bình Thuận.
Cùng với sự mở cửa phát triển kinh tế của đất nước, thị trường xuất khẩu thanh long cũng được mở rộng. Tính đến năm 2010 thanh long Bình Thuận đã xuất khẩu sang 36 nước trên thế giới như: Trung Quốc, Đài Loan, Malaixia, Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Đức, Thụy Sỹ, Mỹ và Chilê. Nhưng thị trường chính của thanh long Bình Thuận tập trung vào thị trường chính. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường chính vì đây là thị trường khó tính nhất sau khí có thị trường này thì đây là tấm vé để đi tiếp và chinh phục các thị trường khác sẽ đễ dàng hơn.
2.2. Kết quả xuất khẩu thanh long trong thời gian tháng 8, 10, 11, 12.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Những năm trước đây thanh long là một ngành nhỏ có đóng góp khá kiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh Bình Thuận. Nhưng vào những năm gân đây thì giá trị của cây thanh long đã thay đổi. Trong số những loại trái cây xuất khẩu 8 tháng 2010 thì thanh long vẫn là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất với 37,5 tiệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ 2009
Tháng 11/ 2010 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 669,5 tấn với kim ngạch đạt 1,9 triệu USD, tăng 5,4 lần về số lượng và 5 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì năm 2010 Hoa Kỳ nhập khẩu 750 tấn, tăng 12 lần so với năm 2009
Tuy nhiên trong những năm gần đây nó đã vươn lên trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bình Thuận
2.2.2. Giá cả.
Nếu như trước đây giá thanh long chỉ cao khoảng 11.000 đến 15.000 (thanh long trái vụ) thì hiện nay hơn giá thanh long tăng cao với mức kỷ lục 21.000 trong 20 năm và thì đây là giá cao nhất vào tháng 12. Nhưng giá thanh long không ổn. Với mức giá kỷ lục hiện nay thì nhiều nhà nông dân giàu lên nhờ vào cây thanh long.
2.3. Đặc điểm thị trường Hoa kỳ về thanh long.
2.3.1. Tình hình tiêu thụ.
Hoa Kỳ là thị trường khó tính, nhưng chúng ta đã chinh phục được thị trường này vào năm 2008. Sau 4 năm thanh long có mặt tại thị trường Mỹ thanh long Bình Thuận cũng đã có chổ đứng trong lòng người tiêu dùng. Sản lượng tiêu thụ thanh long tại thị trường này tăng liên tục tháng 10 xuất khẩu 500 tấn, sang tháng 11 xuất khẩu 669,5 tấn và tháng 12 xuất khẩu 750 tấn. Hiện tại thì xuất khẩu thanh long đã vượt chỉ tiêu đề ra là 700 tấn trong năm 2010 mà trong khi đó tháng 12 đã xuất khẩu là 750 tấn, vượt mức là 50 % mà chỉ tiêu đã đề ra. Đây là thành quả đáng khích lệ. Nhu cầu tiêu dùng trái thanh long của thị trường Hoa kỳ vẫn tăng lên trong những những tháng vừa qua. Như vậy Hoa kỳ vẫn là một thị trường tiêu thụ trái thanh long lớn của thế giới. Nhưng sản lượng không đủ để cung cấp cho thị trường ở Mỹ. Cùng với dân số và nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của người dân Mỹ về hàng hóa nói chung và trái thanh long nói riêng sẽ tăng lên.
2.3.2. Cung thanh long trên thị trường Hoa kỳ.
Hoa kỳ là một thị trường hấp dẫn đối với bất kỳ một quốc gia nào. Có thể nói thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính nhưng khi đã vào được thị trường này thì đây lại là một lợi thế lớn. Chính vì vậy các quốc gia đều thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường này nếu có thể.
Thanh long Bình Thuận là một loại mặt hàng mà người dân sử dụng tương đối nhiều, vì trái thanh long có tác dụng rất tốt cho sức khỏe.
2.3.3. Kim ngạch và số lượng.
Hoa Kỳ là thị trường mới, tính đến nay thì chỉ mới có 4 năm thanh long Bình Thuận có mặt tại thị trường này nhưng cũng đạt được những kết quả đáng kích lệ. Thanh long xuất khẩu chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của thị trường nên dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu.
Trong số những loại trái cây xuất khẩu 8 tháng 2010 thì thanh long vẫn là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất với 37,5 tiệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ 2009
Hoa Kỳ 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thanh long đi Hoa Kỳ đạt 500 tấn, kim ngạch đạt 1,5 triệu USD, tăng 14,8 lần về lượng và 11,9 lần về kim ngạch so với cùng kỳ 2009.
Trong khi đó tháng 11/ 2010 xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 669,5 tấn với kim ngạch đạt 1,9 triệu USD, tăng 5,4 lần về số lượng và 5 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì năm 2010 Hoa Kỳ nhập khẩu 750 tấn, cả năm 2010 dự kiến đạt 700 tấn, tăng 12 lần so với năm 2009.
(Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Nhận xét:
Chúng ta có thể thấy rằng kim ngạch xuất khẩu trái thanh long Bình Thuận sang thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn này nhìn chung là tăng tuy không cao. Đo nhiều nguyên nhân dẫn đến sản lượng xuất khẩu thấp vì điều kiên thời tiết không tốt, chông đèn trái vụ không thuận lợi vì gập thời tiết lạnh, khí trái thanh long sấp trổ hoa thì gập mưa nhiều làm ảnh hưởng đến năng suất thanh long. Đây chính là nguyên nhân góp phân làm cho giá thanh long tăng mạnh, mức tăng lên trên 20.000 đồng/kg, thậm chí có khi lên tới 21.000 đồng/kg vào tháng 12, tuy không có năng suất cao nhưng giá cao cũng giúp cho các hộ nông dân trồng thanh long có mức thu nhập ổn định. Nhưng các nhà xuất khẩu thanh long trong nước không đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường, bên canh đó các hợp đồng từ vụ trước với các nhà nhập khẩu thanh long Hoa Kỳ nên đến lúc giao hàng thì các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước không có đủ hàng để giao.
Giá thanh long xuất khẩu sang thị trường này cao 4,00 USD/tấn, nên các doanh nghiệp chon Hoa Kỳ là thị trường chính.
2.4.4. Lợi thế và bất lợi thế của xuất khẩu Thanh long Việt Nam.
Lợi thế.
Thanh long Bình Thuận là một loại trái cây ngon có hương vị đặc thù của vùng. Bên cạnh đó thanh long Bình Thuận đã được các công ty xuất khẩu sang nước ngoài hoặc được bán ở thị trường trong
Nhu cầu dung trái thanh long thế giới là không ngừng tăng lên, đặc biệt là ở các nước châu Âu, trong đó phải kể đến người tiêu dùng Nhật Bản và Trung Quốc, hai quốc gia gần với chúng ta và có thị trường rộng lớn. Bên cạnh đó thanh long cũng đã có mặt tại Mỹ một trong những thị trường khó tính nhất đó là một thanh công lớn và là một cơ hội cho người dân sản xuất trái thanh long.
Việc Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam và việc hai nước ký hiệp định thương mại song phương (7/2000) là một lợi thế cho việc xuất khẩu san thị trường Hoa Kỳ.
Các hộ nông dân sản xuất thanh long điều theo tiêu chuẩn VietGap
Những bất lợi thế.
Chất lượng trái thanh long xuất khẩu của chúng ta thấp và không đồng đều, đây là một bất lợi lớn của trong việc xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Tình trạng cầu vượt quá cung trên thị trường thế giới trong năm qua cũng làm cho xuất khẩu thanh long gặp rất nhiều khó khăn.
Hình thức thu mua hoặc bán còn phức tạp, chính điều đó làm cho việc xuất khẩu của chung ta gập nhiều bất lợi.
Các công ty chiếu xạ còn ít.
2.5. Chất lượng và giá cả
Về chất lượng thì thanh long long Bình Thuận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap với tiêu chí là hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu.
Không sử dụng các chất bảo quản
Giá không ổn định cụ thể là tình hình giá thanh long trong năm nay tăng với mức kỷ lực.
Bảng 2.2: Giá thanh long xuất khẩu của tỉnh Bình Thuận.(USD/tấn)
Chủng loại
Thị trường
Giá trung bình
( USD/kg)
Thanh long
Trung Quốc
0,35
Thái Lan
0,57
Phần Lan
1,76
Mỹ
4,00
Đài Loan
0,60
(Nguồn:Cty TNHH Thương Mại-Dich vụ Phương Giảng)
2.6. Đánh giá về xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa Kỳ.
2.6.1. Kết quả đã đạt được.
Trong những năm vừa qua, xuất khẩu thanh long sang thị trường Hoa kỳ đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ.
Khối lượng xuất khẩu thanh long vào thị trường Hoa kỳ có xu hướng tăng lên. Đặc biệt là kể từ khi Hoa Kỳ dỡ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, thì khối lượng thanh long xuất khẩu của chúng ta vào Hoa Kỳ tăng lên nhanh chóng và thị trường Hoa kỳ đã trở thành một thị trường xuất khẩu tìm năng.
Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ cũng đã có những thay đổi tích cực.
Chất lượng thanh long xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cũng đã được cải thiện và ngày một nâng cao. Thanh long Bình Thuận được khách hàng Hoa Kỳ đánh giá là dễ dàng chế biến cũng như sử dụng ngay.
Giá thanh long xuất khẩu của chúng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Môn kinh tế vĩ mô.doc