Tình hình hoạt động của Công ty TNHH du lịch và thể thao Việt Nam (vietrantour)

Nguồn doanh thu từ nguồn khách nội địa nhìn chung không đều, đặc biệt giảm mạnh trong tháng 3/2003. Tuy nhiên vào thời điểm đầu hè năm nay sau khi chấm dứt dịch SARS, lượng khách đi du lịch trong nước và nước ngoài tăng mạnh. Số khách nội địa của Công ty theo thống kê là 930 khách. Nhưng chi phí về quảng cáo trong thời gian này cũng tăng cao do chi phí tiếp thị trực tiếp và tiếp thị qua quảng cáo trên báo chí để đưa tên tuổi của Công ty tới nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài. Chính vì vậy mức lợi nhuận chưa phải là con số vượt trội. Mức thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty đạt 800.000 đồng/tháng. Nếu đây là kết quả kinh doanh của một Công ty có bề dày kinh nghiệm thì chưa phải là cao song với Công ty Du lịch và Thể thao Việt Nam- một doanh nghiệp mới chỉ được thành lập hơn một năm và bước đầu mới đi vào hoạt động lữ hành chuyên nghiệp thì đây là thành công không nhỏ và rất đáng tự hào. Với đội ngũ nhân viên hiện tại 45 người chủ yếu là nhân viên trẻ tuổi với tuổi trung bình 27 tuổi có tinh thần sáng tạo, đam mê nghề nghiệp và hoạt động đúng với ngành nghề được đào tạo từ trường lớp. Một dàn máy vi tính với 15 đầu máy hoạt động hết công suất làm cơ sở vật chất để Công ty hoạt động.

 

doc18 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty TNHH du lịch và thể thao Việt Nam (vietrantour), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n như đặt vé tàu, vé máy bay, khách sạn, đặt tour, đặt xe, hướng dẫn viên…Ký kết hợp đồng với các Hãng vận chuyển khách như các hãng hàng không, vận chuyển đường bộ…Và thanh quyết toán đoàn theo chức năng. Phòng du lịch nội địa: Thực hiện 02 chức năng. Thứ nhất là chịu trách nhiệm tuyên truyền quảng cáo thu hút nguồn khách quốc tế đến với Công ty đi các tuyến điểm trong nước. Xây dựng các chương trình du lịch trong nước và tính giá cho khách quốc tế theo các mức giá áp dụng cho từng đối tượng: Khách Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Trung quốc…Thứ 2 là quảng cáo tiếp thị nguồn khách trong nước đi du lịch, xây dựng và tính giá cho người Việt Nam. Ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch như các Hãng hàng không, vận chuyển đường bộ (tàu, xe), các khách sạn, nhà hàng, các nhà hát, cửa hàng bán đồ lưu niệm, hàng truyền thống…Theo dõi quá trình thực hiện tour, tiến hành đặt dịch vụ, kiểm tra dịch vụ, phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện thanh quyết toán với các công ty gửi khách và các nhà cung cấp dịch vụ. Phòng đại lý vé máy bay, vé tàu: Chịu trách nhiệm đặt giữ vé máy bay, vé tàu cho các đoàn khách trong nước và nước ngoài đi du lịch đồng thời tiến hành mua vé lẻ cho khách để hưởng hoa hồng. Phòng kinh doanh dụng cụ thể dục thể thao: Buôn bán, ký gửi, đại lý bán buôn, bán lẻ dụng cụ thể dục thể thao. Phòng tài chính tổng hợp: Chịu trách nhiệm thanh quyết toán tài chính, thu chi ngân quỹ, phân phối tiền lương, theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn và tài sản của Công ty. Đồng thời phụ trách quản lý hành chính, thực thi những công việc quản lý nhân sự, thực hiện các công việc văn phòng của Công ty. Nhìn chung, việc xây dựng và kinh doanh các tour du lịch đều do các nhân viên cũng như ban lãnh đạo công ty tự đảm nhiệm. Mỗi một nhân viên phải độc lập xây dựng những tour du lịch phù hợp với yêu cầu của khách và thị hiếu của từng thị trường khách du lịch. Bên cạnh đó, công ty hướng khách hàng mua các tour đặc trưng hoặc những tour truyền thống của Công ty như : Thái Lan, Malaysia- Singapore; Trung Quốc…Tuy là đơn vị mới được thành lập và đi vào hoạt động, nhưng các nhân viên đang làm việc tại Công ty hầu hết đã có kinh nghiệm làm du lịch từ các đơn vị khác chuyển về và có trình độ chuyên môn cao.Tất cả nhân viên đều thông thạo ít nhất một ngoại ngữ. Số lượng nhân viên tốt nghiệp chuyên ngành du lịch chiếm 60%. Độ tuổi trung bình là27. Hoạt động kinh doanh chính Công ty TNHH Du lịch & Thể thao Việt Nam đầu tư và phát triển chủ yếu vào kinh doanh lữ hành quốc tế. Hoạt động này chiếm doanh thu tương đối cao, tiếp đó là kinh doanh các dịch vụ bổ trợ như đặt vé tàu, vé máy bay, đặt phòng khách sạn, làm các thủ tục xuất nhập cảnh như visa, hộ chiếu…và thấp nhất là doanh thu của bộ phận nội địa nhưng là bộ phận làm tour cho người Việt Nam đi du lịch trong nước. Các sản phẩm du lịch chính cho khách hàng đi du lịch nước ngoài của Công ty hiện nay là Thái Lan (Bangkok- Pattaya) 5 ngày, 6 ngày, 7 ngày; liên tuyến Malaysia- Singapore 7 ngày; các tour đi Trung Quốc- Hồng Kông; Châu Âu 11 ngày; Ai Cập 7 ngày…đều là các chương trình du lịch thường xuyên với tần xuất các tour Châu á được tổ chức hàng tuần và các tour Châu Âu, Ai Cập…được tổ chức khoảng 2-3 tháng một chuyến. Trong Quý III và Quý IV năm 2003, Công ty Du lịch và thể thao Việt Nam đã được chọn là một trong những Công ty đạt doanh số bán bằng đường hàng không cao nhất tại Hà Nội trong dịp khuyến mại tour đi Thái Lan sau SARS (Theo đánh giá của Hãng Hàng không Thái Lan tại Hà Nội). Bên cạnh đó, Công ty cũng đã thực hiện được một số đoàn lớn đi tới những tuyến điểm xa đem lại doanh thu cao trong giai đoạn này nâng cao khả năng phục hồi sau SARS của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Mặc dù doanh thu thấp nhưng là bộ phận không thể không kể tới, đó là Bộ phận du lịch nội địa. Các chương trình của Công ty hiện nay đang được rất nhiều du khách trong nước quan tâm tới như Hà Nội- Huế- Hội An 5 ngày (đi/về bằng tàu hoả); Động Phong Nha (3 ngày); Hà Nội- Trà Cổ- Đông Hưng (4 ngày); Sapa (4 ngày); Nha Trang- Vũng Tàu- Miệt vườn Mỹ Tho (13 ngày)…Công ty cũng đang tiến hành đẩy mạnh công tác tuyên truyền tiếp thị tới các công ty nước ngoài các chương trình trên bởi đây cũng sẽ mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho Công ty và ngành du lịch nước nhà. Thị trường khách lớn nhất của Công ty hiện nay là khách Thái Lan, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu úc. Một số các chương trình đặc trưng khác như chương trình dành riêng cho sinh viên đi tham quan nghiên cứu: Du lịch văn hoá (Thăm cố đô Huế; Sapa…); Du lịch nghiên cứu hệ sinh thái (Tham quan Rừng Quốc gia Cúc Phương, Hồ Ba bể…). Hiện nay Công ty đang chủ yếu tập trung khai thác nguồn khách đi du lịch trong nước và nước ngoài từ các hộ gia đình tiểu thương buôn bán có thu nhập cao, hay nguồn khách từ các Công ty liên doanh tổ chức cho khách đi du lịch do họ đạt doanh số bán hay đạt chỉ tiêu đề ra (khuyến mại cho các đại lý đạt doanh số bán đề ra) và các khách mua hàng trúng các giải thưởng về du lịch...Để có được chỗ đứng trên một lĩnh vực vốn cạnh tranh rất khắc nghiệt như hiện nay, Công ty Du lịch & Thể thao Việt nam đã nỗ lực hết sức để tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lượng cao. Đồng thời tiếp tục xây dựng nhiều chương trình du lịch mới, hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng. Công ty đang tiếp tục cố gắng đẩy mạnh kinh doanh lữ hành đặc biệt là lữ hành quốc tế, phấn đấu là một đơn vị có thế mạnh trong kinh doanh lữ hành tại thị trường phía Bắc. 1.2 điều kiện kinh doanh của công ty 1.2.1 môi trường kinh doanh Từ Đại hội Đảng VI đã mở ra công cuộc đổi mới đất nước, trong đó có đổi mới ngành du lịch. Từ năm 1990, Chính phủ có chính sách mở cửa quan hệ với các nước và thay đổi cơ cấu nền kinh tế, chú trọng vào lĩnh vực dịch vụ du lịch. Tình hình chính trị ổn định tạo ra tâm lý an toàn cho khách du lịch. Nhà nước đã sửa đổi những chính sách nhằm phát triển ngành du lịch. Văn bản pháp quy, quy định thủ tục xuất nhập cảnh thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đón tiễn khách du lịch cho các doanh nghiệp du lịch nói chung và Công ty Du lịch và thể thao Việt Nam nói riêng. Đồng thời Tổng Cục Du lịch cũng đã có những biện pháp tuyên truyền du lịch Việt Nam thông qua tổ chức các Hội chợ Du lịch quốc tế. Du lịch Việt Nam ngày càng được chú trọng đầu tư, phát triển. Nhiều di sản văn hoá, di sản thiên nhiên được Quốc gia và Quốc tế công nhận và bảo tồn. Đây chính là một trong những nhân tố có tác động tích cực tới môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành. Thêm vào đó, việc thu nhập bình quân đầu người của người dân trong nước và nước ngoài ngày càng cao nâng cao mức sống của người dân đã góp phần ổn định được môi trường kinh doanh và tạo tiền đề cho sự phát triển kinh doanh ngành du lịch. 1.2.2 Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ cấu vốn kinh doanh Vốn Số tiền Tỉ trọng Tổng nguồn vốn 1.200.000.000 Vốn cố định 651.600.000 54,3% Vốn lưu động 548.400.000 45,7% (Nguồn: Báo cáo cơ cấu vốn kinh doanh; Công ty Du lịch & Thể thao VN) Với tổng số vốn ban đầu là 1.2 tỉ đồng, doanh nghiệp đã có sự đầu tư thích đáng tạo thế mạnh ngay từ đầu cho công ty. Với nguồn vốn cố định chiếm 54,3% tương ứng với khoảng 651 triệu đồng chính là nguồn vốn đầu tư cho điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng của Công ty làm nền móng cho việc kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó nguồn vốn lưu động chiếm tỉ trọng tương đối lớn chiếm tỉ lệ 45,7% trên tổng nguồn vốn tương đương với khoảng 548 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư rất lớn vào các sản phẩm vô hình như các tour du lịch, các dịch vụ thương mại khác như kinh doanh bán buôn bán lẻ dụng cụ thể dục thể thao…Mặt khác nguồn vốn lưu động chiếm tỉ trọng như vậy cho thấy công ty tập trung vốn vào lĩnh vực kinh doanh nhiều hơn. Hiệu quả kinh doanh cao, chu kỳ quay vòng vốn nhanh và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty giúp cho công ty nhanh chóng trưởng thành và có chỗ đứng trên thị trường, nâng khả năng cạnh tranh của Công ty đối với các doanh nghiệp khác. Nguồn vốn của Công ty dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 68% tương đương với 816 triệu. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp khá ổn định về cơ cấu vốn và là điều kiện thuận lợi để từng bước tạo lập và phát triển. 1.2.3 Thuận lợi và khó khăn 1.2.3.1 Thuận lợi: Công ty Du lịch và Thể thao Việt Nam (VIETRAN TOUR) đã có một cơ sở vật chất khá tốt tạo thuận lợi cho việc kinh doanh. Công ty đã đầu tư thuê trụ sở ở địa chỉ 60 Hoàng Diệu là một trong những khu phố chính, đông dân cư thuận tiện cho giao thông. Với vị trí như vậy và văn phòng được sửa chữa khang trang với các biển hiệu quảng cáo lớn đã gây được sự tin tưởng đối với các khách hàng khi họ tới để đăng ký mua các tour du lịch của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng trang bị đầy đủ máy vi tính, bàn ghế văn phòng, tủ đựng hồ sơ…và lưu giữ có hệ thống tạo cho khách tới văn phòng hình ảnh một Công ty hoạt động chuyên nghiệp. Hiện nay Công ty đã đầu tư hệ thống máy tính nối mạng internet liên tục để các nhân viên có thể lấy thông tin và cập nhật các thông tin cần thiết nâng cao khả năng làm việc chuyên môn của mình. Bên cạnh thế mạnh về cơ sở vật chất, Công ty còn có những lãnh đạo quản lý nhạy bén với thị trường, sắc sảo trong kinh doanh và đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động, yêu nghề, trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn cao, được đào tạo chuyên sâu. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của Công ty trong năm vừa qua. Có thể nói Công ty Du lịch và Thể thao Việt Nam tuy là một đơn vị mới được thành lập nhưng đã vận dụng được mọi cơ hội kinh doanh bằng sức trẻ của mình. Thời cơ và vận hội của đất nước đang khai thác và phát triển ngành du lịch trong thiên niên kỷ mới và Công ty đã chọn đúng thời điểm để kinh doanh. Khi nói tới những thuận lợi của đơn vị, ta phải đề cập tới những yếu tố khách quan và chủ quan mang lại. Đó chính là sự biết vận dụng yếu tố bên trong của Công ty: Đội ngũ nhân viên trẻ nhiệt tình, năng động có trình độ chuyên môn cao; trang thiết bị, cơ sở vật chất tương đối ổn định và đầy đủ, công nghệ kỹ thuật tiên tiến,… và các yếu tố bên ngoài như các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng nhiều hơn tạo thuận lợi trong việc lựa chọn các đối tác, môi trường tự nhiên và xã hội ổn định, nhà nước khuyến khích tạo điều kiện phát triển ngành du lịch…Tất cả những điều đó đã làm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thuận lợi và đạt được hiệu quả thực sự. 1.2.3.2 Khó khăn: Là một Công ty chỉ mới được thành lập chưa có tên tuổi trên thị trường, Công ty đã phải đương đầu cạnh tranh với rất nhiều các doanh nghiệp khác trong ngành về sản phẩm, giá cả và chất lượng. Đặc biệt trong thời kỳ cạnh tranh ban đầu, mức giá đóng vai trò hết sức quan trọng nhưng yếu tố cốt lõi để giành thắng lợi lại chính là chất lượng sản phẩm. Với khẩu hiệu “VIETRAN TOUR- Sự lựa chọn tin cậy!”, Công ty đã cố gắng hết sức vượt qua những khó khăn bước đầu để từng bước chiếm lĩnh trên thị trường. Bán tour với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng phục vụ và làm cho khách hàng hài lòng, hứa hẹn sẽ tiếp tục lựa chọn Công ty trong những lần du lịch tiếp theo của họ. Khó khăn thứ hai của Công ty đó là nguồn vốn còn hạn chế. Là Công ty mới được thành lập nên vốn đầu tư của Công ty không nhiều trong khi đó khách hàng mua tour phần lớn đều không chịu thanh toán hết do Công ty mới thành lập, chưa có tên tuổi. Đứng trước tình hình này, lãnh đạo Công ty đã nhiều lần họp với Phòng kế toán để tìm ra hướng giải quyết. Đây có thể nói là một trong những khó khăn lớn nhất của Công ty và để giải quyết vấn đề này, các bộ phận chuyên trách cũng đã phải làm việc, đàm phán với các nhà cung cấp thanh quyết toán sau tour. Do số lượng các nhà cung cấp còn hạn chế về số lượng và chất lượng đồng thời do tính chất mùa vụ của ngành nên Công ty cũng gặp phải những khó khăn không nhỏ vào những thời kỳ cao điểm. Nhìn chung vào thời điểm này các doanh nghiệp lữ hành đều phải chịu sức ép về giá cả và chất lượng của các nhà cung cấp dịch vụ do cung vượt quá cầu. Vào mùa hè, hầu hết các khách sạn ở các khu nghỉ mát biển đều cháy phòng và doanh nghiệp thường rất khó khăn trong việc điều hành tour thậm chí có doanh nghiệp từ chối những đoàn khách lớn do không đảm bảo được dịch vụ sợ làm ảnh hưởng tới uy tín của Công ty. Tuy nhiên khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều không tránh khỏi những khó khăn, đó là việc phải cạnh tranh để tồn tại trong môi trường kinh doanh của cơ chế thị trường. Bản thân Công ty luôn luôn phải tìm cách đổi mới sản phẩm để tạo ra thế cạnh tranh cả về chất lượng dịch vụ, giá cả. Mặt khác khó khăn còn đến từ phía những bất lợi như thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hạn hán hoặc các nguyên nhân khác như dịch bệnh, chiến tranh…Trong năm 2003, dịch SARS chính là một ví dụ điển hình, hầu hết các Công ty du lịch đều khuyến khích nhân viên nghỉ phép hoặc khuyến khích nghỉ không lương… 1.3Chiến lược kinh doanh của Công ty Công ty hiện nay xây dựng chiến lược kinh doanh duy nhất của mình đó là chiến lược kinh doanh ngắn hạn (6 tháng). Giai đoạn 1: Thâm nhập thị trường (Chủ yếu là thị trường Outbound). Có thể nói một cách chính xác hơn đó là việc khuếch trương quảng cáo mở rộng chiếm lĩnh thị trường (Thị phần). Công ty đã sử dụng chính sách giá để cạnh tranh nhằm thu hút được nhiều khách hàng đến với tour du lịch của mình. Đồng thời Công ty tiến hành công tác tuyên truyền quảng cáo thương hiệu và các tour du lịch của mình thường xuyên và bằng nhiều hình thức như quảng cáo bằng các tập gấp, tờ rơi, quảng cáo trên các báo như Báo Lao động, Báo Hà Nội mới, báo ngành là những báo có số lượng phát hành lớn và thường xuyên, quảng cáo bằng trang web, quảng cáo qua thương mại điện tử…hoặc bằng phương pháp tiếp thị trực tiếp mang thông tin tới tận tay khách hàng. Công ty cũng cho thử nghiệm mức giá cạnh tranh để kiểm tra mức độ quan tâm của khách du lịch đối với giá cả và thấy rằng đối với khách du lịch Việt Nam, giá cả là yếu tố quan trọng thậm chí có thể là yếu tố đầu tiên để khách hàng lựa chọn Công ty du lịch. Tuy vậy việc cạnh tranh bằng giá để thu hút khách hàng mới chỉ giúp khách chú ý tới sản phẩm du lịch của Công ty chứ chưa thực sự giúp cho khách hiểu biết và nắm bắt được các sản phẩm của mình. Chính vì vậy mà Công ty cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng phục vụ để tăng doanh số khách du lịch đến với đơn vị. Đồng thời, với chiến lược cạnh tranh về giá, nguồn lợi nhuận mới chỉ bù đắp được những chi phí tối thiểu. Đây là giai đoạn Công ty dùng các khoản lợi nhuận khác đề làm chi phí cơ hội giúp cho khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm của mình và để giữ được khách hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng tiến hành các hoạt động chăm sóc khách hàng như gửi thư thăm hoi chúc mừng tặng quà sinh nhật, lễ tết… Đối với thị trường du lịch nội địa, Công ty áp dụng biện pháp quảng cáo thông qua trang web của Công ty và tập trung vào khai thác các thị trường khách mang lại lợi nhuận cao như khách Đức, khách Pháp, khách Nhật, khách Mỹ…Công ty cũng đã đạt được thành công bước đầu khi có hồi âm từ các thị trường này. Giai đoạn II: Giai đoạn tăng trưởng Công ty xác định khi đã có thị phần, có khách hàng thì cần luôn luôn cố gắng để giữ vững duy trì mối quan tâm ủng hộ của khách hàng quen thuộc này. Có thể nói giai đoạn này Công ty đã có thể đẩy mức giá của mình lên cao hơn để có thể bù đắp những chi phí cho hoạt động quảng cáo khuếch trương. Tuy nhiên Công ty vẫn luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ hoàn hảo, chu đáo để không bị khách phàn nàn về vấn đề chất lượng. Đây cũng là giai đoạn Công ty tích luỹ và thu thêm lợi nhuận và tiến hành mở rộng phát triển các kênh phân phối mới qua việc thiết lập mối quan hệ với các Công ty du lịch khác để cùng ghép khách phối hợp tổ chức tour trong trường hợp không đủ khách, thiết lập hệ thống đại lý gửi khách thông qua các quán cafe, đại lý vé tàu, vé máy bay, các trung tâm du lịch…Công ty tập trung khai thác triệt để thị trường khách lớn nhất (theo khu vực địa lý, đối tượng khách…). Trong giai đoạn này, Công ty cũng đưa ra chính sách chăm sóc khách hàng như giảm giá cho những khách hàng đã từng đi tour với Công ty, khách hàng đi du lịch theo nhóm 4-5 người, các chương trình hậu mãi, tặng quà… Giai đoạn III: Giai đoạn bão hoà Xác định giai đoạn này khá quan trọng bởi lẽ trong giai đoạn này Công ty sẽ tích luỹ được một phần lợi nhuận và có thể bù đắp được đầy đủ các chi phí bỏ ra. Chính vì vậy trong giai đoạn này Công ty áp dụng chiến lược điều chỉnh Marketing hỗn hợp. Phối hợp giảm mức giá xuống nhưng vẫn đáp ứng được mức chất lượng phục vụ tốt. Chăm sóc khách hàng và áp dụng các biện pháp khuyến mại để tăng doanh số bán đồng thời thay đổi chương trình du lịch bằng việc khai thác và xây dựng một số tuyến điểm mới lạ, hấp dẫn nhằm thu hút những khách hàng và thị phần mà Công ty đã giành được. Giai đoạn IV: Giai đoạn suy thoái Đây là giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sống của sản phẩm. Trong giai đoạn này công ty tập trung vào cải tiến sản phẩm du lịch, đưa thêm một số dịch vụ vào trong chương trình nhưng vẫn giữ nguyên giá bán. Tuy nhiên bất kỳ một tour du lịch nào cũng không thể tồn tại hiện hữu do đặc tính của loại hình sản phẩm dịch vụ. Chính vì vậy Công ty cũng tiến hành đi khảo sát và xây dựng những tour du lịch mới trong thời gian này để tránh sự nhàm chán của khách hàng đối với các sản phẩm của Công ty. 1.4 Tìm hiểu các sản phẩm, thị trường Công ty đang kinh doanh 1.4.1 Về lữ hành quốc tế Hiện nay các sản phẩm du lịch quốc tế của Công ty rất đa dạng và phong phú gồm nhiều tuyến điểm tới các nước Thái Lan, Malaysia- Singapore, Trung Quốc- Hồng Kông- Macao, Châu Âu, Ai Cập và tới các chương trình tham quan khảo sát tới Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…Loại hình tour du lịch được xây dựng cũng hết sức đa dạng như du lịch tham quan các danh thắng, du lịch lặn biển, du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch kết hợp tham quan khảo sát thị trường tại nước ngoài; du lịch kết hợp công vụ hội thảo…Sau đây là bản liệt kê một số tour du lịch truyền thống của Công ty và biểu giá mà cho đến nay vẫn được rất nhiều khách hàng quan tâm đăng ký đi tour: Thái Lan (Bangkok- Pattaya): 5 ngày, 6 ngày, 7 ngày với mức giá dao động từ 299USD+++ Singapore 4 ngày khám phá đất nước Sư tử biển với mức giá 388USD+++ Tour liên tuyến Malaysia- Singapore 7 ngày với giá là 438USD+++ Tour 3 nước Thái Lan- Singapore- Malaysia 9 ngày với giá 719USD+++ Chùm tour Trung Quốc như: + Bắc Kinh- Thượng Hải đường bay, đường bộ + Bắc Kinh- Thượng Hải- Quảng Châu- Thâm Quyến 8 ngày đường bay + Bắc Kinh- Thượng Hải- Hàng Châu- Quảng Châu 8 ngày đường bay + Quảng Châu- Thâm Quyến- Hồng Kông 5 ngày đường bay + Quảng Châu- Thâm Quyến- Hồng Kông- Macao 7 ngày đường bay + Bắc Kinh- Thượng Hải- Quảng Châu- Thâm Quyến- Hồng Kông- Macao 10 ngày đường bay + Trung Hoa lục tỉnh (Bắc Kinh- Thượng Hải- Nam Kinh- Hàng Châu- Tô Châu- Nam Ninh) 14 ngày đường bộ + Côn Minh- Thành phố mùa xuân vĩnh cửu 7 ngày (đường bộ) 4 ngày (đường bay) + Côn Minh- Đại Lý- Lệ Giang 8 ngày đường bay Chùm tour Châu Âu: + Tour truyền thống Pháp- Đức- Bỉ- Hà Lan 11 ngày giá từ 2.299USD+++ + Tour mới Pháp- ý- Tây Ban Nha 13 ngày giá từ 2.750USD + Pháp- Đức- ý- áo- Hà Lan 12 ngày giá từ 2.499USD+++ Và nhiều tour khác được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay các tour du lịch tới Châu á vẫn là những tour du lịch được khách hàng ưa chuộng và đăng ký nhiều do mức sống của nhiều người dân vẫn còn hạn chế trong đó tour đi Thái Lan (Bangkok- Pattaya) 5 ngày là có số lượng khách đi đông hơn cả. Tour này mang lại lợi nhuận không cao do phải cạnh tranh khắc nghiệt với các Công ty khác trên thị trường nhưng với tần suất tour liên tục 2 chuyến/ 1 tuần cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty. Điểm hấp dẫn khách du lịch của tuyến điểm này là giá tour rẻ, dịch vụ khá tốt và tham gia tour du lịch này ngoài đi tham quan các điểm trong chương trình, khách hàng còn có cơ hội đi mua sắm vì hàng hoá rất rẻ. Nhiều đơn vị đã đặt tên chương trình này là “Du lịch Thái Lan- Thiên đường mua sắm”. Với đặc điểm như vậy nên đã có rất nhiều khách hàng đi du lịch Thái Lan không chỉ 1 lần mà 5-6 lần. Thị phần khách đi du lịch Thái Lan của Công ty chiếm khoảng 50%. Tiếp sau đó là các chương trình du lịch Trung Quốc cũng là những tour được khách hàng ưa chuộng do số lượng tour nhiều và đa dạng về các tuyến điểm. Tới Trung Quốc khách thường quan tâm nhiều hơn tới du lịch văn hoá hơn là mua sắm. Trung Quốc là một lãnh thổ lớn với nhiều di tích lịch sử, nhiều công trình kiến trúc vĩ đại như Vạn lý trường thành, Di hoà viên, Tử Cấm Thành, Quảng trường Thiên An Môn, Tháp truyền hình Minh Châu tại Thượng Hải, Bến Thượng Hải…hay ở Hồng Kông khách hàng lại quan tâm tới du lịch mua sắm, ở Macao với hệ thống sòng bài nổi tiếng thế giới cũng rất thu hút khách hàng. Sở dĩ khách hàng rất muốn đi du lịch Trung Quốc bởi nền văn hoá Trung Quốc gần gũi với người dân Việt Nam và họ đã từng được biết đến qua khá nhiều phim ảnh và muốn được tận mắt tới thăm. Những khách đi du lịch Trung Quốc phần lớn là những người đã có tuổi, có khả năng tích luỹ cao và họ đi du lịch với nhiều mục đích như tham quan, lễ phật, buôn bán. Số lượng khách tham gia các chương trình du lịch Trung Quốc chiếm khoảng 30% trong số khách hàng của công ty. Đối với các chương trình du lịch tới Châu Âu vẫn là những chương trình mà Công ty muốn đầu tư hơn nữa bởi lợi nhuận của những tour này rất cao. Tuy nhiên số lượng khách tham gia không nhiều do chi phí khá cao mà đời sống của người dân Việt Nam vẫn còn hạn chế và do tính chất khó khăn của việc xin các thủ tục visa nhập cảnh Châu Âu. Chính vì vậy hiện nay Công ty mới chỉ tổ chức được 4-5 đoàn/năm và tập trung chủ yếu vào dịp hè từ tháng 6 đến tháng 11. Số lượng khách tham gia chương trình này và một số chương trình khác chiếm khoảng 20%. 1.4.2 về lữ hành nội địa Công ty hiện có rất nhiều loại hình tour du lịch trong nước bao gồm các chương trình trọn gói và từng phần nghĩa là khách hàng có thể thuê theo từng dịch vụ như đặt xe, khách sạn…Các tour trong nước bao gồm tour du lịch văn hoá, tour du lịch lễ hội, tour du lịch sinh thái, tour du lịch mạo hiểm, du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch biển nghỉ mát vào mùa hè…Tuy nhiên việc bán và tổ chức các tour du lịch trên vẫn còn nhiều hạn chế và khó có khả năng phát triển do giá tour hết sức cạnh tranh. Hơn nữa vào các mùa cao điểm như mùa hè hay đầu xuân, số lượng khách hàng đi du lịch tăng đột biến gây ra hiện tượng thiếu xe, thiếu phòng khách sạn, thiếu hướng dẫn viên làm cho Công ty phải từ chối nhiều hợp đồng đặt tour. Hiện nay một số các tour du lịch trong nước của Công ty được khách hàng quan tâm như: Chương trình du lịch lễ hội đầu xuân: Chùa Hương, Yên Tử, Côn Sơn- Kiếp Bạc, Tour du lịch lễ hội bằng thuyền trên sông Hồng, Đền Bà Chúa Kho, Đền Cửa Ông… Chương trình du lịch biển: Hạ Long- Đảo Tuần Châu, Cửa Lò, Sầm Sơn, Đảo Cát Bà, Bãi biển Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang, Vũng Tàu… Chương trình du lịch văn hoá: Du lịch các di tích lịch sử, văn hoá tại Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Củ Chi, Tháp Chàm… Và nhiều tour du lịch khác như Đà Lạt, Vũng Tàu, Côn Đảo, … Ngoài các sản phẩm là các tour du lịch trong nước và nước ngoài, Công ty còn tiến hành kinh doanh các dịch vụ bổ trợ như cung cấp dịch vụ nhà hàng, khách sạn, cung cấp dịch vụ vận chuyển như đặt vé máy bay, vé tàu, xe vận chuyển, tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ và cho thuê các trang thiết bị phục vụ hội nghị, hội thảo, làm các dịch vụ xuất nhập cảnh như visa, hộ chiếu, cho thuê hướng dẫn viên, phiên dịch viên, kinh doanh bán buôn bán lẻ các dụng cụ thể dục thể thao…Đây cũng là một trong những khoản thu nhập khá thường xuyên của Công ty. Trên đây là một số những sản phẩm của Công ty được mô tả khái quát nhất. Tuy chưa được phân tích kỹ lưỡng nhưng phần nào đã nói lên được định hướng cơ bản của Công ty trong thời gian vừa qua cũng như giai đoạn sắp tới. 1.5 Kết quả kinh doanh của Công ty trong năm 2003 Bảng kết quả kinh doanh năm 2003 (Đơn vị tính: 1000đồng) TT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện %TH/KH 1 Doanh thu 6.000.000 10.800.000 156 1.1 Inbound 3.160.200 5.305.694 167.89 1.2 Outbound 1.550.420 3.662.870 236.25 1.3 Nội địa 1.289.380 1.831.436 142.04 2 Lãi gộp 600.000 720.000 120 3 Phí vật chất không lương 277.542 257.648 4 Lương BQ/người/tháng 800 800 1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- Công ty Du lịch& Thể thao VN) Nhìn trên bảng ta thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế và xã hội đạt rất cao so với kế hoạch đề ra xuất phát từ việc áp dụng thực hiện các quy chế kịp thời: Quy chế phân phối tiền lương, quy chế khen thưởng, quy chế hỗ trợ lương, quy chế dân chủ…Đặc biệt việc thực hiện cơ chế khoán đã thể hiện được tính pháp lý và có hiệu quả cao. Từ kết quả trên ta thấy Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ vào ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên, kinh thần chủ động sáng tạo, làm việc có trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh đồng thời các phòng ban phối hợp với nhau có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1019.doc
Tài liệu liên quan