I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1
1. Lịch sử hình thành 1
2. Quá trình hoạt động và phát triển. 1
3. Tình hình lực lượng lao động của công ty 5
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 6
1.Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty. 6
III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 9
IV. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 11
1. Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau 5 năm cổ phần hoá. 11
2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005 15
V. PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 25
1. Cơ sở lập kế hoạch: 25
2. Nội dung kế hoạch: 25
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp- Dịch vụ sửa chữa năm 2006 27
4. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006 28
5. Những điểm tồn tại ở công ty cần lưu ý: 30
31 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty, gồm năm người với nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài chính, các báo cáo quyết toán tài chính của công ty . Kiến nghị khắc phục nhữg ai phạm ( nếu có) ; Giám sát các hành vi của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và định kỳ thông báo tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ Đại hội cổ đông, gồm 5 thành viên (Một chủ tịch bốn thành viên) có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật Việt nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định; Tình Đại hội cổ sđông các quyết định quản lý quan trọng, các báo cáo hoạt động, phương hướng nhiệm vụ phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động trong công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là người được Dảng và Nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty. Là người có quyền cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật , điều lệ, nghị quyết của Đại hội cổ đông. Theo cơ chế hiện nay thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty kiêm Giám đốc điều hành. Là ngqời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch; là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty; Chịu trách nhịêm trước Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty
Phó Giám đốc: Công ty gồm 1 Phó Giám đốc là phụ trách ký thuật kinh doanh vận tải và phụ trách nội chính. Là người giúp việc cho Giám đốc có nhiệm vụ bàn bạc, giúp đỡ Giám đốc vvề công tác tổ chức tài chính, sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để Giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch, truển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận nhỏ hơn của công ty, kịp thời thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong điều hành, kịp thời uồn nắn điều chỉnh sao cho hợp lý nhất. Cùng Giám đốc rút ra kinh nghiệm bổ xung cho những phương hướng, kế hoạch sẽ thực hiện trong tương lai, hay đè ra phương hướng chỉ đạo mới.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức- hành chính: Gồm 1 trưởng phòng và 2 nhân viên có chức năng giúp việc hco Giám đốc và ban lãnh đạo công ty, thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự, bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức kế hoạch của công ty , an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước.
Phòng tài vụ: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 kế toán, 01 thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 02 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, trình lên ban điều hành và những người có thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thức hiện kế hoạch đã phê duyệt. Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe, từng luồng tuyến sao cho hợp lý và hiệu quả, vận chuyển hành khách đúng thời điểm, khai thác triệt để các luồng đường. Đảm bải thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ. Phối hợp bộ phận kỹ thuật vật tư nắm rõ tình trạng sức khẻo của từng xe, kiểm tra định kỳ nhằm đưa ra kế hoạch sửa chữa kịp thời, hợp lý đảm bảo xe chạy an toàn.
Các đội xe:
Đội xe I: Quản lý các xe chạy cố định
Đội xe II: Quản lý các xe chạy hợp đồng du lịch
Đội xe III: Quản lý tuyến xe Bus ( Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh).
Hai đơn vị trực thuộc:
Trung tâm dạy nghề: Gồm 01 giám đốc, 01 kế toán, 01 thủ quỹ có nhiệm vụ đào tạo lái xe mô tô hạng A1; đào tạo nghề; liên kết mở lớp Đại học tại chức.
Xí nghiệp Sửa chữa chuyên tu sửa chữa ô tô bảo dưỡng các phương tiện đảm bảo chất lượng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và một phần thị trường ngoài công ty.
III. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang theo quyết định số 1589/QĐ-UB ngày 03/07/1999 của UBND Tỉnh Vĩnh Phúc . Công ty đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2000 với nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh vận tải hành khách, đóng mới vỏ xe, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, máy móc phương tiện vận tải, mua bán vật tư, thiết bị phụ tùng cơ khí; kinh doanh xăng, dầu, mỡ và đại lý ô tô xe máy; đại lý bảo hiểm; dịch vụ đào tạo nghề.
Kinh doanh vận tải hành khách, là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công ty. Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc đã xác định vận tải hành khách là nhiệm vụ chính của công ty và trong những năm qua đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh này cả về mở rộng địa bàn hoạt động lẫn tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến cũng như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Công ty có một hệ thống xe khách phủ kín các tuyến cố định Bắc- Nam và các tỉnh phía bắc, có đội xe du lịch đưa đón khách đi tham quan nghỉ mát, đi lễ hội trên khắp cả nước, đi lữ hành nội địa và đang có kế hoạch mở rộng luồng tuyến ra địa bàn quốc tế. Hiện nay công ty có các luồng tuyến sau:
Tuyến cố định:
Lập thạch- Gia lâm
Lập Thạch- Mỹ Đình
Lập Thạch- Giáp Bát
Lập Thạch- Hà Tây
Lập Thạch- Thái Nguyên
Lập Thạch- Sài Gòn
Tam Dương- Gia Lâm
Tam Đảo- Mỹ Đình
Tam Đảo- Giáp Bát
Vĩnh Tường- Mỹ Đình
Vĩnh Tường- Sơn La
Vĩnh Tường- Hà Tây
Vĩnh Tường- Lao Cai
Vĩnh Tường- Giáp Bát
Vĩnh Tường- Móng Cái
Yên Lạc- Mỹ Đình
Yên Lạc- Sài Gòn
Yên lạc- Sơn Dương
Yên Lạc- Lục Yên
Yên Lạc- Phù Yên
Vĩnh Yên- Lào Cai
Vĩnh Yên- Sơn Dương
Vĩnh Yên- Sài Gòn
Phúc Yên- Hà Giang
Phúc Yên- Mỹ Đình
Phú Thọ- Hà Nội
Việt Trì- Thái Bình
Phú Thọ- Sài Gòn
Xe khoán gọn:
Chi nhánh Hà Nội
Công ty Bắc Hà
Du lịch Quảng Ninh
Xe hợp đồng: bao gồm các đội xe du lịch.
Hệ thống xe Bus.
Tính đến ngày 31/12/2005 Công ty có tổng cộng 32 xe liên doanh và 33 xe của công ty.
Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới việc đầu tư cho lĩnh vực vận chuyển hành khách rất được chú trọng, đưa vào sử dụng nhiều loại xe mới hiện đại, an toàn mở rộng luồng tuyến, nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu để phục vụ nhu cầu của công ty, vì số lượng xe của công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên. Định kỳ đóng mới vỏ xe, duy tu bảo dưỡng tạo ra một lượng công việc rất lớn cho bộ phận này, hoạt động này của công ty đã góp phần giảm một lượng chi phí rất lớn so với việc công ty đem thực hiện bên ngoài. Bộ phận này của công ty cũng rất được chú trọng đầu tư, nâng cấp và mua nới thiết bị sửa chữa, tiến hành cho công nhân viên học hỏi tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Doanh thu sửa chữa trung bình hàng năm là trên 1 tỷ đồng.
Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng, dầu mỡ và đại lý ô tô xe máy: là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cà tạo việc làm cho người lao động, giúp cho công ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc lịêt này. Cũng như xí nghiệp dịch vụ sửa chữa, hoạt động của nó chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên ngoài, tăng doanh thu bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của công ty , nhất là hoạt động kinh doanh mua bán xăng, dầu mỡ là một thị trường đầy tiềm năng do hoạt động giao thông bằng phương tiện ô tô, mô tô ngày càng tăng nhưng nó cũng phải đứng trước sự cạnh tranh rất lớn do sư lớn mạnh của các doanh nghiệp và đơn vị tư nhân trong lĩnh vực này.
Đại lý bảo hiểm, dịch vụ đào tạo nghề bao gồm các hoạt động bảo hiểm, đào tạo lái xe mô tô hạng A1, đào tạo nghề, liên kết mở lớp Đại học tại chức. Đây cũng là những lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty là vận chuyển hành khách. Mục đích của những hoạt động này nhằm tăng doanh thu hàng năm cho công ty và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo ra lực lượng lao động kế cận có trình độ bổ xung cho công ty, và ở các chức vụ, bộ phận cao hơn bên ngoài công ty.Doanh thu bình quân hàng năm của bộ phận này là trên 300 triệu đồng.
IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải ô tô Vĩnh Phúc trong những năm gần đây
1. Những thuận lợi và khó khăn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau 5 năm cổ phần hoá.
Trong thời điểm hiện nay , tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào chu kỳ ổn định, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được sự đúng đắn trên con đường chuyển đổi cơ cấu sở hữu, mặc dù là doanh nghiệp đi đầu của tỉnh trong tiến trình cổ phần hoá. Trên con đường phát triển công ty ngoài những thuận lợi còn gặp không ít khó khăn.
Những thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Tỉnh, các ban ngành chức năng đã tháo gỡ kịp thời những khó khăn, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi theo chế độ chính sách và pháp luật nhà nước quy định như nghị định 44 về cổ phần hoá, về luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật ưu đãi đầu tư nước ngoài để doanh nghiệp có điều kiện về nguồn vốn để tái sản xuất, đầu tư chiều sâu, mở rộng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hàng năm đạt từ 8- 12% nhất là lĩnh vực công nghiệp dịch vụ, thu hút bên ngoài đầu tư xây dựng vào tỉnh nên nhu cầu về vận tải ô tô ngày càng cao.
- Có sự lãnh đạo sát sao của lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, đặc biệt là việc quản lý nhà nước về luồng tuyến, đó là các luật giao thông đường bộ, Nghị định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4128, 4127 của Bộ Giao thông vận tải đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực thi một cách đông bộ, kiên quyết nên hoạt động kinh doanh vận tải đã đi vào nề nếp hơn, giảm đượ c các xe chạy dù, chạy vòng vo, xe không vào bến đón trả khách, giảm tai nạn giao thông
-Hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành cùng toàn thể người lao động trong công ty đã có tinh thần làm việc với trách nhiệm cao, cố gắng vươn lên phấn đấu thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Những khó khăn:
- Là doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh chuyển đối sang cổ phần hoá nên bước đầu tư tưởng của người lao động trong công ty còn băn khoăn lo lắng dẫn đến việc tham gia mua cổ phần còn ít và chậm nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn bị hạn chế do thiếu vốn.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh luôn biến động, đặc bịêt với ngành vận tải ô tô. Lực lượng vận tải ngoài quốc doanh đang phát triển một cách tự phát. Hiện tượng cung vượt quá cầu vận tải chồng chéo, cạnh tranh không lành mạnh, xu hướng giảm giá để tranh dành khách khá phổ biến, hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, có những tuyến đang hoạt động từ nhiều năm nay thì bị xe của các hợp tác xã giao thông vận tải khác và xe tư nhân chen vào hoạt động tranh dành khách tự do. Thị trường hoạt động của công ty ngày càng bị thu hẹp, trật tự vận tải bị phá vỡ. Vì vậy một số xe mới vào nghề còn ít kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh yếu nên phải trả xe cho công ty.
- Quyết định 890/QĐ- BGTVT về việc quy định đời xe được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh. Nhất là nghị đinh 92 của chính phủ có hiệu lực thi hành về tuổi đời của phương tiện. Số xe cũ nát đã sử dụng từ nhiều năm nay do lạc hậu vè kỹ thuật và hết niên hạn không được hoạt động. Trong khi daonh nghiệp chưa kịp đổi mới phương tiện do nguồn vốn còn hạn hẹp. Thuế nhập khẩu ô tô tăng từ 130-150%, giá vật tư, phụ tùng và lệ phí bến bãi, cầu đường tăng từ 40-60%.
- Trong thời gian gần đây do biến động về giá cả vật tư, nguyên nhiên vật liêuh tăng đột biến bình quân từ 20-25% nên chi phí giá thành một số sản phẩm bị lỗ.
- Lực lượng chính là lái xe luôn luôn thiếu vì không có vốn để thế chấp nhận xe và tay nghề còn yếu.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trong 5 năm sau khi cổ phần hoá (2000- 2004), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và hội đồng quản trị công ty , chính quyền và tổ chức công đoàn Đoàn thanh niên đã phối hợp chặt chẽ Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu sau:
Tình hình tài chính của đơn vị qua các năm
ĐVT: 1000đ
TT
Diễn giải
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Vốn điều lệ
4.000.000
4.000.000
4.183.000
4.183.000
6.183.000
-
Cổ phần đã mua
2.437.000
3.246.390
3.246.390
3.675.195
4.634.584
-
Cổ phần nhà nước
1.200.000
1.200.000
1.280.367
1.298.575
818.337
2
Giá trị TSCĐ
11.654.011
12.205.670
14.048.252
15.444.585
16.003.794
3
Giá trị còn lại
6.186.648
7.370.310
10.341.183
11.385.182
11.365.447
4
Nguồn vốn KD
3.519.297
4.245.821
4.034.675
6.295.144
7.584.498
5
Các quỹ
261.984
172.807
133.000
157.599
86.099.454
-
Quỹ PTSX
131.781
58.500
48.845
73.599
86.099.454
-
Quỹ dự phòng T/C
52.152
43.235
49.535
58.735
64.985.000
-
Quỹ KT, phúc lợi
78.051
71.072
34.620
25.265
13.438
Nguồn: Phòng Tài chính tổng hợp
Kết quả sản xuất kinh doanh lao động, thu nhập qua các năm
ĐVT: 1000đ
TT
Diễn giải
Năm 2000
Năm 2001
Năm2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Doanh thu
6.513.979
6.612.526
7.149.907
8.802.213
10.466.469
2
Tổng lợi nhuận
628.000
740.548
303.759
308.417
430.646
3
Thuế phải nộp
212.000
376.154
466.717
496.695
685.188
4
Lao động BQ(ngừơi)
123
120
113
121
115
5
Thu nhập BQ
582
614
648
1.026
1.103
6
Lãi chia tổ chức
19,32%
12,24%
4,56%
9,47%
7%
Với những chỉ tiêu trên ta thấy được công ty đã giữ vững và ổn định sản xuất kinh doanh của đơn vị và có hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu đã đề ra về sản lượng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và có lợi nhuận; Cổ phần đã mua tăng dần qua các năm, năm 2004 cổ phần đã mua có trị giá gần gấp đôi năm 2000, điều này đã chứng tỏ được tiềm lực phát triển của công ty, sự tin tưởng của các đơn vị đầu tư, cổ phần nhà nước tăng không đáng kể và đến năm 2004 thì giảm xuống là 818.337.000 đồng so với năm 2003 là 1.298.575.000 đồng điều này đã phản ánh sự năng động, tự chủ của công ty trước nhà nước đã có bước phát triển mới; Giá trị tài sản cố định cũng tăng dần qua các năm thể hiện sự quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà xưởng bến bãi và mua mới phương tiện, đầu tư cả về số lượng và nâng cao chất lượng, qua 5 năm giá trị tài sản cố định tăng gần 5 tỷ đồng. Đầu tư cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh cảu công ty như nhà xưởng, văn phòng làm việc, và đổi mới phương tiện kinh doanh với tổng giá trị đầu tư gần chục tỷ đồng. Khi Cổ phần hoá có 45/55 xe IFA W50, đến nay đã không còn xe IFA thay vào đó là xe chất lượng cao của Hàn Quốc và Trung Quốc. Giá trị tài sản cố định đến 31/12/2004 tăng so với năm 1999 là 61%; Nguồn vốn kinh doanh cũng tăng đáng kể từ 3.519.297.000 đồng năm 2000 lên 7.584.498.000 đồng, đây là yếu tố quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty có hoàn thành hay không và được tiến hành theo tiến độ đường lối ra sao. Nó là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty đã tranh thủ được mọi nguồn vốn hỗ trợ bằng các dự án ưu đãi đầu tư trong nước và nước ngoài để có vốn đầu tư đổi mới phương tiện. Giá trị được đầu tư vào phương tiện giảm từ 50-60% do được miễn giảm thuế nhập khẩu.Sự tăng lên đáng kể của nguồn vốn kinh doanh là dấu hiệu của sự phát triển mọi mặt của đơn vị.
Về kết quả cụ thể của hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng đều qua các năm, mặc dù tốc độ tăng còn chưa cao nhưng với tình hình đặc điểm của công ty trong giai đoạn này với nhiều khó khăn mọi mặt, vẫn chưa đi vào hoạt động ổn đinh sau thời kỳ đổi mới, cải cách. Thì việc duy trì được mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận đã là một thành công của toàn thể cán bộ công nhân viên lao động công ty. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đối với nhà nước theo tỷ lệ quy định; thu nhập bình quân của lao động trong công ty cũng tăng đều qua các năm, năm 2000 thu nhập bình quân là 582.000 đồng thì năm 2004 đã là 1.103.000 đồng. Mức thu nhập này có thể nói là một mức ổn định, duy trì cuộc sống cho cán bộ công nhân viên lao động ở mức trung bình, nhưng để khuyến khích người lao động tích cực làm việc cống hiến hết khả năng của mình thì công ty cần cố gắng nâng cao hơn nữa mức thu nhập bình quân, vì trong những năm gần đây chỉ số giá cả tăng khá cao và nhanh, đời sống của người lao động chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thu nhập không đựơc cải thiện. Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty. Đảm bảo được được đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty với mức thu nhập bình quân khá so với các đơn vị trong ngành, đồng thời thực hiện 100% chế độ BHYT- BHXH cho người lao động. Chi trả tiền ăn ca 5.000 đồng/người/ngày cho số lượng lao động tại công ty. Trang sấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Huấn luyện đầy đủ công tác An toàn lao động, Vệ sinh công cộng, Phòng cháy chữa cháy và An toàn giao thông cho mọi lao động trong công ty nhất là những lao động trực tiếp trên đường giao thông. Toạ điều kiện cho ngqời lao động tham gia học tậ nâng cao trình độchuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm đều tham gia đóng góp đầy đủ ủng hộ trong các cuộc vận động quyên góp tư thiện do Nhà nước và Tỉnh phát động. Năm 2004 đóng góp 5.000.000 đồng xây nhà đại đoàn kết.
Tóm lại sau 5 năm Công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, họt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn ổn đinh và phát triển coa hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội. Vai trò của người lao động trong doanh nghệp được nâng lên do được quyền làm chủ với tư cách là cổ đông, có trách nhiệm hơn, thực sự quan tâm đối với doanh nghiệp trên tất cả các mặt xây dựng phương án sản xuất, phương án tích luỹ, phân phối lợi nhuận. Lực lượng lao động thực sự góp phần tạo ra động lực quan trọng trong tiến trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thực tạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2005
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2005 công ty có những thuận lợi và khó khăn chung như đã nói ở trên, nhưng yếu tố thuận lợi vẫn là cơ bản. Tình hình cụ thể các mặt của công ty như sau:
Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm là 44.141.910 ngườikm, công ty đã xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền lương trong năm 2005:
Số lao động định biên:
Lái, phụ xe: 62 người
Thợ sửa chữa: 33 người
Cán bộ quản lý: 12 người
Nhân viên khác: 03 người
Tổng số lao động được tính theo định mức lao động năm 2005 là: 110 người
Về tổng quỹ lương:
Lương lái xe: Tổng số 44 người, hệ số lương cấp bậc bình quân là 2,85
ồVlx = 44 người ´ 290.000 đ ´ 2,85 ´12= 436.392.000 đồng
Lương BQ 1người/ tháng: 436.392.000đ: (44 ´ 12) = 826.500 đồng
Lương BQ 1 người/ ngày: 826.500đ: 26 ngày = 31.788đ/ ngày
Lương BQ 1 người/ giờ: 31.788 đ : 8 giờ = 3,973 đ/ giờ
Lương phụ xe: Tổng số 18 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 1,92
ồVpx = 18 người ´ 290.000 ´ 1,92 ´ 12 =120.268.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 120.268.000đ: (18 ´12) = 556.800b đ/ ngày
Lương BQ 1 người/ ngày: 556.800đ:26 ngày = 21.415đ/ ngày
Lương BQ 1 ngươig/ giờ: 21.415đ :8 giờ =2.677đ/ giờ
Lương thợ sửa chữa: Tổng số 33 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 1,92, hệ số phụ cấp: 0,0057.
ồVsc = 33 người ´ 290.000 ´ (1,92+0,0057) ´12 = 221.147.000 đồng
Lương BQ 1 người/ tháng: 221.147.000đ : (33 ´ 12) = 558.453 đ/ tháng
Lương BQ 1 người/ ngày: 558.453 đ : 26 ngày = 21,479 đ/ ngày
Lương BQ 1 người/ giờ: 21.479 đ : 8 giờ = 2.685 đ/ giờ
Lương cán bộ quản lý: Tổng số 12 người, hệ số lương cấp bậc bình quân: 2,86, hệ số phụ cấp bình quân: 0,045. Tiền lương giờ = 4.050đ/ giờ.
- Giá trị tổng sản lượng thực hiện: 13.871.178.000 đồng/12.536.175.000 đồng, đạt tỷ lệ 110,6%
- Lãi trước thuế đạt: 340.000.000 đồng
- Tổng các khoản nộp ngân sách thực hiện: 163.273.000 đồng/ 149.584.000 đồng, đạt tỷ lệ 109,2%
* Kết quả sản xuất kinh doanh :
Các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật làm căn cứ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm:
1. Nhiên liêu cấp 78 lít/ 10.000Ng/ km
2. Dỗu nhờn cấp 1% theo nhiên liệu
3. Xăn lốp: Định ngạch 40.000km
4. ắc quy: Định ngạch 80.000km
Các chỉ tiêu khác như KHCB, KHSCL... dựa trên các quy định hiện hành của nhà nước.
Tình hình về phương tiện:
Mác xe
Tổng số
Xe công ty
Xe liên kết
Cái
Ghế
Cái
Ghế
Cái
Ghế
IFAW50
1
42
1
42
HUYNDAI 45 ghế
7
315
6
270
1
45
HYUNDAI 24 ghế
6
144
5
120
1
24
DAEWOO 45 ghế
1
45
1
45
ASIA 35 ghế
6
210
6
210
Xe Trung Quốc 45 ghế
9
405
8
360
1
45
Xe Trung Quốc 35 ghế
5
175
1
35
4
140
Xe đầu tư mới
14
630
14
714
Tổng cộng
49
2.050
41
1.754
8
296
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Kết quả sản lượng, doanh thu tuyến cố định + du lịch:
Các chỉ tiêu
ĐV T
Tổng cộng
Tuyến cố định
Du lịch
Xe tuyến
Xe buýt
Người đi xe
Hk
912.543
261.763
621.540
29.240
Lượng luân chuyển
Hk/Km
59.404.015
43.440.000
10.081.665
5.882.350
Tổng doanh thu
1000đ
9.900.607
6.516.000
2.487.583
897.024
Km xe xã hộiạy
Km
2.258.462
1.706.327
401.760
150.375
Số xe thực hiện
Xe
49
29
14
6+ Tr.dụng
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Về mặt đời sống:
+ Tổng số lao động bình quân: 106 người
+ Số ngày làm việc bình quân: 24 công
+ Tổng quỹ tiền lương: 1.468.421.000 đồng
+ Thu nhập bình quân: 1.555.000 đồng
Chấp hành chế độ chính sách:
Việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Dảng và Nhà nước ở đơn vị luôn chấp hành tốt thể hiện ở nhữg công việc cụ thể như tổ chức học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước đầy đủ như học tập quán triệt chỉ thị 30 của Bộ chính trị và Nghị định số 07 của Chính phủ; chỉ thị 01/2004CT-TTg của Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động vận tải hành khách công cộng; chỉ thị 12/2004/CT-TTg của Chính phủ về việc tăng cường thực hiện công tác An tàon giao thông. Thực hiện kế hoạch số 926/KH-UB của UBND Tỉnh về việc triển khai chỉ thị 12/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về tăng cường thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; kế hoạch 519/GT-VTKĐ của Sở giao thông vận tải và kế hoạch số 19/KH-ATGT của ban thanh tra an toàn giao thông về việc thực hiện chỉ thị 01/CT-TTg của Chính phủ
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, BHYT, BHXH cho người lao động, cụ thể:
Thực hiện tốt việc tổ chức đại hội cổ đông thường niên năm 2005 thay cho đại hội công nhân viên chức hàng năm.
Ký hợp đồng lao động cho 100% cán bộ công nhân viên lao động với các hình thức không xác định thời hạn, có thpì hạn từ 1 đến 3 năm và hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Đã tham gia BHXH cho số người lao động ký hợp đồng với tổng số tiền đã nộp là: 279.000.000 đồng/330.000.000 đồng.
Chi trả tiền ăn ca cho toàn bộ lao động có mặt làm việc tại công ty với tổng số tiền là: 95.130.500 đồng.
Chi tiền nghỉ dưỡng sức cho người lao động với số tiền là 7.300.000 đồng.
Mua và trang cấp bảo hộ lao động, quần áo, giầy vải, mũ vải cho công nhân trực tiếp sản xuất trị giá trên 3 triệu đồng.
Công ty đã vận động cán bộ công nhân viên lao động quyên góp được 1.550.000 đồng và quỹ bảo trợ nạn nhân chất độc điôxin tỉnh; 585.000 đồng quỹ bảo trợ trẻ em; quỹ đoàn viên công đoàn ngành giao thông vận tải có hoàn cảnh khó khăn 500.000 đồng; xây dựng đền Hai Bà Trưng là 500.000 đồng; ủng hộ nạn nhân sóng thần là 1.165.000 đồng; mua công trái 21.100.000 đồng
Phong trào thi đua:
Năm 2005 đơn vị đã tập trung tuyên truyền giáo dục cán bộ công nhân viên và người lao động gắn với tình hình cụ thể sát thực với nhiệm vụ chính trị, phát động phong trào thi đua giữ gìn xe sạch, xe tốt, lái xe an toàn, nộp đủ doanh thu và phục vụ tốt sự đi lại của nhân dân nên trong năm 2005 không xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng gây chết người
Phong trào thi đua khai thác tìm kiếm việc làmkhối sản xuất công nghiệp đã tìm kiếm gia công cơ khí cho thị xa Vĩnh Yên trên 400 cột đèn có trị giá gần 200 triệu đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 30 công nhân có thu nhập trung bình 1 triệu đồng/ tháng. Nâng cao chất lượng sản phẩm chống phản tu khi xe xuất xưởng trong khối sản xuất công nghiệp. Khối văn phòng đã tích cực đi khảo sát và học tập tỉnh bạn để xây dựng tuyến xe Bus và xây dựng thành công phương án chạy tuyến xe bus số 01 Vĩnh Yên- Khu công nghiệp Quang Minh. Tháng 7/2005 đã đưa 14 xe bus với giá rị đầu tư trên bảy tỷ đồng vào hoạt động được nhân dân trong và ngoài tỉnh đồng tình ủng hộ và hoan ngênh, tạo thêm đực công ăn việc làm cho 30 lao động
Phong trào thể thao, sinh hoạt văn hoá được duy trì, khối hành chính sau giờ nghỉ tập luyện vui chơi đều tham gia các giai đấu cùng các đơn vị trong ngành một cách nhiệt tình, sôi nổi đều đoạt giải các môn cầu lông. Công nhân lao động thi đua thực hiện tốt các pháp lệnh phòng chống HIV, phòng chống các tệ nạn xã hội, các biện pháp kế hoạch hoá gia đình nên năm 2005 không có cán bộ công nhân viên lao động vi phạm trong vấn đề này. thông qua các hoạt động và nội dung thi đua trên đã có tác dụng và là động lực chính cho việc đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất của đơn vị.
Giải quyết đơn thư khiếu nại: Trong 6 tháng cuối năm đã giải quyết dứt điểm những đơn thư ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC638.doc