Tình hình hoạt động tại ngành hàng không dân dụng Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 4

PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM 6

PHẦN II: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DẪN ĐƯỜNG 9

CHƯƠNG I: CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN 9

I - Dịch vụ hiện tại của ngành thông tin 9

1. Hệ thống thông tin cố định AFTN - Aeronautical Fixed Telecommunication Network. 10

2. Hệ thống thoại trực tiếp 10

3. Hệ thống thông tin di động 10

II. Các hệ thống thông tin 12

1. Hệ thống thông tin thoại giữa máy bay - mặt đất trên sóng VHF bao gồm: 12

2. Hệ thống thông tin liên lạc sóng ngắn HF 13

3. Hệ thống thông tin di động vệ tinh 13

III. Các loại hình thông tin 14

1.Dịch vụ không lưu 14

2. Dịch vụ điều khiển bay trên không 14

3. Dịch vụ quản lý bay 14

4. Dịch vụ thông tin dịch vụ công cộng trên không 14

IV. Dịch vụ thông tin vệ tinh lưu động (AMS) 15

CHƯƠNG II: CHUYÊN NGÀNH DẪN ĐƯỜNG 17

I. Hệ thống hiện tại của chuyên ngành dẫn đường 17

1. Dẫn đường hàng tuyến (Hệ thống thiết bị dẫn đường xa) 17

2. Dẫn đường tiếp cận và hạ cất cánh 17

II. Các hệ thống dẫn đường 18

1. Đài dẫn đường vô tuyến sóng đài vô hướng NDB (Non Directional Radio Beacon) 19

2. Đài dẫn đường phụ trợ vô tuyến sóng cực ngắn vô hướng phương vị VOR . 24

3. Đài dẫn đường phụ trợ đo khoảng cách DME. 29

6. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS 38

7. Hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS . 43

PHẦN III: MÁY PHÁT DẪN ĐƯỜNG SA 500 45

1. Mô tả chung SA500 45

2. Tính năng kỹ thuật SA500 45

3. Mô tả chung khối ghép Anten PC - 5kilo 47

4. Mô tả chung khối tự động chuyển đổi máy 48

I. nguyên lý làm việc của máy SA500 49

1. Mô tả chức năng SA500 50

2. Mô tả chức năng hệ thống tự động chuyển đổi: 52

3. Phân tích chi tiết hệ thống chuyển mạch tự động SA500 (Automatic Transfer System SA500): 53

3.1 Điều khiển chuyển mạch tự động. 53

3.2. Auto Transfer logic PWB (Bảng mạch logic chuyển mạch tự động) 55

II. Phân tích mạch điện SA500 57

1. Bộ tổng hợp tần số (KWOYN PWB): 57

2. Khoá âm tần (Tone Key): 59

3. Mạch Manip (Keyer Code): 60

4. Bộ khuếch đại điều chế (Modulater - MOD): 61

5. Công suất kiểu chuyển mạch (Switching Power Amplifier - SPA): 62

6. Module Cut (Module Disconnect - MDC): 63

7. Bộ lọc (Filter): 64

8. Bộ giám sát (Monitor): 66

9. Nguồn cung cấp (Power Supply - PS): 67

10. DC Auto Disconnect PWB. 69

III. Nguyên lý hoạt động của bộ ghép nối Anten 70

1. Mô tả chức năng PC 1/2 KILO 70

2. Máy biến áp trở kháng 70

3. Bộ điều hưởng 71

4. Tụ điều hưởng 71

5. Dụng cụ đo dòng điện Anten 71

6. Phân tích chi tiết PC 1/2 KILO 72

6.1. Máy biến áp trở kháng 73

6.2. Bộ điều hướng 73

6.3. Anten 74

7. Lắp đặt và vận hành 75

7.1. Lắp đặt máy phát 76

7.2. Đặt bộ phép nối. 76

7.3. Khởi đầu máy phát. 77

7.4. Kiểm tra máy phát. 78

7.5. Điều hưởng anten. 79

7.6. Điều chỉnh điều biến. 81

8. Bảo dưỡng. 85

8.1. Sắp xếp và hiệu chỉnh. 85

8.2. Điều chỉnh Bộ tổng hợp. 86

8.3. Phím âm. 86

8.4. Manip. 87

8.5. Bộ lọc. 87

8.6. Kiểm tra máy phát tần số RF. 87

8.7. Điều chỉnh dụng cụ đo. 88

9. Audio PWB. 88

10. Điều khiển Monitor 89

11. Cắt tự động DC. 90

PHỤ LỤC 91

GLOSSARY CHỮ TẮT 96

 

doc98 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động tại ngành hàng không dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đồng hồ điện tử máy thu Radar sẽ tính thời gian từ lúc phát xong đi và đến lúc nhận nó về. Thời gian này đồng hồ được tính d = Cf. Và đồng hồ có bộ xử lý nó hiện ra riêng ở vị trí mà xung đó dội trở về và làm xuất hiện mục tiêu trên màn hình Radar ở cùng vị trí xung dội về và khoảng cách với Anten. Màn hình Radar: Tất cả các màn hình Radar có mặt tròn và tâm của màn hình là vị trí của Anten. Trên màn hình có những vòng tròn đồng tâm cách đều nhau và khoảng cách giữa hai vòng tròn có thể thay đổi màn hình này được gọi là màn hình PPI (Plan Position Indicator) . Bộ phận xoá các mục tiêu không cần thiết: 1. Bộ phận xoá mục tiêu cố định MTI (Moving Target Indicator ): nguyên tắc hoạt động của MTI là so sánh pha tín hiệu và tín hiệu dội nếu pha không đổi thì mục tiêu bị xoá còn nếu pha thay đổi thì mục tiêu được duy trì. 2. Bộ phận mục xoá tiêu bất thường không cần thiết FTC (Fast Time Coustant) hoặc CP (Cireular Polarigation): Xuất hiện trên màn hình bất thường gây trở ngại cho kiểm soát không lưu. 3. Bộ phận điều hoà độ sáng STC (Sensitivity Time Conttrol). Các loại Radar thường dùng trong ngành Hàng không: Radar kiểm soát đường dài: có hai loại: ARSR (Air Route Sureillance Radar): Là loại Radar có tầm hoạt động lớn khoảng 200NM = 370Km, công suất lớn 5000Kw và dùng hai tần số 1280MHz, 1350MHz. Màn hình của Radar PPI Khoảng cách các vòng tròn đồng tâm 10NM, 15NM, 20NM, 25NM,... 50NM. SSR (Secondary Surveillance Radar): Radar cấp hai hoạt động thành một hệ thống và có hai thành phần: + SSR đặt ở mặt đất gọi là máy hỏi (Interrogator). + SSR ở trên máy bay gọi là máy trả lời (Transponder). Tần số hoạt động là tần số thấp như Viba. Công suất nhỏ khoảng 200Kw, 3000Kw. Nguyên tắc hoạt động của SSR: Máy ở mặt đất phát ra những xung lực ở trên máy bay thu những xung lực rồi đưa qua máy phát phát ra trả lại và phải phát theo mã luật đã qui định và máy đặt trên mặt đất thu lại rồi xuất hiện trên màn hình. Ưu điểm của SSR so với ASSR: Tầm hoạt động xa hơn dù công suất nhỏ hơn (vì SSR trên máy bay có máy thu rồi đưa qua máy phát, phát trở lại máy hỏi đối với ASSR nó hoạt động độc lập). Nhờ có Code cho nên có thể nhận dạng được loại máy bay và có thể nhận dạng đó là máy bay bạn hay máy bay mình. Radar kiểm soát tiếp cận ASR ( Appoach Surveillance Radar): Nó phát trên tần số 3000MHz. Công suất P = 500Kw. Tầm hoạt động D ằ 60NM =110Km. Màn hình PPI: Tâm của màn hình là vị trí Anten trên đó có nhiều vòng tròn đồng tâm và khoảng cách giữa hai vòng tròn 5NM, 10NM, 15NM trên màn hình lồng 1 bản đồ điện tử đặc biệt của khu vực sân bay. Radar kiểm soát khu vực sân bay ASDE (Airport Surplace Detection Equipment) được trang bị cho những sân bay có sương mù để hướng dẫn máy bay từ bãi đậu ra đường băng và ngược lại hoặc xe cộ và người đi lại trong khu vực sân bay. Tần số phát f = 30.000 MHz. Tầm hoạt động D = 3NM = 5,5Km. Anten đặt ở trên nóc đài kiểm soát và nó xoay với vận tốc rất nhanh. Hai máy bay đi cùng trên 1 đường bay phải cách nhau tối thiểu là 15m trên màn hình mới phân biệt được. Hai máy bay bay song song với nhau khoảng cách từ đầu cánh này cách nhau tối thiểu là 4,5m mới phát hiện được trên màn hình. Radar hạ cánh chính xác PAR (Perecision Approach Radar). Là một loại Rada dùng để hướng dẫn máy bay hạ cánh xuống đường băng được an toàn trong mọi điều kiện cần thiết khi hạ cánh bằng PAR thì không cần dùng tới hệ thống ILS nhưng phi công phải bay theo sự chỉ dẫn của người kiểm sát viên ngồi trước màn hình Radar. Tần số phát của PAR là 10000 MHz. Tầm hoạt động 18Km về hướng đáp. Về tia quét có 2 loại: - Tia quét ngang quét 1 góc 200 bao phủ đường băng. - Tia quét đứng quét 1 góc 70 bao phủ đường dốc đáp. Độ chính xác: Về cự li là ± 100m. Về phương vị (quét ngang) ±6m. Về độ cao (quét đứng) ±3m. Màn hình của PAR khác với màn hình của Radar là được cài tiếp cận. Màn hình chia làm 2 phần: - Phần trên là đường dốc đáp. - Phần dưới có đường băng và trục đường băng. Đưởng thẳng song song để đo cự li cách đều nhau đường nọ cách đường kia là 1NM. Nguyên tắc hoạt động: Đài phát phát ra 2 loại tia quét và tia quét đứng quét 1 góc 70 so với đường dốc đáp. Còn tia quét ngang quét 1 góc 200 bao phủ đường băng. Một chiếc máy bay xuất hiện trên màn hình PAR thành 2 chấm sáng riêng biệt nhưng 2 chấm sáng này phải nằm trên 1 đường thẳng góc với trục đường băng. Công dụng: Dùng để giúp máy bay đáp xuống đường băng an toàn trong mọi thời tiết. 6. Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS (Instrument Landing System) Hệ thống trợ giúp hạ cánh ILS cung cấp các thông tin định hướng dẫn đường chính xác cho quá trình hạ cánh của máy bay tại các sân bay chính xác xuống đường băng một cách an toàn ngay cả khi thời tiết rất xấu. Hệ thống ILS bao gồm: Đài chỉ hướng hạ cánh (Localizer), đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath), đài điểm giữa (Middle Marker) và đài diểm xa (Outer Marker). Đài chỉ hướng hạ cánh GS (Glide Slope): Đài này phát các tín hiệu thông tin hướng dẫn chỉ hướng đường trục của đường băng mở rộng (Extended Runway). Đài phát hai búp sóng điều chế các tín hiệu âm tần sao cho chỉ khi máy bay bay trên mặt phẳng thẳng đứng chứa trục của đường băng thì 2 tín hiệu thu được ở máy thu mới bằng nhau. Khi máy bay đang hạ cánh xuống bị lệch về phía bên phải trục đường băng thì kim chỉ thị đứng của bộ thu chỉ thị lệch về bên trái. Nếu máy bay bay lệch về phía trái trục đường băng thì kim chỉ thị đứng lệch về bên phải. Người lái theo dõi chỉ thị của bộ thu ILS và sửa lỗi bằng cách đưa máy bay về phía mà kim chỉ thị lệch đi. Đài GS có nhiệm vụ giúp máy bay đáp xuống đường băng đúng độ dốc đáp theo qui định của đường băng: 1. Tính năng kỹ thuật: a. Băng tần số: Dùng tần UHF từ 328,6 MHz á 335,4 MHz. b. Tầm hoạt động: 18km phát về hướng phát. c. Tần số biến điệu: sử dụng 2 tần số biến điệu là 90Hz và 150Hz. d. Đài hiệu: không phát đài hiệu. 2. Nguyên tắc hoạt động: Dòng điện cao tần từ máy phát truyền tới anten bức xạ ra ngoài không gian thành hai sóng đối xứng nhau qua đường dốc đáp đã qui định của sân bay, cánh sóng phía dưới đường dốc đáp được biến điệu bởi 150Hz và cánh sóng phía bên trên được biến điệu bởi 90Hz. 3. Trang thiết bị đặt trên máy bay: - Máy thu UHF: máy này có thể thu với tần số từ 328,6 á 335,4 MHz. - Đồng hồ ICP (Kim ngang). Đài chỉ góc hạ cánh GP (Glide path): Đài này phát các thông tin hướng dẫn cho máy bay bay về góc hạ cánh xuống đường băng. Đài này cũng phát 2 búp sóng điều chế bởi 2 tín hiệu âm tần (90Hz và 150Hz). Sao cho máy bay bay xuống theo mặt phẳng hạ cánh chuẩn (góc hạ cánh 30) thì 2 tín hiệu thu tại bộ thu sẽ bằng nhau. Nếu máy bay đang hạ cánh theo góc hạ cánh sai với góc hạ cánh chuẩn về phía trái thì kim chỉ thị ngang của bộ thu sẽ lệch xuống dưới. Nếu máy bay bay theo góc hạ cánh nhỏ hơn góc hạ cánh chuẩn thì kim chỉ thị ngang di chuyển lên trên. Người lái dựa vào đó sẽ đưa máy bay trở lại góc hạ cánh chuẩn. Đài chỉ hướng hạ cánh LOC (Localizer). Đài LOC có công dụng là giúp máy bay đáp xuống đường băng * Tính năng kỹ thuật. a. Băng tần số: Phát trên tần số VHF từ 108 KHz á 112 MHz và tần phát luôn luôn có một chữ số thập phân, mỗi tần số của đài LOC phát trên một tần số nhất định. Tần số đài này cách đài kia 200KHz. b. Tầm hoạt động: Đài LOC phát hai phía: Về phía cực phát là 45km. Về phía ngược lại là 30Km. ở độ cao 600m. c. Tần số biến điệu: Đài LOC dùng 2 tần số biến điện khác nhau là 90Hz và 150Hz. d. Đài hiệu: Gồm 3 hoặc 4 chữ cái và được phát mã luật Morse. Chữ đầu: I (ILS) 2 hoặc 3 chữ cái tiếp theo là nơi đặt đài. Dùng tần số tại đài hiệu là 1020 Hz. Nhóm đài hiệu được phát 7 nhóm/phút. * Nguyên tắc hoạt động. - Dòng điện cao tần từ máy phát truyền đến 15 anten alffor bức xạ ra ngoài không gian thành hai cánh sóng đối xứng nhau qua trục đường băng. - Cánh sóng bên phải được biến điệu 150Hz. - Cánh sóng bên trái được biến điệu 90Hz. * Trang thiết bị đặt trên máy bay. - Trên máy bay phải có máy thu VHF: Máy thu VHF có thể thu tần số từ 108 á 118 MHz LOC. 112 á 118 MHz VOR. Dùng cho thu LOC và VOR. - Đồng hồ ICP (kim đứng), anten sừng trâu và headphone. Vị trí đặt các đài: Đài LOC có 15 Anten alford phải đặt trên 1 đường thẳng thẳng góc với trục đường băng cách đầu đường băng 300m về hướng đối diện với hướng đáp. Nhà đặt máy ở bên phải hoặc bên trái đường băng đều được. Đài GS đặt bên phải, trái trục đường băng về hướng về hướng đáp khoảng cách từ đài tới trục đường băng từ 130 đến 200m mức trung bình 150m. Khoảng cách từ đài GS đến đầu đường băng từ 250 - 415m TB 300m. Anten đặt sát đài luôn khi bay qua OM có đèn màu đỏ hoặc tím sáng lên khoảng cách còn lại tới sân bay là 8km bay qua đỉnh MM đèn màu cam sáng biết được cách đường băng 1km. Bay qua đỉnh IM đèn màu trắng sáng lên khoảng cách tới đường băng là 75m của Pháp, 300m của Mỹ. Hình 2.2. Hệ thống ILS Đài điểm giữa (Middle Marker): Đài này phát sóng điện từ sao cho một máy bay đang hạ độ cao để hạ cánh xuống đường băng có thể xác định điểm tận cùng của đường băng 1000m. Đài này đựơc đặt cách đài điểm tận cùng của đường băng 1050m và nằm trên đường thẳng của trục đường băng. Đài phát ra một chùm sóng điện từ hình quạt theo hướng thẳng đứng lên không gian. Khi máy bay bay vào vùng sóng hình quạt thì đèn chỉ thị trên máy bay nhấp nháy và có thu âm thanh 1300Hz phát ra từ loa để báo cho người lái biết rằng đã bay qua đài. Trong trường hợp lắp đặt ILS chỉ theo tiêu chuẩn cấp I vị trí của đài điểm giữa vừa là đài điểm đánh dấu độ cao chính xác cho máy bay hạ cánh. Đài điểm xa (Outer Marker): Đài này thiết kế điện từ sao cho máy bay đang tiếp cận có thể tìm ra 1 điểm cách 7Km tính từ điểm tận cùng của đường băng. Đài này cũng phát chùm sóng như đài điểm giữa. Khi máy bay bay vào vùng phủ sóng thì đèn chỉ thị nhấp nháy và âm thanh 400Hz phát ra từ loa báo hiệu cho phi công biết vị trí và giúp người phi công phải xem ngay độ cao để báo cáo cho kiểm soát viên không lưu. Các hệ thống thiết bị phụ trợ: Đài phương vị (Compass Locator) là đài NDB có công suất thấp dùng chỉ hướng cho máy bay biết vị trí của đài ILS. Thường thì đài NDB này được đặt tại vị trí của đài điểm xa. Hệ thống ILS/DME: Nếu đài điểm xa không được lắp đặt vì điều kiện phản xạ sóng lớn. Ta thay thế một đài DME công suất thấp tại vị trí của đài định vị đường hạ cánh. Hệ thống đèn tiếp cận: Hệ thống đèn máy được sử dụng khi tầm nhìn đang bị hạn chế và đảm bảo cho việc tiếp cận an toàn tới đường băng. * Các chỉ tiêu kỹ thuật của đài ILS: + Đài hướng hạ cánh: Tần số VHF: 108 á112MHz. Công suất đỉnh: 10w. Khoảng cách tác dụng: 45Km trong vùng hoạt động tính từ tim đường băng sang mỗi bên 150. Tần số điều chế: 90Hz và 150Hz. + Đài điểm xa: Tần số: 75MHz. Công suất đỉnh: 3w. Tín hiệu nghe được 12/45s tại máy bay cách 96 Hải lý. Tần số điều chế: 400Hz. + Đài điểm giữa: Tần số: 75MHz. Công suất phát đỉnh: 1w. Khoảng cách tác dụng: Tín hiệu nghe thấy 6/2s. Tần số số điều chế 1300Hz + Đài chỉ hướng: Tần số: 200 á 4150Hz. Công suất đỉnh: 20w. Khoảng cách tác dụng : 10 á 25NM. 7. Hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS - MICROWAVE LANDING SYSTEM. Hệ thống này chưa được dùng trong hiện tại của Việt Nam và nằm trong số các thiết bị dẫn đường hiện đại còn lại trong hệ thống CNS/ATM mới. Hệ thống LMS bao gồm các thiết bị lắp đặt dưới mặt đất gần sân bay và thiết bị xử lý tín hiệu trên máy bay. Nhiều tín hiệu dẫn đường phát ra từ hệ thống dưới mặt đất và thiết bị thu sẽ thu nhận các thông tin cần thiết cho yêu cầu hạ cánh. Các thiết bị cơ bản cho một hệ thống trợ giúp hạ cánh MLS bao gồm các đài góc phương vị (AZ - Azimuth Angle), đài góc ngẩng (AL - Dlevation Element ) và đài đo góc phương vị sau (BAZ - Backamuth Angle) nếu thấy cần thiết. Đài góc phương vị: Lắp đặt theo trục đường băng mở rộng có nhiệm vụ cung cấp cho máy bay chuẩn bị hạ cánh, các thông tin hướng dẫn về phương vị. Đài này cũng phát dữ liệu cần thiết và phụ trợ về tình trạng hoạt động của các thiết bị trên mặt đất, thời tiết và các vị trí của các thiết bị trên mặt đất. Đài góc ngẩng: Lắp đặt theo trục đường băng. Đài này có nhiệm vụ cung cấp về góc hạ cánh của máy bay. Góc phương vị sau: Lắp đặt tại khu vực cạnh phần đáp xuống của đường băng. Đài này cung cấp cho máy bay vòng về phương vị của nó (bay vòng là trạng thái mà các máy bay phải bay vòng quanh sân bay cho tới khi đường băng hết bận). Đài này còn cung cấp thông tin phương vị cho các máy bay bay ngang qua đài. phần III: máy phát dẫn đường SA 500 1. Mô tả chung SA500 Đây là máy phát dẫn đường toàn hướng, điều chế biên độ (AM) điều chỉnh công suất phát ra đến 500w. Máy phát dùng kỹ thuật chuyển mạch trong khuếch đại công suất và bộ điều chế/ điều chỉnh mang lại hiệu suất cao, gọn nhẹ. Bộ kích thích bao gồm bộ tổng hợp tần số từ 190 á 535KHz ổn định bằng thạch anh. Bộ dao động kép âm tần (1020 hoặc 400Hz), Manip mã Morse được lập trình kiểu chuyển mạch DIP, mạch kiểm tra và mạch xử lý thoại tuỳ chọn. Phần công suất của mỗi máy phát bao gồm hai hệ thống 250w độc lập, mỗi hệ thống có một bộ lọc ra, một khuếch đại kiểu chuyển mạch (đóng ngắt) và bộ điều chế/điều chỉnh kiểu chuyển mạch. Các âm tần ra của mỗi hệ thống được tổng hợp lại cung cấp 500w cho một khối ghép. Máy phát kép SA500 bao gồm hai máy phát SA500 và một khối tự động chuyển đổi máy được lắp đặt trong một tủ riêng. 2. Tính năng kỹ thuật SA500 Tiêu chuẩn được áp dụng theo yêu cầu của ICAO, FCC và CCIR Tần số từ 190 á 535KHz, bộ tổng hợp tần số ổn định bằng thạch anh chuyển mạch lựa chọn tăng giảm mỗi nấc 500Hz, độ ổn định cao hơn 0.05%(ở nhiệt độ -400C á700C). Chế độ phát: A0 (không biến đổi). A2 (mã hoá sóng điều biến). A3 (điện thoại, điều biến âm, sóng mang, băng kép hoặc phối hợp) hoặc kết hợp các chế độ trên tải khác công suất ra. Công suất sóng mang trên tải 50W có thể điều chỉnh liên tục từ 100 á 500w (400 á2000WPEP). Chế độ phát thử (đo với Anten giả) bức xạ sóng cài nhỏ hơn 70dB so với công suất ra 500w. Chế độ phát A0, A2,A3 hoặc kết hợp. Bộ điều biến: Bộ điều chế/ điều chỉnh bảo đảm độ sâu điều chế từ 0á95% tần số âm tần tại chỗ 400Hz và 1020Hz được chọn bằng chấu nối. Manip làm việc bình thường 8baud (xấp xỉ 7WPM và được điều chỉnh từ 5 á16baud). Điều kiện làm việc bình thường, sóng mang liên tục được điều chế âm tần tuỳ chọn, tín hiệu này có thể điều chỉnh với mọi mức. Giới hạn độ sâu điều chế không quá 100%, nếu mạch quá tải. Nếu ồn và rú rít, méo âm tần < 5% 40dB. So với sóng mang . Nguồn cung cấp 110/220V AC ± 10% 1 pha 50 á 60Hz. Tiêu thụ trung bình là 895w khi công suất 500w và độ sâu điều chế là 95%. Đồng hồ chỉ thị: Công suất ra, công suất phản xạ, dòng điện Anten. Điện áp bộ khuyếch đại công suất, dòng điện bộ khuếch đại công suất, độ sâu điều chế, âm tần vào. Manip: Dùng manip 95 DIP có gầu cách mã cài đặt được (điều chỉnh từ 63 á 166ms) dùng được cho loại mã đặc biệt. Bảo vệ mạch: Cầu chì riêng cho mạch nguồn AC và mạch trong nguồn DC, mạch VSWR (Voltage Standing Wave Radio - Tỷ số điện áp sóng đứng) sẽ tắt máy phát nếu vượt quá mức điều chỉnh. Điều kiện làm việc: Nhiệt độ môi trường (-500C á +700C), độ ẩm từ 0 á 100%, độ mặn cao như vùng bờ biển. Theo dõi, giám sát: Máy phát sẽ tắt khi: Mất âm tần giảm tới mức điều chế, âm tần liên tục hoặc công suất phát giảm dưới mức điều chỉnh hoặc VSWR vượt trên mức điều chỉnh với hệ thống kép thì tín hiệu tắt máy khởi động sự chuyển đổi từ máy chính sang máy dự phòng âm tần vào tuỳ thuộc cân bằng, 600W ± 20%, -17dB định mức, chấp nhận từ -28dB á+5dBm (0dBm = 1mw vào 600W). 3. Mô tả chung khối ghép Anten PC - 5kilo Bộ phối ghép Anten ghép trở kháng đầu ra máy phát 50W của máy phát đến “T” hoặc Anten kiểu tháp. Bộ phối ghép bao gồm: Biến thế phối hợp trở kháng, ống dây cho cuộn Roto điều hưởng, đồng hồ đo và mạch tự động điều hưởng. Mạch tự động điều hưởng hoặc bằng tay điều khiển động cơ quay của cuộn dây điều hưởng. Bộ ghép được lắp đặt kín trong hộp cách ly ẩm để sử dụng trong điều kiện không có mái che. Trở kháng vào: 50W. Trở kháng tải: 2 á25W thuần trở, 700 á1500pF dung kháng. Tần số: 190 á 535KHz với tải 700 á1500pF. Công suất trung bình: 1000w. Công suất đỉnh: 2000w. Đồng hồ đo kiểm tra: Dùng Anten với 4 vị trí chuyển mạch: Tắt (OFF) - Điều chỉnh (TUNE), 0 á20A, 0 á10A. Điều chỉnh cuộn dây lớn để điều chỉnh thô và dải dây để điều chỉnh tinh và Roto điều hưởng. Dải thô được chọn với các đầu nối được hàn phía sau tấm mạch giải trình (điều chỉnh) được tuỳ chọn với 10 vị trí chuyển mạch. Hệ thống tự động điều hưởng độ từ cảm chính xác từ 25mH á1mH. Điều kiện làm việc: Nhiệt độ môi trường -500C á +700C. Độ ẩm trên 95%. Độ ẩm cao so với mặt biển 4000m. Bộ phối ghép này được thiết kế lắp đặt ngoài trời dưới đế Anten. Kích thước rộng 57cm, ngang 55cm, cao 67cm. 4. Mô tả chung khối tự động chuyển đổi máy Khối tự động chuyển đổi máy dùng để tự động chuyển đổi từ máy chính sang máy dự phòng nếu công suất cao tần giảm dưới mức giá trị điều chỉnh, âm tần giảm điều chế dưới mức giá trị điều chỉnh, âm tần phát liên tục hoặc công suất phản xạ tăng quá mức điều chỉnh. Khối tự động chuyển đổi từ máy chính tới máy dự phòng, ngay cả khi máy phát tín hiệu từ ngoài vào hỏng. Hệ thống chuyển đổi cho phép máy phát dự phòng tự thử với tải giả mà không ngắt máy phát chính, cao tần ra của máy tự động được đưa từ tấm tự động điều khiển chuyển (5A1) để cho an toàn. Bộ chuyển đổi không nên để vị trí tự thử. Chức năng điều khiển: Tắt mở nguồn cung cấp của hệ thống tắt mở nguồn của máy phát, chọn máy chính, khởi động tạo máy chính, bình thường tự thử, nguồn cung cấp mạch chỉ thị: Nguyên trong hệ thống máy tính - Máy chính chọn máy phát chính làm việc, dự phòng - chọn máy chính hỏng và máy dự phòng làm việc: Hỏng: Khi cả hai máy đều hỏng. Điều kiện làm việc: Nhiệt độ môi trường: -400C á+700C. Độ ẩm từ 0 á100%. Mạch điện bảo vệ: Cầu chì xoay chiều và một chiều cho nguồn cung cấp, đường dây được tính toán cách ly bởi trở không nối tiếp và các kép Diode. I. nguyên lý làm việc của máy SA500 Hình 3.1. Sơ đồ khối SA 500 1. Mô tả chức năng SA500 + Bộ tổng hợp tần số (Syntheszier): Tín hiệu cao tần được tạo ra trên mạch tổ hợp tần số (KWOSYN PWB) bởi bộ dao động LC điều khiển bằng điện áp. ở tần số gấp đôi, tín hiệu này được chia tần thành tín hiệu 1KHz để đưa tới vòng khoá pha (PLL) và được so sánh với tín hiệu 1KHz từ bộ chia tần của tín hiệu dao động thạch anh 4.096MHz. Điện áp vòng khoá pha ta điều khiển Diode Tunning (Diode điều chỉnh) trong bộ dao động LC. Đầu ra của bộ dao động LC được chia đôi tần số để cung cấp xung vuông truyền ra qua 3 chuyển mạch quay lắp trên tấm. + Tiền khuếch đại công suất (RF Driver): Xung vuông truyền ra từ bộ tổng hợp tần số được qua tầng đệm và đảo trước khi đưa tới bộ khuếch đại công suất. + Khoá âm tần (Tone Key): Hai đầu số âm tần 400Hz và 1020Hz được tạo ra từ bộ khoá âm tần TONE KEY PWB. Một trong hai tần số được chọn và đưa tới cổng chịu điều khiển của Manip. Đó là cổng chịu điều khiển của AUDIO PWB hay của núm điều chỉnh độ sâu điều chế trên Panel mặt máy. + Manip (KEYER CODE): Manip bao gồm: Mã Manip (KEYER CODER PWB) một hoặc hai thanh ghi dịch mã phụ thuộc vào chiều dài mã 8Hz (có thể điều chỉnh) trên KEYER CODE PWB mã dịch chuyển nối tiếp các bít dược lưu trữ trong ghi bộ mã hoá dịch chuyển tới cổng của âm thanh trên TONE KEY PWB. Mã được lập trình với DIP dưới dạng bộ mã hoá thanh ghi dịch PWB, nghĩa là”tịch” là một lần đóng và”tà” là 3 lần đóng, khoảng cách giữa các chỗ là 3 lần mở, sao cho tịch là âm 125ms và tà là 375ms. + Tín hiệu âm thanh (tuỳ chọn):Khi tín hiệu tiếng nói cộng thêm vào tín hiệu cột mốc vô tuyến được xử lý trên AUDIO PWB,việc xử lý bao gồm: Bộ lọc âm tần, tự động điều chỉnh độ lợi (AGC), điều khiển tiếng ồn và mạch hạn biên (xén đỉnh). + Tiền khuếch đại điều chế (Modulator Driver): Tín hiệu mã âm tần, mức một chiều (DC) và tín hiệu âm thanh được đệm và điều chỉnh mức trong bảng mạch bộ kích thích chủ trước khi đi đến đầu vào bộ điều biến (tầng điều chế). + Tầng điều chế (Modulator): Tổng hợp các tín hiệu từ tầng tiền khuếch đại điều chế, điều khiển độ sâu rộng xung điều chế. Từ 120 á160KHz tỷ lệ với độ rộng xung của điện áp vào, những xung này điều khiển từng bước điện áp điều chế của tổng khuếch đại công suất. + Khuếch đại công suất(Power Amplifier - PA): Cần chuyển mạch khuếch đại công suất, khuếch đại tín hiệu cao tần từ tầng tiền khuếch đại công suất và thực hiện biến điệu biên độ đưa tới bộ lọc. + Bộ lọc kiểu Butter Worth (Filter Butter Worth): Bộ lọc được bọc kín chia làm 5 băng tần số: Từ 190 á535KHz chọn các băng này bằng các chấu nối. + Bộ giám sát (Monitor): Đầu ra bộ lọc qua KWRF PWB tới đầu ra cao tần (RF) 50W. Công suất phát xạ, công suất phản hồi và sự điều chế được lấy mẫu để chỉ thị công suất phát xạ, công suất phản hồi và tỷ lệ điều chế. Các tín hiệu hiệu này được xử lý trong băng để cấp tín hiệu ngắt cho công suất thấp, mức âm tần thấp, âm tần liên tục và công suất phản hồi lớn. + Nguồn cung cấp: nguồn cho máy phát để có thể cung cấp từ 110/220V AC hoặc 24V hoặc 144V DC. Nguốn xoay chiều (AC) tới mỗi nhóm RF là cầu chỉnh lưu thông dụng, tụ lọc nguồn. Khi hệ thống dùng cả hai nguồn xoay chiều (AC) và một chiều (DC). Công suất DC được cung cấp liên tục khi nguồn AC bị mất. + Bộ nạp Acquy: Hệ thống nạp Acquy có hai chế độ tự động nạp: Chế độ nạp nhanh và chế độ nạp điện dần phụ thuộc vào Acquy. Sự bảo vệ được thực hiện Acquy sẽ không được nạp hoặc nạp lại dưới mức điện áp. 2. Mô tả chức năng hệ thống tự động chuyển đổi: Cặp máy phát gồm hai phần: Hai máy phát độc lập và hệ thống chuyển đổi. Hệ thống chuyển đổi bình thường cung cấp tín hiệu và nguồn được nối tới một trong hai máy phát cùng một lúc. Mỗi một máy được chọn bởi công tắc mở của hệ thống chuyển đổi bắt đầu từ máy chính. Máy chính làm việc cho đến khi mạch kiểm tra phát hiện sự cố. Có thể là điều chế thấp, âm tần liên tục, công suất thấp, phản hồi cao. Nếu một trong hai điều kiện đó xảy ra thì máy sẽ tắt, máy chính tự tắt này do hệ thống tự động chuyển đổi phát hiện và nó sẽ bắt đầu thực hiện chuyển đổi mạch logic của sự chuyển đổi sẽ cắt Rơle cấp nguồn cho máy chính. Sau thời gian trễ nhỏ, bộ phối ghép sẽ chuyển sang máy dự phòng. Sau lần trễ nhỏ nữa thì Rơle cấp điện cho máy dự phòng mới ổn định máy dự phòng làm việc với sự kiểm tra của khối kiểm tra cho đến khi máy dự phòng hỏng hoặc thiết lập lại máy tính bằng cách ấn nút RESET trên khối tự động chuyển đổi hoặc chuyển đổi cho máy phát. Bản thân cặp máy phát được chỉ thị thông qua ba đèn LED và Rơle. Cánh dưới trên khối chuyển đổi với máy phát chính làm việc LED màu xanh lá cây sáng nên máy tự động dự phòng LED màu vàng sáng. Hình 3. 2. Sơ đồ khối bộ máy phát kép Hỏng máy phát dự phòng thì LED của máy dự phòng tắt, của LED báo hỏng màu đỏ sáng, Rơle báo hỏng cắt vì thế LED báo hỏng sáng. Nguồn cung cấp hệ thống tự động chuyển đổi làm việc từ nguồn đường dây truyền xoay chiều hoặc một chiều (Acquy). Chọn chế độ điện áp xoay chiều do hệ thống chuyển đổi làm việc được thực hiện bởi vị trí các chân nối được đặt trong khối (5A) hệ thống tắt mở của nguồn tự động được thực hiện như một công tắc tắt mở nguồn của cặp máy phát được điều khiển nguồn nhờ mạch chuyển đổi nguồn Logic và Rơle nguồn. 3. Phân tích chi tiết hệ thống chuyển mạch tự động SA500 (Automatic Transfer System SA500): 3.1 Điều khiển chuyển mạch tự động. Điều khiển chuyển mạch tự động dùng như nguồn cung cấp và giao diện giữa logic chuyển mạch tự động và Rơ le điều khiển T1 và C1 chuyển đổi điện áp hoặc 110 VAC hoặc 220 VAC thành điện áp 24 VDC hoặc 48 VDC tuỳ theo vị trí cầu nối. Điện áp một chiều cung cấp cho mạch logic chuyển mạch tự động và cung cấp cho CTRL + V. DS1, 2 và 3 chỉ trạng thái của hệ thống: DS1 chỉ hoạt động của máy phát. DS2 chỉ máy phát thứ nhất hư hỏng và máy phát thứ hai hoạt động. DS3 chỉ cả máy 1 và 2 bị hỏng. Các khoá từ S1 đến S5 cho các mức thang sau: S1: SYSTEM POWER ON/OFF điều khiển đóng cắt điện áp nguồn cả AC và DC. S2: TRANSMITTER POWER ON/OFF Logic tự động chuyển mạch cho phép. S3: PRIMARY TRANSMITTER SELECT1/2 chọn máy phát 1 hoặc máy phát 2 như máy chính. S4: RESET đặt lại hệ thống máy phát chính. S5: STANDBY TEST/NORMAL ở chế độ bình thường chỉ một máy phát làm việc tại một thời điểm và đầu ra nối với bộ ghép nối. ở chế độ thử nghiệm khoá nguồn đóng và phụ tải ảo được nối với máy phát dự phòng (máy phát này không cung cấp cho Anten). Điều này cho phép máy phát dự phòng được thử nghiệm với tải ảo 50W bên ngoài, người sử dụng có thể cắm dắc cắm tải ảo. Tải ảo cần được đặt trước khi khoá điện xoay về vị trí TEST hoặc có thể xảy ra hư hỏng máy phát dự phòng. Cảnh báo Khi thử nghiệm máy phát dự phòng đảm bảo rằng máy phát đang hoạt động trong hệ thống an toàn được chọn như máy chính và chỉ thị của nó đặt ở vị trí DSBL. 3.2. Auto Transfer logic PWB (Bảng mạch logic chuyển mạch tự động) Bộ Auto Transfer có nhiệm vụ điều khiển để mở nguồn của máy phát 1 và 2 và rơle Anten. Hai đầu ra của bộ cảm biến của Monitor được đưa tới chân số 12 và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA0431.DOC