Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý . Có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh kế. Do đó sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng nhờ phần lớn vào hoạt động của bộ máy kế toán.
Sau một quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty Kho vận và dịch vụ thương mại em đã phần nào nắm bắt được thực tế việc tổ chức một hệ thống kế toán trong 1 doanh nghiệp, những công việc cần làm để từ đó hiểu rõ hơn những vấn đề lý thuyết đã được giảng dạy trong trường đại học.
Trong quá trình kiến tập, em đã tìm hiểu cách hạch toán kế toán của 1 số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty như: Hạch toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định, hạch toán lưu chuyển hàng hoá, hạch toán bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong đó em tập trung nghiên cứu chủ yếu vào phần hành hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Nhìn chung công tác hạch toán tài sản cố định tương đối hoàn chỉnh, Công ty áp dụng theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đặc biệt Công ty đã cập nhật phương pháp tính khấu hao mới theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003. Qua tìm hiểu em đã hiểu rõ hơn các nghiệp vụ tăng , giảm, tính khấu hao TSCĐ trong thực tế phát sinh như thế nào và được ghi chép vào sổ sách kế toán ra sao. Tuy nhiên, so sánh với kiến thức về kế toán đã tích luỹ được, em nhận thấy công tác hạch toán kế toán tại công ty vẫn còn 1 số điểm chưa hợp lý và đã đề đạt 1 vài kiến nghị để công tác hạch toán kế toán tại công ty đạt hiệu quả cao hơn.
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng.
Công ty ghi nhận doanh thu khi thanh lý hợp đồng thực hiện dịch vụ, phát hành hoá đơn và khách hàng chấp nhận thanh toán dù khách hàng đã thực tế thanh toán hay chưa.
Công ty xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái theo theo phương pháp tỷ giá hạch toán, sử dụng tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng và đã áp dụng chuẩn mực số 10 của Bộ tài chính mới ban hành về những thay đổi trong cách hạch toán chênh lệch tỷ giá.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
Công ty tính thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phương pháp khấu trừ .
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng theo Quyết định số 1141 TC/CĐCT của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các Thông tư sửa đổi bổ sung có liên quan. Ngoài ra Công ty còn sử dụng 1 số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm quản lý, kinh doanh đặc thù của Công ty.
Về báo cáo tài chính: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Công ty tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin theo kỳ hạch toán là quý. Cuối quý công ty lập 3 loại báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh Báo cáo tài chính
7. Các dịch vụ chính
7.1. Dịch vụ kinh doanh kho bãi
Hoạt động kinh doanh kho bãi chủ yếu là tổ chức cho thuê kho, nhận trông giữ và bảo quản hàng hoá kết hợp với dịch vụ giao nhận vận tải cho khách hàng. Công ty có hệ thống kho bãi rộng rãi ở nhiều địa điểm như Đông Anh, Gia Lâm, Hảo Phòng và một số nơi khác.
7.2. Dịch vụ kinh doanh vận tải hàng hoá
Dịch vụ vận tải hàng hoá có thể được thực hiện bằng các phương tiện như: vận tải đường biển, đường sắt, đường bộ,...
Ngoài ra Công ty còn thực hiện 1 số dịch vụ khác bao gồm: làm thủ tục hải quan, xếp dỡ, bao gói, kiểm kiện,...
7.3. Kinh doanh các loại dầu nhờn, thực hiện liên kết đầu tư sản xuất gia công giày xuất khẩu và các sản phẩm may mặc
Trong đó mặt hàng dầu nhờn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đặc biệt tại văn phòng công ty, mặt hàng này là mặt hàng kinh doanh chính. Công ty đã bắt tay hợp tác với hãng dầu nhờn EXXO của Singapore và mở ra 1 phạm vi kinh doanh khá rộng và đạt hiệu quả cao.
7.4. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu
Mua, bán vật tư cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt nam theo quy định về kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán các phần hành kế toán tại công ty
A> Các phần hành kế toán chủ yếu
Hạch toán kế toán tài sản cố định
1.1. Đặc điểm
Theo chế độ kế toán Việt Nam thì có nhiều cách để phân loại tài sản cố định (sau đây gọi tắt là TSCĐ) như : phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, theo hình thái biểu hiện,… mỗi một cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lí.
Công ty có tổng giá trị tài sản cố định theo nguyên giá là hơn 52 tỷ đồng, theo giá trị còn lại là 16 tỷ chủ yếu là các phương tiện vận tải, kho bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị văn phòng… thuộc quyền sở hữu của Công ty và do công ty nhận vốn góp liên doanh. TSCĐ của công ty được hình thành chủ yếu từ các nguồn là mua ngoài, do XDCB bàn giao….
Nguyên giá TSCĐ mua ngoài = Giá hoá đơn+ Thuế nhập khẩu+ Phí tổn trước khi dùng – Giảm giá
Ngyên giá TSCĐ do XDCB bàn giao = Giá quyết toán của công trình được duyệt + Cá phí tổn trước khi dùng ( CP bảo dưỡng, thuế trước bạ…)
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo Quyết định số 206 /2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003.
1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản 214 “ Khấu hao TSCĐ”
Ngoài ra còn có các TK 111,112, 241, 331,…
1.3. Sơ đồ hạch toán
Tại Công ty, TSCĐ được hình thành chủ yếu từ xây dựng cơ bản và do mua sắm bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn, nhận vốn góp liên doanh. Những nghiệp vụ liên quan đến giảm tài sản cố định xuất hiện chủ yếu ở công ty là do thanh lý, nhượng bán. TSCĐ của Công ty chủ yếu dùng cho hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Có thể khái quát quá trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ do mua sắm, xây dựng cơ bản…
TK 211
TK 111,112, 341,
Nguyên
giá
tài sản cố định
tăng
trong
kỳ theo giá không có VAT đầu vào
Giá mua không thuế
TK 331
Trả tiền cho người bán, người nhận thầu
TK 1332
VAT được khấu trừ
Tổng giá thanh toán phải trả người bán, người nhận thầu XDCB
Giá mua không thuế
TK 241
Giá giao thầu không thuế
Kết chuyển tăng NG TSCĐ khi hoàn thành, bàn giao
Thanh toán trực tiếp cho người xây dựng, người bán thiết bị, người giao thầu
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần,
nhận vốn góp liên doanh
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm theo phương thức trả góp
TK 111,112…
Thanh toán lần đầu và thanh toán ở các kỳ tiếp theo cho người bán
TK 331
Tổng số tiền mua TSCĐ phải trả theo giá mua trả góp, trả chậm
TK 211
NG TSCĐ tăng (theo giá mua trả tiền ngay)
Giá mua không có VAT và lãi trả góp, trả chậm
TK 1332
TK 242
Lãi phải chịu do trả góp, trả chậm
TK 635
Phân bổ lãi trả góp vào chi phí
VAT
đầu vào
Sơ đồ giảm TSCĐ do nhượng bán , thanh lý
TK 211
Nguyên giá TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản
cố định thanh lý, nhượng bán
Giá trị còn lại chưa thu hồi của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK 214
TK 811
TK 334,338,214…
Các chi phí liên quan đến nhượng
bán, thanh lý tự làm
Tập hợp chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý
TK 111,112,331…
Các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý thuê ngoài (cả VAT)
Giá dịch vụ thuê ngoài
( Giá chưa có VAT)
TK 1331
VAT đầu vào
TK 711
Giá nhượng bán TSCĐ (không thuế) và các khoản thu hồi khác từ thanh lý
TK 111, 112,131…
Các khoản thu liên quan đến nhượng bán thanh lý
TK 33311
VAT đầu ra phải nộp do nhượng
bán, thanh lý (nếu có)
Sơ đồ kế toán khấu hao của những TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh
TK 211
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
TK 214
Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
TK 641
Khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
TK 642
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp
TK 241
Khấu hao TSCĐ dùng cho XDCB
1.4. Các chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế ký với người thắng thầu
Hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản thanh lý
Biên bản sửa chữa lớn
Thẻ tài sản cố định
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ…
Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Tiến hành giao nhận TSCĐ
+ Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ
+ Ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Nghiệp vụ TSCĐ
Chủ sở hữu TSCĐ
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản và lưu
1.5. Tổ chức hạch toán tổng hợp, chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Nhật ký chung
Sổ Cái TK211,214
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627, 641, 642)
Sổ chi tiết TK 211
2. Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá
2.1. Đặc điểm
Tại công ty Kho vận và thương mại dịch vụ có 1 cửa hàng chuyên bán các loại dầu nhớt ESSO, cửa hàng này trực thuộc văn phòng công ty do đó tình hình tài chính kế toán của cửa hàng do phòng kế toán của công ty theo dõi. Mặt hàng dầu nhớt được công ty nhập khẩu trực tiếp từ công ty EXXO của Singapore do đó nó phải chịu thuế nhập khẩu với các mức thuế tuỳ từng loại sản phẩm. Công ty nhập khẩu với giá CIF. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
a, Giá nhập
Giá mua của hàng hoá và chi phí thu mua được tính toán, ghi chép phản ánh riêng trong đó giá mua của hàng hoá nhập kho = giá ghi trên hoá đơn+thuế nhập khẩu + các chi phí thu mua hàng hoá khác - các khoản giảm giá.
b, Giá xuất
Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
c, Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua
Với đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là lưu chuyển hàng hoá cho nên khối lượng hàng hoá mua và bán là rất lớn kéo theo chi phí thu mua chiếm 1 tỷ trọng đáng kể do đó để có thể phản ánh chính xác giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ (bao gồm cả trị giá gốc hàng mua cũng như chi phí thu mua phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ) thì toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được kế toán tập hợp riêng trong TK1562. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ các chi phí mua hàng hoá cho số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ theo công thức sau:
Chi phí thu mua + Chi phí thu mua Tiêu thức
Chi phí thu mua hàng hoá đầu kỳ hàng hoá PS trong kỳ phân bổ của
hàng hoá phân = x số hàng hoá
bổ trong kỳ Tổng tiêu thức của số hàng hoá đã tiêu thụ
đã tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ
2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 “hàng hoá”
- Tài khoản 1561 “ giá mua hàng hoá”
- tài khoản 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”
Ngoài ra trong phần hành này kế toán còn sử dụng 1 số tài khoản như: TK 331,151,632,511...
2.3. Sơ đồ hạch toán
Có thể khái quát việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành hàng hoá tại công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí mua hàng hoá
Tk 156(1562) tk 111, 112, 152, 1388...
tk 331,111,112... Giá thuê ngoài
chưa VAT Các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí thu mua
Tổng giá tk 1331
thanh toán
của chi phí VAT tk 632
thu mua thuê
ngoài Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
theo tiêu thức phù hợp
Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng, giảm của giá mua hàng hoá
TK 331,111, TK 156(1561)
333,141,311,, TK 632
Tăng do mua ngoài Xuất hàng hoá tiêu thụ trực
TK 632,1381
(chưa có VAT) tiếp, tại quầy...
Tổng TK1331
giá Hàng hoá thiếu phát hiện qua kiểm
thanh VAT được kê tại kho(trong, ngoài định mức)
toán khấu trừ
TK 412
TK 3333 Khoản chênh lệch giảm do
đánh giá lại hàng hoá
Thuế nhập khẩu
TK 331, 111, 112....
TK 151
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua đi đường kỳ trước hàng mua, hàng mua trả lại
TK 3381
Giá trị thừa phát hiện khi
kiểm kê tại kho
TK 1331
VAT tương ứng với khoản
Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua, hàng mua bị trả lại
2.4. Chứng từ sử dụng
Phần hành kế toán lưu chuyển hàng hoá sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nhận
Thẻ kho
Hoá đơn GTGT (mẫu 02-GTKT)
Người giao hàng
Ban kiểm nhận
n/vụ mua hàng
cán bộ cung ứng
Phụ trách phòng
Thủ kho
Kế toán vật tư
Để nghị nhập kho
Biên bản kiểm nhận
Lập phiếu nhập kho
Ký phiếu nhập kho
Kiểm nhận hàng
Ghi sổ kế toán
Bảo quản và lưu
Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho
Q
Người mua hàng
Thủ trưởng, kế toán trưởng
n/vụ bán hàng
Bộ phận cung ứng
Thủ kho
Kế toán vật tư
Để nghị mua hàng
Duyệt lệnh xuất
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Ghi sổ kế toán
Bảo quản và lưu
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho
2.5. Tổ chức hạch toán tổng hợp, chi tiết
Chứng từ nhập, xuất kho…
Nhật ký mua, bán hàng
Nhật ký chung
Sổ cái TK 156
BCĐTK
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp, chi tiết hàng hoá
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Đặc điểm
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức lao động do người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian lao động và kết quả lao động mà nhân viên bỏ ra. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sức lao động và cuộc sống lâu dài cho người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành , công ty tính vào chi phí kinh doanh gồm các khoản chi phí: BHXH, BHYT và KPCĐ theo qui định của nhà nước.
Phương pháp tính tiền lương
Do đặc điểm là công ty thương mại, lao động gián tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nên công tác tính lương của công ty áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian.
Việc thanh toán lương của Công ty được thực hiện vào thời gian cuoois tháng. Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp tiền lương phải trả trong tháng theo từng đối tượng sử dụng. Ngoài tiền lương mà nhân viên nhận được hàng tháng các khoản giảm trừ của nhân viên bao gồm: BHXH 5%, BHYT 1% so với tiền lương của nhân viên. Việc tính tiền lương mà công ty phải trả đều phải dựa vào số lượng công nhân viên trong đơn vị , kế toán căn cứ vào bảng chấm công các phiếu nghỉ việc… để tính lương.
Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Theo chế độ quy định thì BHXH, BHYT, KPCĐ được trích là 25% tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Trong đó 19% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 6% khấu trừ vào lương phải trả người lao động. Với 25% trích thì trong đó 20% là BHXH, 3% là BHYT, 2% là KPCĐ.
Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ vẫn được tiến hành theo đúng tỷ lệ quy định.
3.2. Tài khoản sử dụng
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”
3.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức
TK 141, 333,138…
TK 334
TK 111,512
TK 3383, 3384
Các khoản khấu trừ vào thu nhập
Thanh toán cho công nhân viên
Phần đóng góp cho BHXH, BHYT
Tiền lương thưởng và các khoản phải trả cho công nhân viên.
TK 641, 642
TK 3383
Nhân viên bán hàng, quản lý
BHXH trả trực tiếp
TK 4311
Tiền thưởng
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT,KPCĐTK 334
TK 338
TK641, 642
TK 111, 112
Số BHXH phải trả trực tiếp
cho công nhân viên
nhân viên
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
cho cơ quan quản lý
TK 334
Trừ vào thu nhập của người
lao động (6%)
Tính vào chi phí kinh doanh(19%)
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
TK 111,112…
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Số BHXH, KPCĐ chi
vượt được cấp
3.4. Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán lương và BHXH
Bảng phân phối thu nhập theo lao động
Các chứng từ thanh toán cho người lao đông
Các chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ
Bảng chấm công
Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
Nơi sử dụng lao động
Bộ phận quản lý lao động tiền lương
Bộ phận kế toán
Thời gian lao động
Kết quả lao động
Bảng chấm công, chứng từ giao nộp công việc
Cơ cấu lao động
Lập chứng từ về tiền lương, BHYT…
Quyết định thay đổi cơ cấu lao động
Ghi sổ kế toán
3.5. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
Chứng từ lao động tiền lưong, bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ Cái TK 334,335,338
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết 334,335,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
4. Hạch toán bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
4.1. Đặc điểm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Do đặc trưng của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh o nhiều lĩnh vực nên việc hạch toán doanh thu của từng loại dịch vụ, từng chi nhánh là rất quan trọng để xem xét, nhận định xem loại hình dịch vụ nào là dịch vụ chính và doanh thu của từng loại được ghi nhận, hạch toán khi nào.
Công ty ghi nhận doanh thu khi thanh lý hợp đồng thực hiện dịch vụ, phát hành hoá đơn và khách hàng chấp nhận thanh toán dù khách hàng đã thực tế thanh toán hay chưa.
4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Chi tiết thành:
+ TK 5111 “doanh thu bán hàng”
+ TK 5113”doanh thu cung cấp dịch vụ”
Ngoài ra doanh nghiệp còn theo dõi chi tiết doanh thu từng loại hình dịch vụ như : gia công, vận tảI, kho bãi…
TK 3387 “doanh thu chưa thực hiện”: phản ánh phần doanh thu khách hàng thuê kho trả trước nhiều kỳ.
TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
TK 111,112
TK 511
4.3. Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu bàn hàng hoá, dịch vụ
TK 521,531,532
Bán hàng, thực hiện dịch vụ thu tiền ngay
Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 33387
Bán hàng, thực hiện dịch vụ trả góp, trả chậm
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả KD
VAT đầu ra
TK 3331
TK 131
Bán hàng, thực
hiện dịch vụ chưa thu tiền
4.4. Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng
Thẻ quầy hàng
Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, sec chuyển tiền, sec thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng)
Tờ khai thuế GTGT
Các chứng từ kế toán có liên quan khác
4.5. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết
Nhật ký chung
Sổ Cái TK 156, 632, 511
Bảng cân đối tài khoản
Sổ chi tiết 156, 632, 511
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ
B> Hạch toán kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại công ty
1. Thủ tục tăng, giảm và mẫu chứng từ kế toán
Khi có quyết định tăng của Giám đốc Công ty, các bộ phận phụ trách mua sắm, nghiệm thu lập các chứng từ có liên quan như hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản bàn giao công trình, hoá đơn GTGT chuyển cho kế toán để theo dõi
Khi có quyết định giảm TSCĐ, các bộ phận giao nhận sẽ lập các chứng từ có liên quan như: biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Biên bản họp đấu giá, Phiếu thu, Hoá đơn GTGT giao cho kế toán hạch toán.
2. Kế toán chi tiết tăng, giảm tài sản cố định hữu hình tại công ty
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty được thực hiện chi tiết qua Thẻ TSCĐ và Sổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng.Thẻ TSCĐ sẽ được lập khi kế toán có đủ hồ sơ, chứng từ về TSCĐ đó. Khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ có liên quan để lập Thẻ TSCĐ. Các chứng từ bao gồm:
Hoá đơn GTGT
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Các tài liệu kỹ thuật liên quan
Sau đây là mẫu thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết tăng, giảm tài sản cố định
Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003
Tài khoản 211- Tài sản cố định hữu hình
Dư nợ đầu kỳ:
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Dư Nợ cuối ngày:
Ngày
Số CT
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
02/10
TS 01/03
Thanh lý tài sản trạm kho vận và DVTM Trâu Quỳ
2141
152.081.000
22/10
TS 04/054
Anh Đích thanh toán tiền mua máy tính PKD
1111
16.590.000
25/10
TS 02/044
Chị Thái thanh toán tiền mua máy điều hoà LG
1111
12.560.000
05/11
TS 04/064
Chị Thái TT tiền mua máy in Laser1200
(Phòng GNVT)
1111
5.300.000
20/11
TS 02/03
Thanh lý xe chở dầu
2141
58.690.290
25/11
TS 05/045
Anh Hùng TT tiền máy Photo + CP lắp đặt
1111
20.800.000
29/11
TS 03/03
Thanh lý máy điều hoà 1 chiều phòng VTQT
2141
10.700.000
09/12
TS 08/035
Chị Thái TT tiền mua máy in HP1200
1111
5.500.000
21/12
TS 11/047
Chú Giáo TT tiền mua máy tính + thiết bị
1111
11.200.000
Ngày.... tháng.... năm.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
3. Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình tại Công ty
3.1. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định hữu hình
Căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ, hạch toán tăng TSCĐ theo trình tự sau:
Ví dụ: Quý IV / 2003, công ty thực hiện mua 1 máy vi tính Compaq EVO D380, với tổng giá thanh toán theo hoá đơn là 16.590.000đ, thuế suất VAT 5%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Máy vi tính này được tài trợ từ quỹ đầu tư phát triển.
Bộ phận có nhu cầu về tài sản cố định lập Giấy đề nghị trang bị tài sản cố định trình Giám đốc.
Sau khi được giám đốc phê duyệt thì cán bộ phòng kinh doanh tiến hành mua máy và xuất trình hoá đơn.
Khi Công ty nhận bàn giao tài sản cố định, Biên bản giao nhận tài sản cố định được lập theo mẫu sau:
biên bản giao nhận tài sản cố định
Ngày 25/10/2003
Căn cứ vào quyết định số... về việc bàn giao tài sản cố định
Bên giao nhận TSCĐ :
Ông:.... Trưởng Phòng kỹ thuật : Đại diện bên giao
Ông : Nguyễn Việt Tiến - Trưởng Phòng Tổ chức hành chính: Đại diện bên nhận.
Địa điểm giao nhận: Phòng Tổ chức hành chính
Xác nhận việc giao tài sản cố định: Máy tính Compaq EVO
STT Tên TS Nước SX Năm SX Năm SD Giá mua NG
01 Máy tính Nhật 2001 2003 6.590.000 16.590.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao
Khi có đầy đủ chứng từ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, từ đó vào sổ Cái TK 211.
3.2. Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình giảm chủ yếu là do nhượng bán, thanh lý, chuyển thành công cụ, dụng cụ…
Ví dụ 1 nghiệp vụ:
Tại công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong quý IV tiến hành thanh lý 1 xe ô tô chở dầu DAIHATSU bị hư hỏng, nhằm thu hồi vốn để đầu tư mua sắm phương tiện khác đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Chứng từ sử dụng:
Báo cáo xin thanh lý
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Phiếu thu, hoá đơn và 1 số chứng từ khác
Trích mẫu 1 số chứng từ:
Báo cáo xin thanh lý tài sản cố định
Kính gửi : Bộ Thương mại.
Công ty chúng tôi hiện có 1 xe ô tô chở dầu DAIHATSU bị hư hỏng công ty không dùng được. Nay chúng tôi làm đơn này đề nghị xin thanh lý để thu hồi vốn mua thiết bị mới phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngày 20/11/2003
Giám đốc công ty
Bảng tổng hợp xin thanh lý tài sản cố định
Tên TSCĐ
Năm SX
Nước SX
Ngừng HĐ
SL
NG
GTCL
Dự kiến giá bán
Xe ô tô chở dầu
1994
Nhật
12/2002
01
58.690.290
11.738.058
12.500.000
Khi Báo cáo xin thanh lý được duyệt, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ.
Mẫu phiếu kế toán khác:
Phiếu kế toán khác
Ngày 20/11/2003
Số tiền : 58.690.290 đồng
Viết bằng chữ:...
Kèm theo :...Chứng từ gốc
TK Nợ
TK Có
Số tiền
Diễn giải
2141
2114
46.952.232
Thanh lý xe chở dầu DAIHATSU
811
2114
11.738.058
Ngày....tháng....năm....
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Khi có quyết định duyệt thanh lý, ban giám đốc tiến hành thành lập ban thanh lý bao gồm : cán bộ phòng kế toán, cán bộ phòng Tổ chức hành chính. Ban thanh lý có trách nhiệm tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý TSCĐ.
Công ty gửi thông báo thanh lý theo hình thức đấu thầu. Cá nhân, đơn vị, tổ chức nào có yêu cầu mua thì gửi giấy báo đề nghị mua tới, Công ty sẽ căn cứ và cá nhân, tổ chức nào trả giá cao nhất sẽ phê duyệt vào giấy gửi mua, sau đó sẽ gửi tới đơn vị mua để họ làm thủ tục cần thiết thanh toán tiền cho công ty.
Ngày 25/11/2003 Giám đốc công ty phê duyệt vào giấy đề nghị mua với giá là 12.500.000đ của ông Lê Văn Hảo. Kế toán căn cứ các chứng từ liên quan tiến hành ghi sổ kế toán.
Biên bản thanh lý tài sản cố định
I. Ban thanh lý bao gồm
Ông: Vũ Khải Hoàn - Phó Giám đốc
Ông: Nguyễn Kim Cương - Phó Phòng Kế toán
Ông Phạm Ngọc tiến - Trưởng Phòng Tổ chức
II. Tiến hành thanh lý
- Tên TSCĐ: Xe tải chở dầu DAIHATSU
- Số hiệu: ...
- Nước sản xuất : Nhật
- Năm sản xuất : 1993
- Năm đưa vào sử dụng : 1994
- Số thẻ :...
- Nguyên giá: 58.690.290
- GTHM đã trích đến thời điểm thanh lý : 46.952.232đ
- GTCL của TSCĐ : 11.738.058
III. Kết luận của Ban thanh lý tài sản cố định
TSCĐ này tuy khấu hao chưa hết, song về tình trạng thực tế đã bị hư hỏng nhẹ, tuy còn sử dụng được nhưng hiệu quả không cao, không đáp ưng được nhu cầu của việc vận chuyển dầu, làm ảnh hưởng đến công tác kinh doanh, thanh lý là hợp lý.
IV. Kết quả thanh lý tài sản cố định
- Chi phí thanh lý TSCĐ :1.000.000
- Giá trị thu hồi : 12.500.000
- đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 23/11/2003
Ngày 23/11/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Các chi phí thanh lý được kế toán tập hợp trên phiếu chi số 201 ngày 23/11/2003.
Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ được ghi vào sổ nhật ký chung khi phát sinh:
Sổ Nhật ký chung
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Phát sinh
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
………….
22/10
04/050
Mua máy tính PKD I
Thuế GTGT
TT tiền mua
2115
1332
1111
15.800.000
790.000
16.590.000
20/11
TS 02/03
Thanh lý xe chở dầu
Chi phí khác
Phương tiện vận tải
Chi phí khác
Chi phí thanh lý
Thu thanh lý
Thu nhập khác
Thuế GTGT
2141
811
2114
811
1111
1111
711
3331
46.952.232
11.738.058
1.000.000
12.500.000
58.690.290
1.000.000
11.363.364
1.136.636
09/12
08/035
Mua máy in HP 1200
Thuế GTGT
Thanh toán tiền mua máy
2115
1332
1111
5.000.000
500.000
5.500.000
……….
Cộng chuyển trang sau
Ngày 31/12/2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Từ sổ Nhật ký chung ghi vào Sổ cái TK 211.
Sổ cái tài khoản
Từ ngày : 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Dư nợ đầu kỳ:
Dư có đầu kỳ:
Dư Nợ cuối kỳ:
Dư Có cuối kỳ:
Tổng cộng :
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Phát sinh
Ngày
Số CT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
…………
22/10
04/050
Anh Đích thanh toán tiền mua máy tính PKD I
1111
16.590.000
20/11
TS 02/03
Thanh lý xe chở dầu DAIHATSU
2141
811
46.952.232
11.738.058
09/12
08/035
Chị thái TT tiền mua máy in HP 1200
1111
5.500.000
……………
Tổng cộng
Ngày 31/12/2003
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Khấu hao và phương pháp kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC540.doc