Lời nói đầu 1
Chương I. Khái quát chung về mặt hàng cà phê và thị trường xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX 2
I. Quá trình hình thành và phát triển ngành cà phê 2
1. Sự ra đời và phát triển ngành cà phê Thế giới 2
2. Sự ra đời và phát triển ngành cà phê Việt Nam 3
II. Phân bố cây cà phê ở Việt Nam 4
1. Phân bố theo theo vùng 4
2. Phân bố theo thành phần kinh tế 5
III. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam và thế giới 6
1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam 6
2. Tình hình buôn bán cà phê trên thế giới 10
IV. Thị trường xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX 13
Chương II. Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê tại Công ty INTIMEX 15
I. Giới thiệu chung về Công ty INTIMEX 15
1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 16
3. Nội dung hoạt động của Công ty 17
II. Tình hình xuất khẩu cà phê của Công ty INTIMEX 18
1. Tình hình thu mua cà phê xuất khẩu 18
2. Hoạt động xuất khẩu 19
3. Đánh giá chung 22
Chương III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX trong thời gian tới 24
I. Phương hướng phát triển của Công ty 24
1. Mục tiêu đặt ra 24
2. Phương hướng cụ thực hiện 24
II. Các giải pháp cụ thể 25
1. Các giải pháp từ phía Công ty 25
2. Các giải pháp kiến nghị cơ quan Nhà nước 28
Kết luận 30
Tài liệu tham khảo 31
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng cà phê tại công ty Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hia thành hai giai đoạn: 90 - 93 và 94 - 97. Trong giai đoạn đầu khối lượng xuất khẩu dao động ở mức trên dưới 100 ngàn tấn còn kim ngạch trung bình khoảng 80 triệu USD. Suốt những năm nay tuy có sự tăng trưởng trong xuất khẩu song sự tăng trưởng này là tương đối ổn định và không xảy ra đột biến nào. Tuy nhiên bước sang năm 1994 xuất khẩu cà phê của Việt Nam thực sự đã có bước nhảy vọt về cả khối lượng cũng như kim ngạch, đặc biệt kim ngạch xuất khẩu cà phê đã tăng gần 500% từ 95,4 triệu USD lên 450,0 triệu USD. Trong khi đó, lượng cà phê xuất khẩu chỉ tăng khoảng 150% từ 106 ngàn tấn lên 170 ngàn tấn, điều đó được giải thích qua sự biến động của giá cà phê. Những năm sau đó tuy khối lượng xuất khẩu đã tăng liên tục lên 210 ngàn tấn năm 95, 233 ngàn tấn năm 96 và 360 ngàn tấn năm 97 nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê lại không hề tăng, thậm chí năm 97 còn giảm xuống 416,6 triệu USD. Năm 98 Việt Nam đã xuất khẩu được 390.405 tấn cà phê đạt kim ngạch 592.279 ngàn USD đưa Việt Nam trở thành nước thứ 3 về xuất khẩu cà phê trên thế giới, ngang với Mêhicô, sau Braxin và Colombia. Đồng thời hiện nay Việt Nam cũng là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới.
b. Thị trường.
Đến cuối năm 1998 cà phê Việt Nam đã có mặt ở hơn 50 nước và khu vực lãnh thổ với các bạn hàng chủ yếu là Mỹ, Đức, Pháp , ... Tuy nhiên Việt Nam chỉ mới tham gia xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ trong vòng 5 năm trở lại đây nhưng hiện nay Mỹ đã là bạn hàng nhập khẩu cà phê lớn nhất, trung bình hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 25% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó các nước thuộc liên minh châu Âu (EU) cũng nhập khẩu một khối lượng khá lớn, nếu tính chung toàn bộ khu vực này thì lượng nhập khẩu đã chiếm hơn 50% tổng khối lượng xuất khẩu, tương đương khoảng 200 ngàn tấn/năm. Ngòai ra thị trường Nhật cũng tiêu thụ một khối lượng đáng kể cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Hàng năm Nhật nhập khoảng 12.000 tấn cà phê từ Việt Nam. Tuy vậy với một thị trường có mức nhập khẩu trung bình hàng năm tới trên 5 triệu bao thì đây thực sự chỉ là con số khiêm tốn. Bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu cà phê sang thị trường một số nước thuộc khu vực châu á như Singapore, Hồng Kông, .... Trước đây các thị trường này đã từng là bạn hàng nhập khẩu cà phê chủ yếu của Việt Nam khi Việt Nam chỉ mới tham gia thị trường cà phê thế giới, nhưng hiện nay tỷ trọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các nước này đang có xu hướng giảm sút. Dự báo trong thời gian tới xuất khẩu của cà phê Việt Nam vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào một số thị trường lớn như Bắc Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) các thị trường khác vẫn sẽ đóng vai trò hỗ trợ nhằm đa dạng hóa thị trường cà phê xuất khẩu Việt Nam .
2. Tình hình buôn bán cà phê trên thế giới.
Cùng với việc gia tăng về sản lượng tình hình buôn bán cà phê trên thị trường thế giới cũng trở nên nhộn nhịp hơn trong những thập kỷ trở lại đây. Cà phê và các sản phẩm từ cà phê dần có được vai trò quan trọng hơn trong mậu dịch thế giới, hàng năm kim ngạch buôn bán cà phê thế giới đã vượt quá còn số 10 tỉ đô la Mỹ, đưa nó trở thành một trong những mặt hàng nông sản đạt giá trị kim ngạch cao nhất trong thương mại thế giới.
2.1. Các nước xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay, các nước sản xuất cà phê chủ yếu trên thế giới cũng đồng thời là những quốc gia xuất khẩu nhiều sản phẩm cà phê nhất. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu cà phê của họ chưa tương xứng với lượng sản xuất cũng như xuất khẩu do các nước này còn có nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật chế biến để có được những sản phẩm cà phê có chất lượng cũng như giá trị cao. Vì vậy mới có hiện tượng một số nước vừa là nhập khẩu vừa là nhà xuất khẩu lớn trên thị trường cà phê. Để hạn chế điều này và khẳng định hơn nữa chỗ đứng của mình trên thị trường xuất khẩu, trong một vài năm trở lại đây các nước xuất khẩu cà phê chủ yếu thuộc nhóm các nước đang phát triển đã cố gắng đẩy mạnh đầu tư về mặt công nghệ để hạn chế dần việc xuất khẩu những sản phẩm sơ chế có giá trị thấp, tăng cường sản xuất và xuất khẩu những chủng loại sản phẩm có chất lượng cao, đã qua tinh chế, không phải trải qua công đoạn sản xuất thuộc một nước phát triển thứ ba nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cà phê tương ứng với khối lượong.
Biểu 4: Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu trên thị trường thế giới
(Đơn vị: triệu bao)
Niên vụ
Tên nước
1991
1992
1992
1993
1993
1994
1994
1995
1995
1996
1996
1997
1997
1998
Braxin
21,000
17,600
16,900
16,800
13,655
17,318
15,181
Colombia
15,400
14,500
12,700
10,300
12,900
10,900
10,776
Indonesia
4,000
4,500
5,500
3,900
6,195
5,833
4,725
Codivoa
3,500
4,900
3,400
2,400
2,600
3,500
4,571
Mexico
3,000
3,100
3,600
3,600
4,576
4,380
3,829
Uganda
2,013
2,010
2,980
2,238
4,150
4,230
2,928
Goatemala
3,200
4,300
3,400
3,300
3,720
4,000
3,765
Etiopia
0,699
1,160
1,332
1,321
1,300
1,200
2,017
Kenia
1,399
1,412
1,460
1,251
1,200
1,150
0,769
Việt Nam
1,100
2,200
2,700
2,500
3,883
6,000
5,983
Các nước khác
20,210
21,910
19,470
19,470
16,121
13,098
22,072
Thế giới
75,500
77,600
67,200
67,200
73,300
71,600
74,916
(Nguồn: Tổ chức cà phê thế giới - ICO)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy trong những năm gần đây cà phê xuất khẩu trên thị trường thế giới không có những biến động lớn. Ngoại trừ niên vụ 94/95 lượng cà phê trao đổi giảm còn 67,2 triệu bao, còn những niên vụ còn lại hầu hết đều đạt trên 71 triệu bao, trong đó niên vụ cao nhất (92/93) đã đạt 77,6 triệu bao. Tuy nhiên, nếu xét cụ thể từng nước thì sản lượng xuất khẩu lại có những biến động đáng kể. Ví dụ: trong niên vụ 91/92 Braxin đã xuất khẩu tới 21 triệu bao, nhưng trong những niên vụ sau đó lượng xuất khẩu của nước này đã liên tục giảm sút, cho tới niên vụ 95/96 con số này chỉ còn 13,655 triệu bao, nhỉnh hơn Colombia chút ít, tới niên vụ 96/97 lượng xuất khẩu của Braxin mới có dấu hiệu phục hồi. Cũng như thế, lượng cà phê xuất khẩu của Colombia, một nước khác thuộc Châu Mỹ La Tinh cũng đã giảm 1/3, từ 15,4 triệu bao niên vụ 91/92 xuống còn 10,7 triệu bao nên vụ 97/98. Ngoại trừ hai trường hợp trên lượng xuất khẩu của tám nước còn lại hầu hết đều tăng trưởng dương, tuy mức độ có khác nhau. Trong số đó đáng chú ý nhất phải kể tới Việt Nam. Nếu như sản lượng xuất khẩu trong niên vụ 91/92 của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 1,1 triệu bao, đứng thứ 9 trong số 10 quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới thì chỉ 4 năm sau Việt Nam đã xuất khẩu gần 4 triệu bao và tới niên vụ 96/97 Việt Nam đã xuất khẩu 6 triệu bao cà phê vươn lên đứng hàng thứ ba trên thế giới.
2.2. Các nước nhập khẩu chủ yếu.
Nếu như các nước xuất khẩu cà phê chủ yếu trên thế giới đều là các nước đang phát triển thì các nước nhập khẩu chủ yếu đều là các quốc gia phát triển và đa phần trong số đó là các quốc gia thuộc nhóm công nghiệp phát triển (G7) như: Mỹ, Đức, Nhật, ... Bảng sau sẽ cho chúng ta thấy rõ tình hình nhập khẩu của các nước này trong thời gian gần đây:
Biểu 5: Một số nước nhập khẩu cà phê chủ yếu trên thế giới.
(Đơn vị: triệu bao)
Năm
Tên nước
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Mỹ
22,937
19,324
16,169
17,104
19,434
19,834
18,526
Đức
13,907
13,526
13,674
12,806
13,577
14,356
9,754
Italia
4,595
5,594
5,555
5,387
5,607
5,703
4,912
Nhật
5,652
5,514
6,040
5,324
5,619
5,603
6,017
Pháp
6,660
6,531
6,486
6,246
6,695
6,724
5,320
Anh
3,047
3,173
3,395
2,782
3,113
3,104
2,674
Các nước khác
34,100
35,730
38,630
31,950
28,250
26,072
27,134
Thế giới
90,900
89,400
90,000
81,600
82,300
81,406
75,607
(Nguồn: Tổ chức cà phê thế giới - ICO)
Như chúng ta thấy ở trên, tình hình nhập khẩu cà phê ở các nước nhập khẩu chủ yếu không có những biến động lớn như các nước xuất khẩu. Điều đó cho thấy nhu cầu tiêu dùng cũng như nhập khẩu cà phê trên thế giới tương đối ổn định và phụ thuộc nhiều vào năng lực sản xuất của các quốc gia xuất khẩu. Trong số các nước nhập khẩu nhiều cà phê nhất Mỹ luôn chiếm vị trí dẫn đầu với mức trên dưới 20 triệu bao, gần tương đương mức xuất khẩu của Braxin. Hiện nay, người Mỹ đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các loại cà phê có chất lượng cao vì vậy lượng nhập khẩu cà phê hòa tan từ các nước khác đã giảm nhiều, thay vào đó lượng nhập khẩu cà phê hòa tan từ các nước khác đã giảm nhiều, thay vào đó lượng nhập khẩu cà phê hòa tan chưa qua chế biến lại tăng đáng kể nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất các loại cà phê có chất lượng đặc biệt ở trong nước. Tiếp đó là Đức với mức nhập khẩu năm 1997 là 14,356 triệu bao. Các nước Nhật, Itailia, Pháp nhập khẩu lượng cà phê gần như nhau, khoảng trên dưới 6 triệu bao/năm. Đứng cuối cùng trong số các nước kể trên là Anh với lượng nhập khẩu hàng năm khoảng 3 triệu bao. So với các nước khác thuộc lục địa châu Âu thì người Anh tỏ ro không mặn mà với cà phê lắm, lượng tiêu thụ cà phê bình quân trên đầu người ở Anh thuộc vào diện thấp trên thế giới nếu so với các nước có cùng trình độ phát triển kinh tế. Ngoài ra các nước còn lại cũng chiếm khoảng 30% tổng nhu cầu nhập khẩu cà phê trên thế giới, cá biệt như năm 94 các nước này đã nhập khẩu tới 38,63 triệu bao trên tổng số 90 triệu bao tòan thế giới (tương đương gần 43%).
IV- thị trường xuất khẩu cà phê của công ty intimex.
Cũng giống như tình trạng chung của hoạt động xuất khẩu Việt Nam những năm trước đây, hoạt động xuất khẩu của công ty INTIMEX nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng trong thời gian đó cũng đều tập trung vào thị trường Đông Âu và Liên Xô cũ. Hàng năm các thị trường này thường chiếm trên 90%tổng khối lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu cuả công ty. Do sớm tham gia vào thị trường xuất khẩu cà phê nên ngày nay công ty đã có được một thị trường xuất khẩu ổn định và đa dạng. Các thị trường chủ yếu về cà phê của Công ty hiện nay bao gồm: Singapore, Hồng Kông, Mỹ, Hàn Quốc, Liên minh Châu Âu (EU),...còn các thị trường truyền thống thuộc hệ thống các nước XHCN cũ nay chỉ còn chiếm một lượng nhỏ trong tổng khối lượng cũng như giá kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty. Năm 1990 Công ty đã xuất khẩu 370 tấn cà phê (tương đương 45% tổng khối lượng xuất khẩu) sang Ba Lan, Tiệp Khắc và Nga, nhưng đến năm 2000 Công ty chỉ xuất khẩu đổi hàng được với Nga 120 tấn cà phê trị giá là 160 ngàn USD. Ngược lại, nếu như vào năm 86 Công ty mới xuất khẩu được những tấn cà phê đầu tiên sang Singapore và Hồng kông thì tới năm 90 Công ty đã xuất khẩu được 240 tấn sang Singapore và 100 tấn sang Hồng Kông. Đến năm 2000 Công ty đã xuất khẩu được gần 1.600 tấn cà phê sang các thị trường này đạt giá kim ngạch 2.500.000USD. Trong một vài năm trở lại đây Công ty đã tích cực khai thác thị trường mới như: Mỹ, EU, Hàn Quốc và đã thu được kết quả hết sức khả quan. Kết thúc năm 2000 tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cà phê sang các thị trường này đã chiếm tới hơn 40% tổng kim ngạch cà phê xuất khẩu của Công ty, tương đương với 1.840.000 USD.
Biểu 11: Các thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu của Công ty trong hai năm 1990 và 2000.
(Đơn vị: USD)
Năm
Thị trường
1990
2000
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Nga
164.000
22,99%
160.000
3,51%
Đông Âu
160.000
22,43%
X
X
Mỹ
X
X
880.000
19,30%
EU
X
X
960.000
21,60%
Singapore
196.800
27,59%
1.147.000
25,18%
Hồng Kông
82.000
11,49%
963.000
21,71%
T.trường khác
110.600
15,50%
450.000
9,70%
Tổng số
713.400
100%
4.560.000
100%
(Nguồn: Phòng KTTH - Công ty INTIMEX)
Chương 2.
Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng cà phê tại
công ty INTIMEX trong thời gian qua.
I- Giới thiệu chung về Công ty INTIMEX.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định số 217 của Thủ tướng Chính phủ ngày 23 tháng 6 năm 1979, có sự đề nghị của Bộ Nội thương và sự nhất trí của Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại), Công ty đã được thành lập với tên gọi lúc đó là Công ty xuất nhập khẩu hàng nội thương. Đây là trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương có nhiệm vụ thông qua hoạt động xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hóa do ngành nội thương quản lý, đồng thời góp phần đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty có trụ sở chính đặt tại 96 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Ngày 22 tháng 10 năm 1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh thuộc Bộ Nội thương đã thông qua Nghị định số 255/HĐBT và theo đề nghị của giám đốc Công ty xuất nhập khẩu nội thương và HTX, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ra quyết định tổ chức lại Tổng Công ty thành hai Công ty trực thuộc Bộ.
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương - HTX Hà Nội.
- Công ty xuất nhập khẩu - HTX thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 20 tháng 3 năm 1995, Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã ký hợp nhất Công ty thương mại dịch vụ phục vụ Việt kiều và Công ty xuất nhập khẩu nội thương và HTX Hà Nội, trực thuộc Bộ Thương mại. Đây là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ phục vụ Việt Kiều, khách sạn du lịch, gia công hàng nhập khẩu.
Ngày 8 tháng 6 năm 1995, Công ty xuất nhập khẩu nội thương và HTX chuyển thành Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại Intitmex theo quyết định 169/TCCB của Bộ thương mại.
Ngày 24 tháng 6 năm 1995, Bộ trưởng Bộ thương mại đã ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty .
Ngày 13 tháng 11 năm 1995, Công ty được Bộ trưởng Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh số 1161085. Công ty INTIMEX có tài khoản ngoại tệ số 362111370037, tài khoản giao dịch tiền Việt số 361111370037 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và tại ngân hàng Exim Bank.
Lúc mới thành lập, Công ty xuất nhập khẩu nội thương và HTX chỉ được Nhà nước giao vốn 200.000đ, đến ngày 28 tháng 5 năm 1995 Công ty được Nhà nước giao thêm 21.665.000đ. Số tiền đó quá ít so với nhu cầu của Công ty vì vậy Công ty chủ yếu dựa vào vốn tự có. Đến nay, tổng số vốn đã lên khoảng 55 tỷ trong đó hơn 80% là vốn lưu động và chủ yếu là vốn tự có.
Như vậy, trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi và phải trải qua rất nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều biến đổi, song Công ty vẫn luôn đứng vững và thực hiện tốt hoạt động kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức Công ty.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành và quản lý Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ về mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho giám đốc là một số Phó Giám đốc do Giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, và có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc Công ty là người tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của Công ty và quy định của phân cấp quản lý tổ chức của Bộ thương mại.
Hiện nay, Công ty gồm 15 phòng ban bao gồm các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ như sau:
1. Phòng kinh tế tổng hợp: dự thảo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, quản lý kế hoạch, thống kê đối ngoại, pháp chế kho vận, phối hợp với các phòng nghiệp vụ về các mặt hàng quản lý về hạn ngạch ...
2. Phòng kế toán tài chính: hạch toán kế toán, đánh giá tòan bộ kết quả hoạt động của Công ty, quản lý tài sản, vốn, phí, mở L/C cho các phòng nghiệp vụ, quản lý tiền hàng cho Công ty .
3. Phòng tổ chức cán bộ: nắm nhân lực của Công ty, đưa ra chính sách về lao động, tiền lương, thanh tra, bảo vệ, đào tạo,...
4. Phòng Hành chính quản trị: phục vụ văn phòng phẩm, tiếp khách, văn thư, chủ trì hội nghị, tiếp khách đến giao dịch làm việc với Công ty.
5. Các phòng nghiệp vụ kinh doanh (9 phòng): được phép ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trong và ngòai nước, tổ chức liên doanh liên kết trong kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ.
14. Phòng Liên doanh liên kết.
15. Phòng Kinh doanh du lịch khách sạn.
16. Ban Kiến thiết sản xuất cơ bản.
Bên cạnh 16 phòng ban là các đơn vị trực thuộc sau:
- Trung tâm Du lịch dịch vụ khách sạn: 32 Lý Thái Tổ - Hà Nội.
- Trung tâm Thương mại dịch vụ tổng hợp 26 Lý Thái Tổ - Hà Nội.
- Xí nghiệp Dịch vụ Thương mại lắp ráp xe máy:11B Láng Hạ - Hà Nội.
- Chi nhánh Công ty XNK dịch vụ Thương mại INTIMEX Đà Nẵng.
- Chi nhánh Công ty XNK dịch vụ thương mại INTIMEX TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Công ty XNK dịch vụ thương mại INTIMEX Hải Phòng.
- Xí nghiệp Dịch vụ thương mại sản xuất: 2 Lê Phụng Hiểu - Hà Nội.
3. Nội dung hoạt động của công ty.
Công ty XNK dịch vụ thương mại INTIMEX là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại.
Tên giao dịch đối ngoại là : Foreign Trade Enterprise.
Tên điện tín : INTIMEX
Địa chỉ : 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội.
Công ty INTIMEX có những nội dung hoạt động chủ yếu sau đây:
1. Xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác các mặt hàng nông lâm hải sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ cùng các mặt hàng do Công ty tự sản xuất hoặc gia công, hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
2. Xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác các mặt hàng máy móc thiết bị, vật tư xây dựng, nguyên vật liệu, phương tiện vận tải.
3. Tiến hành các hoạt động sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các đối tác trong và ngoài nước nhằm sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng.
4. Kết hợp với việc làm dịch vụ kiều hối cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, kinh doanh nhà hàng, khách sạn du lịch.
5. Tiến hành bán buôn bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi Công ty sản xuất, gia công, lắp ráp.
II- Tình hình xuất khẩu cà phê của Công ty INTIMEX:
1. Tình hình thu mua cà phê xuất khẩu:
Đối với bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nào thì hoạt động thu mua hàng để xuất khẩu cũng như tiêu thụ hàng nhập khẩu đều là nền tảng đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Hoạt động kinh doanh nội địa của Công ty có phát triển vững chắc thì Công ty mới có điều kiện mở rộng hoạt động thương mại trên thị trường quốc tế. Nhận thức được rõ điều đó ngay từ khi thành lập Công ty INTIMEX đã xác định rõ khâu thu mua hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ hàng nhập khẩu là những khâu tối quan trọng cấu thành lên hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong hoạt động xuất khẩu cà phê của mình, Công ty INTIMEX cũng đã hết sức chú trọng tới vấn đề thu mua hàng trong nước, bằng chứng là Công ty đã thiết lập được một hệ thống các chân hàng có uy tín ở trong nước có thể đảm bảo những đòi hỏi của Công ty về cả số lượng cũng như chất lượng khi tìm được bạn hàng xuất khẩu.
Ngay từ khi cà phê Việt Nam mới tham gia thị trường cà phê thế giới, lượng cà phê xuất khẩu lúc đó mới chỉ mang tính chất thăm dò mà chưa đạt giá trị thương mại đáng kể, Công ty đã quan tâm tới một chiến lược xuất khẩu cà phê lâu dài bằng việc tìm kiếm và lựa chọn đối tác làm ăn trong nước. Công ty đã cử nhiều đoàn cán bộ trực tiếp tới các vùng sản xuất cà phê chủ yếu lúc đó để liên hệ mua cà phê xuất khẩu cũng như xem xét khả năng hợp tác lâu dài với các nhà sản xuất, mà cụ thể lúc đó là các nông trường cà phê. Nhờ vậy, trong những năm sau này khi sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam bắt đầu khởi sắc thì Công ty là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Bộ Thương mại tham gia vào thị trường cà phê thế giới. Bước sang giai đoạn đổi mới và mở cửa nền kinh tế đất nước, khi xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã phát triển một cách ổn định thì hoạt động xuất khẩu cà phê của Công ty cũng đã có bước tiến dài, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của hoạt động mua hàng trong nước. Hiện nay, các đối tác cung cấp cà phê xuất khẩu truyền thống cho Công ty đã chiếm tới hơn 85% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu trực tiếp của Công ty. Điều đó nói nên tính ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nội địa của Công ty. Không dừng lại ở những kết quả đạt được, Công ty INTIMEX vẫn tiếp tục củng cố các chân hàng vốn có và tích cực tìm kiếm những chân hàng mới nhằm đa dạng hoá nguồn hàng cung cấp trong nước đảm bảo cho những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và những nhu cầu lớn về khối lượng cho bước phát triển mới trong tương lai.
2. Hoạt động xuất khẩu.
2.1. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay Công ty INTIMEX đang thực hiện xuất khẩu mặt hàng cà phê theo ba phưong thức chủ yếu là: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và xuất khẩu theo phương thực hàng đổi hàng. Trong ba phương thức này, phương thức xuất khẩu trực tiếp đóng vai trò quan trọng nhất, tỷ trọng kim ngạch cà phê được xuất khẩu trực tiếp thường chiếm từ 60% đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty. Sở dĩ tỷ trọng này cao như vậy bởi xuất khẩu trực tiếp là phương thức mang tính chủ động và thưòng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hình thức xuất khẩu khác. Hơn nữa, khi hoạt động xuất khẩu cà phê theo phưong thức này Công ty còn thức đẩy được hoạt động kinh doanh nội địa, tạo ra được nhiều mối quan hệ kinh tế trong nước, tạo ra công ăn việc làm cho các nhân viên trong Công ty thuộc các chi nhánh của địa phương.
Tuy nhiên, phương thức xuất khẩu trực tiếp lại tỏ ta kém hiệu quả đối với các khách hàng nước ngoài không có nguồn ngoại tệ dồi dào. Vì vậy Công ty còn sử dụng phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng để mở rộng thị trường cà phê sang các nước thuộc Đông Âu và Liên Xô cũ. Đặc biệt trong thời gian gần đây Công ty đã thực hiện xuất khẩu cà phê theo phương thức này sang Singapore để đổi lấy một số hàng khan hiếm mà trong nước chưa thể đáp ứng được. Nhờ vậy từ chỗ chỉ chiếm 2-5% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê trong thời gian đầu, đến nay tỷ trọng xuất khẩu cà phê theo phưong thức hàng đổi hàng của Công ty đã tăng lên đến 10-20%. Nếu tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng này đến năm 2002 tỷ trọng cà phê xuất khẩu đổi hàng sẽ đạt mức ổn định khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty.
Phương thức xuất khẩu thứ 3 mà Công ty áp dụng đối với mặt hàng chủ yếu là xuất khẩu ủy thác. Đây đã từng là phương thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty trong những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90. Nhờ uy tín của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu làm ăn có hiệu quả cũng với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê mà Công ty INTIMEX đã được nhiều bạn hàng trong nước tín nhiệm ủy thác. Thêm vào đó, do đã sớm tạo lập được một mạng lưới khách hàng nên khối lượng cà phê xuất khẩu uỷ thác của Công ty luôn đạt mức cao. Tuy vậy, đó chỉ là thời kỳ đầu của giai đoạn đổi mới, sau này do sự bung ra mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp được tham gia xuất khẩu trực tiếp dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu cà phê. Các bạn hàng của Công ty trước đây thường ủy thác xuất khẩu thì nay cũng giành được quyền xuất khẩu trực tiếp nên tỷ trọng cà phê xuất khẩu ủy thác trong vài năm gần đây có chiều hướng giảm mạnh. Đó cũng là qui luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, vì vậy Công ty cần có những bước đi hợp lý để duy trì sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu cà phê.
Biểu 6: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty INTIMEX theo các phương thức trong 2 năm 1990 và 2000.
(Đơn vị: USD)
Năm
Phương thức
1990
2000
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
1. XK trực tiếp
385.000
53,97%
3.265.000
71,82%
2. Xk uỷ thác
267.000
37,43%
440.000
9,45%
3. XK theo p.thức hàng đổi hàng
61.400
8,60%
855.000
18,73%
Tổng số
713.400
100%
4.560.000
100%
(Nguồn: Phòng KTTH Công ty INTIMEX)
Như vây, trải qua 10 năm đã có nhiều biến đổi lớn trong cơ cấu tỷ trọng của các phương thức xuất khẩu cà phê của Công ty. Đó là sự tăng tỷ trọng của các phương thức xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng. Từ chỗ chỉ chiếm hơn 50% tổng kim ngạch, tương đương 385.000USD, đến nay kim ngạch xuất khẩu cà phê trực tiếp đã tăng lên gần 72% với 3.265.000. Điều đó ngày càng khẳng định vai trò của phương thức này trong xu thế phát triển xuất khẩu của Công ty. Bên cạnh đó, kim ngạch cà phê xuất khẩu đổi hàng cũng có chiều hướng tăng mạnh về giá trị cũng như tỷ trọng. Đến nay, kim ngạch cà phê xuất khẩu đổi hàng đã đạt 855.000USD, chiếm 18,73% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty. Tuy nhiên, điều tất yếu là với sự gia tăng tỷ trọng của hai phương thức trên thì tỷ trọng kim ngạch của phương thức xuất khẩu ủy thác cũng giảm từ 37,43% xuống còn 9,45%. Nhưng nếu xét về mặt giá trị tuyệt đối thì kim ngạch cà phê xuất khẩu ủy thác cũng đã tăng gần gấp đôi, đến năm 2000 con số kim ngạch này là 440.000USD.
2.2. Khối lượng, giá cả và kim ngạch xuất khẩu.
Hoà chung vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của cà phê Việt Nam, trong khoảng mười năm vừa qua khối lượng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Công ty INTIMEX cũng đã gia tăng liên tục qua các năm. Từ năm 1990 đến năm 2000 khối lượng xuất khẩu đã tăng gần 3,6% lần từ 820 tấn lên 3.000tấn, song song với đó kim ngạch xuất khẩu cũng đã tăng 6,5 lần từ 713.400USD lên 4.560.000 USD. Đồng thời đưa tỷ trọng kim ngạch mặt hàng cà phê của Công ty trong tổng kim ngạch xuất khẩu từ 15% năm 1990 lên 30% năm 2000. Đây cũng là tỷ trọng cao nhất trong số những mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu.
Có những năm như năm 1996 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đã bị thụt giảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0695.doc