Tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tục hành chính của phường thời gian qua

PHẦN I : MỘT SỐ NÉT VỀ PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH-QUẬN THANH XUÂN-HÀ NỘI. 1

I.Vị trí Địa lý 1

II.Thực trạng Kinh tế-xã hội của phường. 1

III.Thực trạng cán bộ của Uỷ ban nhân dân phường. 3

1/.Tình hình chung về công tác cán bộ trước khi có QĐ số 171/2004/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 3

2/.Công tác kiện toàn tổ chức theo QĐ số 171/2004/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 4

PHẦN 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA PHƯỜNG THỜI GIAN QUA 8

I.Tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trước khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 8

1/.Những kết quả đạt được trước khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. 8

2/.Những yếu kém tồn đọng của công tác giải quyết thủ tục hành chính. 8

3/.Nguyên nhân yếu kém. 9

II.Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 10

1/. Các văn bản quy phạm Pháp luật quy định. 10

2/.Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân tổ chức ( Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ). 10

3/.Phương thức hoạt động. 11

4/.Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các cán bộ công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân phường. 12

5/.Quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền phường Khương Đình. 14

PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở PHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNH. 23

I.Kết quả thực hiện. 23

1/.Về thể chế và thủ tục hành chính. 23

2/.Xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ công chức . 24

3/.Cải cách tài chính công. 24

4/. Cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 24

II. Kiểm điểm sự lãnh đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân phường đối với BPTN và TKQ. 25

III.Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. 25

IV.Một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2006. 26

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 28

I.Kết luận.

II.Kiến nghị.

 

doc33 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tục hành chính của phường thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ tịch . 2 Đ/c Cán bộ Địa chính – xây dựng. 2 Đ/c Kế toán Ngân sách. 1 Đ/c Cán bộ văn hoá thương binh – xã hội. Cán bộ không chuyên trách. 1 Đ/c Cán bộ Lao động thương binh – xã hội. 1 Đ/c Cán bộ văn thư kiêm thủ quỹ. 1 Đ/c Cán bộ Dân số gia đình và trẻ em. 1 Đ/c Cán bộ phụ trách truyền thanh văn hoá. 1 Đ/c Cán bộ Uỷ nhiệm thu thuế. Tóm tắt : Chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức và cán bộ không chuyên trách thuộc văn phòng Uỷ ban nhân dân phường : + Cán bộ văn phòng thống kê tổng hợp : Trực tiếp tham mưu cho Thường trực Uỷ ban nhân dân phường về công tác thống kê tổng hợp tình hình phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng ở địa bàn, trực tiếp làm tổ trưởng điều hành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( bộ phận tiép nhận và trả kết quả ) hồ sơ theo cơ chế một cửa. + Cán bộ Tư pháp hộ tịch. Tham mưu giúp thường trực Uỷ ban nhân dân phường quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm Pháp luật, kiểm tra văn bản, phổ biến giáo dục Pháp luật, chứng thực hộ tịch, hoà giải mâu thuẫn trong nhân dân và các công tác Tư pháp khác. + Cán bộ địa chính xây dựng . Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân phường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai – xây dựng, việc chuyển quyền – chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các vấn đề khác có liên quan đến đất đai . + Cán bộ lao động thương binh xã hội . Tham mưu với Uỷ ban nhân dân phường về quản lý nhà nước đối với toàn bộ các hoạt động thuộc lĩnh vực lao động việc làm, chính sách thương binh và xã hội, chăm lo gia đình có công với cách mạng trên địa bàn phường theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. + Cán bộ dân số gia đình và trẻ em . Thực hiện chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân phường quản lý Nhà nước các công việc thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn phường theo đúng chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. + Cán bộ phụ trách truyền thanh văn hoá. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân các hoạt động thông tin, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và của địa phương. + Cán bộ văn hoá - xã hội . Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý các điểm chiếu Video, Karaoke, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn phường. + Cán bộ Uỷ nhiệm thu thuế. Giúp Uỷ ban nhân dân phường thực hiện công tác lập bộ các nguồn thu thuế do trên quy định và các nguồn thu ngân sách ở địa bàn . + Cán bộ Kế toán tài chính. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân phường trong việc theo dõi thanh quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường . + Cán bộ Văn thư – thủ quỹ – lưu trữ . Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách, lưu trữ công văn đến và đi, đánh văn bản . Sơ đồ tổ chức và nhân sự của Uỷ ban nhân dân phường Khương đình Thường trực UBND Chủ tịch 2 phó Chủ tịch BCH Quân Sự phường Văn phòng UBND Tài chính BCH Công an phường Nhân viên Uỷ nhiệm thu 2 Công chức kế toán Tài chính Nhân viên Thủ quỹ - Văn thư NV Dân số GĐ & TE NV truyền thanh - Văn hoá NV Lao động TB - XH C chức Tư pháp - Hộ tịch C chức Văn phòng - Thống kê C chức VH - XH 2 C chức Địa chính - XD Phần II Tổ chức và hoạt động trong việc giảI quyết thủ tục hành chính của phường Khương Đình thời gian qua I/. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trước khi có quyết định số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về áp dụng cơ chế “ một cửa” đối với các lĩnh vực hành chính cấp xã, phường. 1/. Những kết quả đã đạt được trong thời gian trước khi có QĐ số 156/2003/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Trong quá trình lãnh đạo điều hành, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Uỷ ban nhân dân phường đã có nhiều nỗ lực phấn đấu về các chỉ tiêu phát triển Kinh tế – xã hội được giao và đã nhận thức rõ, việc cải cách thủ tục hành chính Nhà nước là một khâu quan trọng trong hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước. Từ đó Uỷ ban nhân dân phường đã nỗ lực tiến hành sắp xếp lại đội ngũ cán bộ có liên quan trực tiếp đến công việc hành chính của cấp phường. Xây dựng quy chế tiếp công dân, quy định chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trực tiếp liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân, quy định thời gian giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và công dân nhanh hơn, hạn chế việc gây phiền hà cho công dân và tổ chức, từng bước cán bộ và nhân viên nâng lên về nhận thức, hoạt động ngày càng có chiều sâu hơn, các vấn đề xã hội được giảI quyết kịp thời và có hiệu quả. Hàng năm đã giải quyết một khối lượng lớn giấy tờ hành chính của công dân và tổ chức, thường xuyên kiểm tra kịp thời uốn nắn những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu công dân và tổ chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính. Ngăn chặn các trường hợp gây khó khăn phiền hà cho công dân, hạn chế được tình trạng đi lại nhiều lần của người dân. 2/. Những yếu kém tồn tại của công tác giải quyết thủ tục hành chính. Thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng việc giải quyết các thủ tục hành chính của công dân và tổ chức ở phường còn nhiều yếu kém tồn tại dẫn đến công việc giải quyết hành chính chưa mang lại hiệu quả cao. Chức năng thẩm quyền từng loại hồ sơ chưa được cán bộ nhân viên nhận thức rõ ràng, từ đó dẫn đến tình trạng một số loại giấy tờ phải có xác nhận của Quận. Bên cạnh đó đối với loại văn bản của phường không phải là cấp giải quyết cuối cùng, có nhiều trường hợp lời chứng thật chung chung khó rõ ý hoặc chữ ký tên thôi, cũng chưa thể hiện hết trách nhiệm trong việc chứng thực của loại giấy tờ hành chính ở cán bộ có thẩm quyền . Có nhiều trường hợp chỉ vì những thủ tục hành chính rất đơn giản ( thậm chí không cần thiết ) đã làm cản trở ách tắc công việc, hiện tại còn quá nhiều các loại thủ tục hành chính . Người trực tiếp tham mưu để giải quyết thì có thái độ cửa quyền hách dịch làm cho nhiều người ngại đến ( cửa quan) nên nhờ ( thông qua ) người khác và đây là cơ hội để tiêu cực phát sinh những vấn đề phức tạp. Đồng thời các cơ quan có trách nhiệm cấp trên ban hành các quy định, các thể chế còn nhiều chồng chéo lẫn nhau, thiếu sự hướng dẫn cho cấp phường một cách cụ thể hoặc ban hành xong sửa đổi liên tục làm cho cán bộ chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách lúng túng. Mức thu lệ phí thiếu công khai, rõ ràng, nạn hách dịch gây khó khăn trở ngại nhất là trên lĩnh vực đất đai còn xảy ra. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân còn một số trường hợp quá hạn luật quy định dây dưa kéo dài làm ảnh hưởng đến uy tín, sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền ở địa phương. 3/. Nguyên nhân yếu kém. Đội ngũ cán bộ đa số yếu về chuyên môn, chưa qua đào tạo nghiệp vụ, chưa nắm vững khoa học quản lý, thái độ vô tư khi thực hiện công vụ, thiếu kiến thức pháp luật dẫn đến tình trạng lúng túng vận dụng không chính xác trong giải quyết hoặc giải quyết theo cảm tính. Bố trí sắp xếp cán bộ chưa đúng theo tiêu chuẩn hoá, còn chắp vá dẫn đến tình trạng có nhiều cán bộ thì làm quá tải công việc nhưng cũng có cán bộ thì thiếu công việc. Mối quan hệ phối hợp Uỷ ban nhân dân với các ngành và các tổ đôi lúc chưa chặt chẽ, một số sai sót về kỹ thuật nghiệp vụ chưa được uốn nắn khắc phục kịp thời. Vai trò lãnh đạo của Thường trực Uỷ ban nhân dân đôi lúc có buông lơi, công tác phân công bố trí công việc chưa rõ ràng, công tác kiểm tra chưa được thường xuyên. Chế độ chính sách đối với nhân viên cấp phường chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống. Những khiếm khuyết tồn tại trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính của công dân và tổ chức trên địa bàn phường là một tình trạng cần khắc phục để củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, việc cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn phường Khương Đình là bước đi hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của phường theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. II/. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có quyết định số 156/2003/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về áp dụng cơ chế “ một cửa” đối với các lĩnh vực hành chính cấp xã, phường. 1/. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định. Quyết định 181-QĐ/TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa” . Quyết định số 156/2003/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Quyết định số 171/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004 của UBND Thành phố. Quyết định số 183/2003 QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND Thành phố quy định việc quản lý, phát hành hệ thống báo biểu sử dụng tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính”. 2/. Vị trí chức năng. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân trực thuộc Uỷ ban nhân dân phường, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của thường trực Uỷ ban nhân dân phường. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân có trách nhiệm tiếp, hướng dẫn tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc trách nhiệm thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân phường.Nhận hồ sơ đã đủ thủ tục theo quy định, viết giấy hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức công dân. 2.2/. Nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tiếp tổ chức công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND cấp phường. Hướng dẫn tổ chức công dân trong viẹc làm tốt các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định.Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ sơ vào sổ theo dõi. Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức công dân, bổ sung, hoàn chỉnh. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giảI quyết của Uỷ ban nhân dân cấp phường thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm quyền hạn của các cán bộ công chức khác, công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với các cán bộ, công chức khác cùng xử lý hồ sơ. Sau khi xử lý hồ sơ tổ chức, công dân xong trình lãnh đạo UBND cấp phường giải quyết. Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức công dân, thu lệ phí theo quy định ( nếu có ). 3/. Phương thức hoạt động. Phương thức hoạt động này, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hiểu là một nơi nhận và trả lại hồ sơ cho tổ chức và công dân. Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã BPTN và TKQ với các công chức chuyên môn Tổ chức và công dân Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các công chức chuyên môn theo từng lĩnh vực mình phụ trách sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức công dân làm các thủ tục rồi trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phê duyệt và trả kết quả cho tổ chức công dân. 4/. Trách nhiệm của công dân làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cán bộ công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân phường. 4.1/. Công chức văn phòng – Thống kê có trách nhiệm : Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức phường với các nhiệm vụ sau : Căn cứ quy định của pháp luật công chức Văn phòng – Thống kê chỉ tiếp nhận những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực như : Xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thư. Chỉ tiếp nhận những lĩnh vực công việc khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân phường. Viết phiếu nhận và chuyển hồ sơ liên quan đến các cán bộ công chức khác để xử lý sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại cho tổ chức. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường theo dõi tổng hợp tình hình, tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối phối hợp với các cán bộ công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân cấp phường kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối với những hồ sơ liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức. 4.2/. Công chức địa chính – xây dựng có trách nhiệm: Thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực đất đai xây dựng nhà ở theo quy định tại quyết định số 02/2004/QĐ - BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức phường và các nhiệm vụ sau : Hướng dẫn tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở . Xử lý, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở, sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân. Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở đối với trường hợp liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức. 4.3/. Công chức Tư pháp – Hộ tịch có trách nhiệm : Thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thư theo quy định tại quyết định số 04/2004/ QĐ - BNV ngày 16/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức phường và các nhiệm vụ sau : Hướng dẫn, tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực. Xử lý, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường giải quyết các hồ sơ thuộc các lĩnh vực hộ tich, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân. Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực đối với các trường hợp liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức. 4.4/. Các cán bộ công chức khác thuộc Uỷ ban nhân dân phường có trách nhiệm : Căn cứ chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định, xử lý, trình lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường ký giải quyết đối với các hồ sơ do công chức Văn phòng – Thống kê của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới. Trường hợp được tham gia ý kiến đối với việc giảI quyết hồ sơ cho tổ chức công dân, các cán bộ, công chức khác thì có trách nhiệm xem xét trả lời không quá 5 ngày, ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ .Nếu quá thời hạn trên mà không có ý kiến coi như đồng ý. Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý các công việc có liên quan đảm bảo đúng thời gian quy định. 5/. Quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền phường Khương Đình . 5.1/. Trên lĩnh vực đất đai – Xây dựng. A Thủ tục đăng ký đất đai : a.1/. Đăng ký đất đai ban đầu : Thực hiện đối với người đang sử dụng đất nhưng chưa kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do người sử dụng đất lập gồm có: + Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất. + Bản sao các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân phường chứng thực. + Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng. + Văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại phườngg kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 15 ngày Uỷ ban nhân dân phường chuyển về trên. a.2/. Đăng ký biến động : Chuyển đổi quyền sử dụng đất : + Hồ sơ gồm có : Trích hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (theo mẫu ). Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ). Thời gian giải quyết Uỷ ban nhân dân phường không quá 3 ngày chuyển về quận. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất. + Hồ sơ gồm có : Đối với đất đã được cấp quyền sử dụng đất hoặc có một trong 10 giấy tờ hợp lệ khác. Hợp đồng chuyển nhượng. Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ). Bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất nếu có ( tuỳ theo từng trường hợp cụ thể ). Đối với đất chưa được cấp quyền sử dụng đất . + Hồ sơ gồm có : Hợp đồng chuyển nhượng. Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất. Biên bản xác nhận quyền sử dụng đất. Bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất ( nếu có ). + Thời gian giải quyết. Tại Uỷ ban nhân dân phường không quá 3 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về Quận. a.3/. Chuyển quyền sử dụng đất : Đối với đất ở nông thôn và đất nông nghiệp. + Hồ sơ gồm có : Hợp đồng chuyển quyền. Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ) trường hợp chưa được cấp quyền sử dụng đất thì phải có biên bản xác minh nguồn gốc đất, ranh giới do cán bộ địa chính. Bản sao hộ khẩu có công chứng hoặc các văn bản khác xác minh thuộc các mối quan hệ “ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, bà ngoại, với cháu nội, cháu ngoại, anh em ruột với nhau “ có xác nhận của cơ quan đủ thẩm quyền. Thời gian giải quyết : Uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về Quận. a.4/. Thừa kế : Hồ sơ gồm có : + Tờ khai thừa kế ( theo mẫu ). + Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất. + Di chúc biên bản phân chia tài sản thừa kế ( lập tại Uỷ ban nhân dân xã hoặc công chứng Nhà nước). Hoặc quyết định của toà án nhân dân. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ) hoặc có 1 trong 10 giấy tờ hợp lệ khác. + Thời gian giải quyết. Tại Uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc) chuyển về Quận. a.5/. Đăng ký chia tách thửa đất : Đối với hộ gia đình sử dụng đất chưa tách thành nhiều hộ, hộ gia đình cá nhân có nhu cầu chia tách một thửa thành thửa đất mới. + Hồ sơ gồm có : Đơn xin chia tách thửa đất.Đối với hộ gia đình sử dụng đất chưa tách thành nhiều hộ, hộ gia đình cá nhân có nhu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trích lục bản đồ thửa đất, hoặc trích đo thực địa. Bản sao hộ khẩu. + Thời gian giải quyết. Uỷ ban nhân dân phường giảI quyết trong ngày chuyển về Quận a.6/. Hồ sơ thuê đất và cho thuê lại đất : Hồ sơ gồm có : + Hợp đồng cho thuê đất hoặc cho thuê lại đất ( theo mẫu ). + Trích lục sơ đồ vị trí khu đất. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ). + Chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất . + Thời gian giải quyết. Uỷ ban nhân dân phường không quá 05 ngày đối với các hồ sơ cho thuê và 07 ngày đối với hồ sơ cho thuê lại chuyển về Quận. a.7/. Đăng ký mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với hộ gia đình và cá nhân. + Hồ sơ gồm có : Đơn xin khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( ghi rõ họ và tên, nơi thường trú, số giấy chứng nhận bị mất, thời gian, địa điểm mất, lý do mất ). Lai thu lệ phí báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đài truyền hình, truyền thanh thông báo 60 ngày . Thời gian giải quyết : Cấp phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về Quận. a.8/. Đăng ký đổi giấy chứng nhận ( rách nát, mối, mọt). + Hồ sơ gồm có : Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị ( rách, nát, mối, mọt) Thời gian giải quyết : Uỷ ban nhân dân giải quyết trong ngày, chuyển về Quận. a.9/. Thủ tục tra cứu sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Hồ sơ gồm có : Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ). Bản chính hộ khẩu, chứng minh nhân dân kèm theo ( nếu sai tên họ ). Trích lục sơ đồ vị trí, bản đồ khu đất, biên bản đo đạc hiện trạng thực tế khu đất ( nếu sai diện tích số thửa, sai bản đồ, sai loại đất ). + Thời gian giải quyết. Tại Uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ). a.10/. Biến động về mục đích sử dụng đất do chuyển đổi mục đích, điều chỉnh diện tích đất ở cho đúng luật. + Hồ sơ gồm có : Đơn xin thay đổi mục đích sử dụng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ). Trích lục sơ đồ vị trí khu đất. Biến động về hình thể. Đơn xin thay đổi về hình thể thửa đất. + Thời gian giải quyết. Tại Uỷ ban nhân dân xã không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về Quận. B/. Thủ tục tiếp nhận trong xây dựng : + Hồ sơ gồm có : Đơn xin cấp phép xây dựng ( theo mẫu ). Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp). Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Hồ sơ thiết kế công trình gồm : Bảng vẽ kiến trúc mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt và bảng vẽ kết cấu móng, khung, cột, sân, mái. + Thời gian giải quyết : Tại Uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày chuyển về Quận. 5.2/. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực hộ tịch. A/. Đăng ký khai sinh : Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân phường nơI nguời mẹ có hộ khẩu thường trú ( hoặc hộ khẩu tạm trú có thời hạn ) hoặc nơi trẻ em sinh ra. a.1/. Đăng ký khai sinh đúng hạn ( trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh ). Hồ sơ gồm có : + Giấy chứng sinh ( cơ sở y tế ). + Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em ( nếu có ). + Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ. + Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh. Thời gian giải quyết trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định. Mức thu lệ phí 3.000 đồng/ một trường hợp. a.2/. Đăng ký khai sinh quá hạn ( quá 30 ngày kể từ ngày sinh ) người đi khai sinh nộp các loại giấy tờ giống với việc đăng ký sinh đúng hạn đồng thời bổ sung đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn. Thời gian giải quyết giống đăng ký khai sinh đúng hạn mức thu lệ phí 3.000 đồng/ một trường hợp. a.3/. Khai sinh cho con ngoài giá thú. + Giấy chứng sinh ( cơ sở y tế ). + Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ. + Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh. Thời gian giải quyết 03 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên. Mức thu lệ phí 5.000 đồng/ một trường hợp. B/. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn. b.1/. Đăng ký kết hôn. + Hồ sơ gồm có : Khi đăng ký kết hôn hai bên nam và nữ có mặt nộp tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên và xuất trình các giấy tờ sau đây : + Giấy khai sinh của mỗi bên. + Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc nữ nơi đăng ký kết hôn. Trường hợp không đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế. Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ công chức ) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp phường nơi thường trú hoặc tạm trú ( đối với nhân dân ) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân ( việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày ). Trường hợp một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên nam và nữ xin đăng ký kết hôn lần thứ hai, ngoàI việc phải nộp và xuất trình những giấy tờ nêu trên, còn phải nộp kèm theo quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của toà án ( nếu trước đây đã có vợ hoặc chồng đã chết ). -Thời gian giải quyết. Uỷ ban nhân dân cấp phường xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp phường không quá 07 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc. Sau thời hạn trên, nếu hai bên nam và nữ đủ điều kiện kết hôn, Uỷ ban nhân dân cấp phường thông báo cho hai bên nam và nữ về ngày đăng ký. Mức thu lệ phí 10.000 đồng/ một trường hợp. b.2/. Đăng ký lại việc kết hôn : Hồ sơ gồm : + Đơn xin đăng ký lại việc kết hôn (có xác nhận của hai người làm chứng). + Sổ hộ khẩu. + Giấy chứng minh nhân dân. + Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật. Thời gian giải quyết. Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ .Trường hợp cần xác minh thì không quá 05 ngày làm việc. Mức thu lệ phí 20.000 đồng/ một trường hợp. C/. Đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử : c.1/. Đăng ký khai tử . Hồ sơ gồm : + Sổ hộ khẩu gia đình của người chết. + Chứng minh nhân dân của người đi khai tử, đơn đăng ký khai tử quá hạn ( trường hợp đăng ký khai tử quá hạn ). Thời gian giải quyết. + Giải quyết trong ngày + Mức thu lệ phí : không phải nộp lệ phí. c.2/. Đăng ký lại việc khai tử. Hồ sơ gồm : Người đi đăng ký lại việc nộp đơn xin đăng ký lại việc tử và xuất trình các giấy tờ sau : + Sổ hộ khẩu gia đình. + Chứng minh nhân dân. + Các loại giấy tờ khác để chứng minh việc đăng ký lại đúng sự thật. Thời gian giải quyết . Uỷ ban nhân dân phường giải quyết không quá 02 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 02 ngày. Mức thu lệ phí 5.000 đồng/ một trường hợp. D/. Đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi. d.1/. Đăng ký nhận nuôi con nuôi. Hồ sơ gồm : + Đơn xin nhận con nuôi. + Giấy khai sinh. + Hộ khẩu gia đình. + Giấy thoả thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha, mẹ đẻ, người giám hộ hoặc người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng. Thời gian giải quyết. Uỷ ban nhân dân phường tiến hành niêm yết việc đăng ký nhận nuôI con nuôi không quá 02 ngày ( trong trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 02 ngày ). Sau thời gian niêm yết không quá 0 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lễ trao quyết định công nhận việc nuôI con nuôi tại Uỷ ban nhân dân phường. Mức thu lệ phí 10.000 đồng/ một trường hợp. d.2/. Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi. Hồ sơ gồm : + Đơn xin đăng ký lại, + Hộ khẩu gia đình . + Chứng minh nhân dân. + Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi là đúng sự thật. Thời gian giải quyết . Giống như đăng ký nhận nuôi con nuôi nhưng không phải niêm yết và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Mức thu lệ phí 20.000 đồng / một trường hợp. 5.3/. Tiếp nhận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0017.doc