Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI CỐ Ý CÔNG BỐ THÔNG TIN
SAI LỆCH HOẶC CHE GIẤU SỰ THẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG CHỨNG KHOÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của các tội phạm về chứng khoán
và sự cần thiết quy định các tội phạm về chứng khoán trong
luật hình sự Việt Nam
11
1.2.1. Khái niệm tội phạm về chứng khoán 11
1.2.2. Các yếu tố cấu thành tội phạm chứng khoán 16
1.3. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán theo Điều 181a Bộ luật Hình sự hiện hành
21
1.3.1. Sự cần thiết phải hình sự hóa hành vi công bố thông tin sai
lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
21
1.3.2. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội cố ý công
bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động
chứng khoán
26
1.3.3. Hình phạt của tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
sự thật trong hoạt động chứng khoán
35
1.3.4. Một số tồn tại, hạn chế trong quy định của Bộ luật Hình sự về
tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán
37
1.4. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán trong luật hình sự một số nước
41
15 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo pháp luật hình sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ GIAO LINH
TỘI CỐ Ý CÔNG BỐ THÔNG TIN SAI LỆCH HOẶC
CHE GIẤU SỰ THẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ GIAO LINH
TỘI CỐ Ý CÔNG BỐ THÔNG TIN SAI LỆCH HOẶC
CHE GIẤU SỰ THẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản
HÀ NỘI - 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Giao Linh
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỘI CỐ Ý CÔNG BỐ THÔNG TIN
SAI LỆCH HOẶC CHE GIẤU SỰ THẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG CHỨNG KHOÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
7
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của các tội phạm về chứng khoán
và sự cần thiết quy định các tội phạm về chứng khoán trong
luật hình sự Việt Nam
11
1.2.1. Khái niệm tội phạm về chứng khoán 11
1.2.2. Các yếu tố cấu thành tội phạm chứng khoán 16
1.3. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán theo Điều 181a Bộ luật Hình sự hiện hành
21
1.3.1. Sự cần thiết phải hình sự hóa hành vi công bố thông tin sai
lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
21
1.3.2. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội cố ý công
bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động
chứng khoán
26
1.3.3. Hình phạt của tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
sự thật trong hoạt động chứng khoán
35
1.3.4. Một số tồn tại, hạn chế trong quy định của Bộ luật Hình sự về
tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán
37
1.4. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán trong luật hình sự một số nước
41
5
Chương 2: THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỘI PHẠM CỐ Ý
CÔNG BỐ THÔNG TIN SAI LỆCH HOẶC CHE GIẤU SỰ
THẬT TRONG HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VỀ TỘI PHẠM NÀY
46
2.1. Tình hình vi phạm và phạm tội cố ý công bố thông tin sai lệch
hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán và xử lý
hình sự đối với tội phạm này của các cơ quan tiến hành tố tụng
46
2.1.1. Tình hình vi phạm trong trường hợp công bố thông tin sai lệch
hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
46
2.1.2. Tình hình tội phạm và xử lý hình sự đối với tội cố ý công bố
thông tin sai lệch và che giấu sự thật trong hoạt động chứng
khoán của các cơ quan tiến hành tố tụng
54
2.2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự
về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
trong hoạt động chứng khoán và nâng cao hiệu quả áp dụng
58
2.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện những quy định
của Bộ luật Hình sự hiện hành về tội cố ý công bố thông tin
sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
58
2.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự hiện
hành về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự
thật trong hoạt động chứng khoán
63
2.2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
Bộ luật Hình sự về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che
giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
65
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Trong những năm gần đây, chủ trương phát triển thị trường chứng
khoán đã góp phần làm cho nền kinh tế nước nhà có những chuyển biến tích
cực, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Bên cạnh mặt mạnh này, xuất
hiện ngày càng nhiều các vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đầu tư và lưu thông
vốn, tác động tiêu cực đến trật tự quản lý kinh tế và nền kinh tế quốc dân.
Thị trường chứng khoán minh bạch là mục tiêu mà bất kỳ quốc gia
nào cũng hướng đến trong đó có Việt Nam. Nhưng tính minh bạch của thị
trường chứng khoán Việt Nam lại chưa được như kỳ vọng của các nhà quản
lý cũng như các nhà đầu tư. Đây cũng là lý do vì sao thị trường chứng khoán
trong những năm 2009-2011 gần như giậm chân tại chỗ, nhiều nhà đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài muốn đầu tư vào thị trường mới phát triển
và nhiều tiềm năng như Việt Nam nhưng lại e ngại vấn đề minh bạch của thị
trường. Chính vì thế, hệ thống pháp luật có vai trò đảm bảo cho sự hoạt động
của thị trường chứng khoán, đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch,
đúng sự thật của thị trường này.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, công ty niêm yết không tuân thủ
luật công bố thông tin. Có thể thấy các quyết định xử phạt hành chính không
đủ mạnh để giáo dục, răn đe và ngăn chặn hành vi vi phạm trong lĩnh vực
này. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm không nhận thức được hậu quả
nghiêm trọng do mình gây ra nên họ tiếp tục vi phạm. Hàng loạt vụ việc liên
quan đến tình trạng công bố thông tin sai lệch, che giấu thông tin của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời gian gần đây,
đã khiến cho nhiều nhà đầu tư rời bỏ thị trường chứng khoán. Trong khi đó,
chúng ta chưa có một công cụ pháp lý đủ mạnh để kịp thời trừng trị, răn đe
người có hành vi sai phạm.
7
Thấy được sự cần thiết phải có những chế tài nghiêm khắc hơn để xử
lý triệt để các hành vi vi phạm này, lần đầu tiên, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự năm 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, đã bổ
sung quy định tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong
hoạt động chứng khoán trong ba tội danh trong lĩnh vực chứng khoán. Việc
ban hành này là hoàn toàn kịp thời, khá sát thực tiễn nhằm làm lành mạnh hóa
các giao dịch trong thị trường chứng khoán, từ đó, hạn chế có hiệu quả vi
phạm cũng như tội phạm xảy ra trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, đối chiếu Bộ luật Hình sự với các quy định hiện hành về
công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế nhất định như quy định về định mức hậu quả
nghiêm trọng chưa phù hợp với điều kiện thực tế, những lĩnh vực buộc phải
minh bạch chưa được Bộ luật Hình sự hiện hành quy định chưa bao quát, còn
mang tính chất liệt kê, v.v
Trước tình hình trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài "Tội cố
ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng
khoán theo luật hình sự Việt Nam" là cần thiết, khách quan, đáp ứng yêu cầu
của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong khoa học luật hình sự Việt Nam, dưới những góc độ khác nhau,
đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề tính minh bạch trong
hoạt động chứng khoán, điển hình như:
- Dương Tuyết Miên (2010), Về các tội phạm chứng khoán trong luật
sửa đổi, bổ sung của Bộ luật Hình sự năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2;
- Nguyễn Thu Dung (2007), Pháp luật về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán, Luận văn tốt nghiệp đại học;
- Nguyễn Thị Ánh Vân (2006), Chế độ công bố thông tin theo Luật
Chứng khoán năm 2006, Tạp chí Luật học, số 8;
8
- Phan Anh Tuấn (2011), Các tội phạm về chứng khoán trong luật
hình sự Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp
luật hình sự về các tội này, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4;
- Viên Thế Giang (2012), Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che
giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo Bộ luật Hình sự sửa đổi, Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 1;
- Viên Thế Giang (2013), Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong
lĩnh vực chứng khoán ở VN hiện nay, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 3;
- Hoàng Thị Quỳnh (2009), Một số ý kiến về sửa đổi, bổ sung Bộ luật
Hình sự năm 1999 liên quan đến tội phạm chứng khoán, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 8;
- Đỗ Thúy Vân (2010), Cần hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định
tại Điều 181a, 181b, 181c Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát, số 4;...
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát nội dung các công trình khoa học
này về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt
động chứng khoán ở nước ta, cho thấy hầu hết đó là các công trình nghiên cứu
chưa chuyên sâu. Sự nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu
nhỏ lẻ trên tạp chí hoặc là đề cập đến tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán
nói chung, trong đó tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
trong hoạt động chứng khoán chỉ là một phần nhỏ, chưa được quan tâm đúng
mức. Do đó, nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong thực tiễn áp dụng
chưa được phân tích có hệ thống để đưa ra những kiến nghị, giải pháp đồng bộ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài với những mục đích sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tội cố ý công bố thông tin sai lệch
hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo pháp luật hình sự
Việt Nam;
9
- Nghiên cứu, phân tích thực tiễn pháp luật Việt Nam quy định về tội
cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng
khoán, rút ra được những tồn tại, hạn chế các quy định đó và những nguyên
nhân của nó;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của luật hình sự về tội cố ý công bố thông tin sai lệch
hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích đó, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung
vào những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề chung về chứng khoán, tội phạm chứng
khoán, tội công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động
chứng khoán;
- Phân tích rút ra những tồn tại và hạn chế của các quy định về tội cố ý
công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán
theo Bộ luật Hình sự và thực tiễn áp dụng;
- Trên cơ sở phân tích sự cần thiết, những yêu cầu của việc hoàn thiện
pháp luật quy định về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật
trong hoạt động chứng khoán, tác giả đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về loại tội này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật, đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
Đồng thời được tiến hành bằng những phương pháp nghiên cứu khoa
học cơ bản như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, logic, đối chiếu thực
tiễn, thống kê, v.v... Nhờ vậy, những vấn đề có liên quan tới tội cố ý công bố
10
thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán được
xem xét, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, bảo đảm tính đầy đủ, toàn diện,
có hệ thống và xác thực.
5. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận văn, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thông
qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp vào việc hoàn
thiện pháp luật nói chung và vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
nói riêng, nhất là tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật
hình sự, tội phạm học và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan
bảo vệ pháp luật,
6. Những điểm mới của luận văn
Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp luận văn thạc sĩ luật
học, nghiên cứu hệ thống, toàn diện, đầy đủ về vấn đề về tội cố ý công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo luật
hình sự Việt Nam. Những điểm mới của luận văn là:
- Phân tích một cách sâu sắc và đánh giá toàn diện về tội cố ý công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo Bộ
luật Hình sự;
- Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng áp dụng pháp luật
về tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động
chứng khoán; nêu ra những hạn chế, bất cập về mặt lập pháp, những tồn tại
trong trong thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập đó. Và trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải pháp khả thi để
hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu của áp dụng pháp luật về loại tội cố
ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng
khoán này.
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Kim Anh (2013), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 226B),
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 130/2004/TT-BTC ngày 29/12/2004
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 161/2004/NĐCP ngày
07/9/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2007), Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán (ban hành kèm theo Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
43/2010/TT-BTC), Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 37/2011/TT-BTC ngày 16/3/2011 hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 2/8/2010
của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính - Bộ Công an (2009), Thông tư liên tịch số 46/2009/TTLT-
BTC-BCA ngày 11/3/2009 hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao - Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên tịch số 10/2013/
BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 26/6/2013 hướng dẫn áp
dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực
thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán, Hà Nội.
7. Hoàng Thị Quỳnh Chi (2009), "Một số ý kiến về sửa đổi, bổ sung Bộ luật
Hình sự năm 1999 liên quan đến tội phạm chứng khoán", Tòa án nhân
dân, (8), tr. 9-15.
12
8. Chính phủ (2003), Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
9. Chính phủ (2004), Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Hà Nội.
10. Chính phủ (2007), Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Hà Nội.
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 2/8/2010 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong
thời gian tới, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005
của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Động (2008), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13
19. Nguyễn Hồng Đương (2009), Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán ở nước ta hiện
nay - thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật
Hà Nội, Hà Nội.
20. Viên Thế Giang (2012), "Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che
giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo Bộ luật Hình sự sửa đổi",
Tòa án nhân dân, (1), tr. 19-24;
21. Viên Thế Giang (2013), "Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh
vực chứng khoán ở Việt Nam hiện nay", Tòa án nhân dân, (3), tr. 30-34.
22. Khoa Kế toán-Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh (2013), Thực trạng vi phạm trên thị trường chứng khoán - mua bán
nội gián và công bố thông tin sai sự thật, Đề tài khoa học cấp trường,
Thành phố Hồ Chí Minh
23. Nguyễn Ngọc Lương (2005), Vi phạm, xử lý vi phạm pháp luật chứng
khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
24. Dương Tuyết Miên (2010), "Về các tội phạm chứng khoán trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 1999", Tòa án nhân
dân, (2), tr. 18-23.
25. Hồ Chí Minh (2003), Sửa đổi lối làm việc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Nhà pháp luật Việt - Pháp (2011), Kỷ yếu tọa đàm xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính và chứng khoán, Hà Nội.
27. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
28. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.
29. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội
30. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
31. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán, Hà Nội.
32. Quốc hội (2009), Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
33. Quốc hội (2010), Luật Chứng khoán (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
14
34. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
35. Bùi Thanh (2013), "Nâng cao tính minh bạch trong công bố thông tin -
bước tiến mói trong quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam", Quản lý
nhà nước, 205(2), tr. 56-59.
36. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2010), "Công tác xử lý vi phạm
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và các biện pháp
hạn chế phòng ngừa vi phạm", Chứng khoán Việt Nam, (141), tr. 38-41.
37. Nguyễn Thế Thọ (2005), "Pháp luật chứng khoán trong mối quan hệ với
pháp luật hình sự", Tài chính, (4), tr. 38-39.
38. Phạm Thị Giang Thu (2006), "Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán một số nước trên thế giới", Luật học, (8), tr. 67-68.
39. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm
2010, Hà Nội.
40. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam,
tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
41. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật chứng khoán,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
42. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật hành chính Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
43. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật Hình sự Canada, Quyển 2,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
45. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật Hình sự Liên bang Nga,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
46. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật Hình sự Cộng hòa Liên
bang Đức, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Phan Anh Tuấn (2011), "Các tội phạm về chứng khoán trong luật hình sự
Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
hình sự về các tội này", Khoa học pháp lý, (4), tr. 15-22.
15
48. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính,
Hà Nội.
49. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
(sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
50. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (2008), Báo cáo thẩm tra Bộ luật Hình sự,
Hà Nội.
51. Đỗ Thúy Vân (2010), "Cần hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định tại
Điều 181a, 181b, 181c Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự năm 1999", Kiểm sát, (4), tr. 25-28.
TIẾNG ANH
52. Bryan A. Garner (1999), Black’s Law Dictionary, West Group (7th Ed).
TRANG WEB
53.
54.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050006199_1471_2009961.pdf