Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ.
1.1. Khái niệm và đặc điểm tội trộm cắp tài sản
1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản .
1.1.2. Những đặc điểm của tội trộm cắp tài sản trong nhóm tội xâm
phạm sở hữu.
1.2. Sơ lược lịch sử quá trình hình thành qui định tội trộm cắp
tài sản trong pháp luật hình sự Việt nam
1.2.1. Tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam trước
năm 1945 .
1.2.2. Tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm
1945 đến nay .
1.3. Quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản
1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý về của tội trộm cắp tài sản
1.3.2. Chế tài hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
Chương 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH VÀ NHỮNG KIẾN
NGHỊ, GIẢI PHÁP .
16 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở những số liệu ở địa bàn tỉnh Hoà Bình), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HỒNG
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM (Trên cơ sở những số liệu ở địa bàn tỉnh Hoà
Bình)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HỒNG
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM (Trên cơ sở những số liệu ở địa bàn tỉnh Hoà
Bình)
Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐỖ NGỌC QUANG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan
Lê Thị Hồng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ ............... Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm và đặc điểm tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản ........... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Những đặc điểm của tội trộm cắp tài sản trong nhóm tội xâm
phạm sở hữu ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Sơ lược lịch sử quá trình hình thành qui định tội trộm cắp
tài sản trong pháp luật hình sự Việt namError! Bookmark not defined.
1.2.1. Tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam trước
năm 1945 ............................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam từ năm
1945 đến nay ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý về của tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
1.3.2. Chế tài hình sự đối với tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH VÀ NHỮNG KIẾN
NGHỊ, GIẢI PHÁP .................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực tiễn xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình từ 2010 đến 2014 ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Kết quả đạt được và những vướng mắc trong quá trình giải
quyết các vụ án về tội trộm cắp tài sản Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Nguyên nhân của những vướng mắc trong quá trình giải quyết
các vụ án về tội trộm cắp tài sản ........ Error! Bookmark not defined.
2.2. Những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết các
vụ án về tội trộm cắp tài sản tại tỉnh Hòa BìnhError! Bookmark not defined.
2.2.1. Quan điểm cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước trong việc xử
lý tình hình tội phạm nói chung, trong đó có tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
2.2.2. Hoàn thiện pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
2.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng qui định của Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 1999 về tội trộm cắp tài sảnError! Bookmark not defined.
2.2.4. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhân dân về các
tội xâm phạm sở hữu trong pháp luật hình sự Việt NamError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLGL: Bộ luật Gia Long
BLHĐ: Bộ luật Hồng Đức
BLHS: Bộ luật hình sự
CTTP: Cấu thành tội phạm
CHLB: Cộng hòa liên bang
CHND: Cộng hòa nhân dân
HLCC: Hình luật canh cải
HVLL: Hoàng Việt Luật Lệ
TAND: Tòa án nhân dân
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TNHS: Trách nhiệm hình sự
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số vụ án hình sự bị khởi tố, điều tra, xét xử về tội
trộm cắp tài sản tại tỉnh Hòa Bình từ năm 2010 đến
2014
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.2: Số liệu vụ án về tội trộm cắp tài sản và số liệu các vụ
án hình sự được đưa ra xét xử tại tỉnh Hòa Bình
Error!
Bookmark
not
defined.
Bảng 2.3: Tổng số vụ án, số bị cáo do bị xét xử về tội trộm cắp
tài sản trong tương quan với các tội xâm phạm sở hữu
trong 05 năm (2010 -2014) trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình
Error!
Bookmark
not
defined.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tế tăng trưởng liên tục, đời sống
nhân dân nâng cao, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có
tiến bộ đáng khích lệ, vị thế nhà nước Việt Nam trên thế giới tăng lên. Có thể
thấy, mọi chủ chương chính sách, đường lối của Đảng đều nhằm mục tiêu:
“Dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để đảm bảo
thực hiện chủ chương đó trên thực tế nhà nước ta đã củng cố và triển khai tất
cả những chính sách nhằm bảo vệ con người về mọi mặt: tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cần thẳng
thắn nhìn nhận những tồn tại đã và đang len lỏi trong đời sống xã hội, làm
giảm giá trị cuộc sống lẽ ra có thể tốt đẹp hơn thế. Đó chính là tình hình tội
trộm cắp tài sản đang diễn biến phức tạp và gây không ít bức xúc trong xã
hội. Tội trộm cắp tài sản là một loại tội có tính phổ biến cao, luôn chiếm tỷ lệ
lớn trong các tội phạm nói chung và tội phạm sở hữu nói riêng. Bộ luật hình
sự năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã kế thừa các nội dung hợp
lý trong các đạo luật hình sự trước đây, tạo cơ sở pháp lý cho công tác đấu
tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử tại
Tòa án vẫn còn hiện tượng định tội danh sai dù trong nhóm tội xâm phạm sở
hữu, giữa tội trộm cắp tài sản với tội phạm khác có sự khác biệt căn bản về
dấu hiệu pháp lý. Về phương diện lý luận xung quanh khái niệm, dấu hiệu
pháp lý, giải pháp đấu tranh phòng chống còn nhiều ý kiến khác nhau đòi hỏi
phải có sự nghiên cứu có hệ thống, sâu sắc vấn đề lý luận về tội trộm cắp tài
2
sản, làm sáng tỏ dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản và các tội xâm
phạm sở hữu khác, tìm ra đặc trưng cơ bản, tránh hiện tượng định tội danh
sai, đồng thời xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ để đấu tranh phòng
chống tội trộm cắp tài sản có hiệu quả.
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng phía Nam Bắc Bộ, phía bắc
giáp với tỉnh Phú Thọ; phía nam giáp với các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình; phía
đông và đông bắc giáp với thủ đô Hà Nội; phía tây, tây bắc, tây nam giáp với các
tỉnh Sơn La, Thanh Hóa. Hòa Bình gồm 1 thành phố loại 2 và 10 huyện tổng
cộng 214 phường, xã, thị trấn. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 4.662.5 km². Theo
kết quả chính thức điều tra dân số ngày 01/04/2009 dân số tỉnh Hòa Bình chỉ có
786.964 người, có 6 dân tộc sinh sống, đông nhất là người Mường chiếm 63,3%;
người Việt (Kinh) chiếm 27,73%; người Thái chiếm 3,9%; người Dao chiếm
1,7%; người Tày chiếm 2,7%; người Mông chiếm 0,52%; ngoài ra còn có người
Hoa sống rải rác ở các địa phương trong tỉnh.
Trong những năm qua Hòa Bình đã phát huy lợi thế của mình đã và
đang nỗ lực phấn đấu nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế; ngăn chặn lạm
phát trở lại; bảo đảm an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; các mặt văn hóa, y tế, giáo
dục được chăm lo, đời sống của nhân dân được cải thiện, tình hình chính trị -
xã hội ổn định. Trên thực tế, kinh tế của tỉnh tiếp tục có bước phát triển, đạt
được tốc độ tăng trưởng hợp lý, bảo đảm được yêu cầu cơ bản về an sinh xã
hội, quốc phòng an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, Hòa Bình vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như cơ cấu
kinh tế chuyển biến chậm, lạm phát, giá cả leo thang, chất lượng và hiệu
quả cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu. Mặt khác sự phân hóa giàu
nghèo ngày càng tăng, tình trạng thất nghiệp còn ở mức cao, tình trạng
quan liêu, cửa quyền, tham nhũng chưa được kiểm soát. Các tệ nạn xã hội
3
và tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp nhất là các tội xâm
phạm tính mạng, sức khỏe và các tội xâm phạm sở hữu, trong đó nổi cộm
lên là tội trộm cắp tài sản.
Những năm gần đây tình hình tội phạm trộm cắp tài sản có diễn biến
phức tạp với tính chất và mức độ nguy hiểm ngày càng tăng. Trên địa bàn tỉnh
đã xuất hiện những nhóm tội phạm có tính chất chuyên nghiệp, có sự phân
công chặt chẽ giữa các đối tượng tham gia từ khâu thực hiện tội phạm đến
tiêu thụ sản phẩm. Độ tuổi của người phạm tội ngày càng trẻ hóa, trong đó
không ít người có lối sống buông thả, mắc các tệ nạn xã hội. Nhiều đối tượng
từ các địa phương khác lợi dụng vị trí địa lý và đặc điểm địa lý của Hòa Bình
đã chọn Hòa Bình là nơi để ẩn náu, gây án, tiêu thụ tài sản phạm tội làm
ảnh hưởng xấu tới tình hình an ninh, trật tự tại địa phương.
Nhận thấy việc nghiên cứu về tội Trộm cắp tài sản trên cơ sở số liệu ở
địa bàn tỉnh Hòa Bình mang tính cấp thiết không những về lý luận, mà còn là
đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của
công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm nâng cao chất lượng cuộc sống của
một địa bàn còn nhiều khó khăn đó là lý do tác giả chọn đề tài: “Tội trộm cắp
tài sản trong luật hình sự Việt nam (Trên cơ sở những số liệu ở địa bàn
tỉnh Hoà Bình)” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn đấu tranh
phòng và chống tội Trộm cắp tài sản đề xuất những giải pháp mang tính đồng
bộ, hệ thống về công tác phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn cả
nước nói chung và địa bàn tỉnh Hòa Bình nói riêng cho phù hợp với sự phát
triển của giai đoạn hiện nay nâng cao tính khả thi trong quá trình áp dụng
pháp luật trên thực tế.
4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Anh (2002), “Bàn về định lượng trong Bộ luật hình sự năm 1999”,
Tạp chí Tòa án nhân dân, (7), tr.26 - 28.
2. Nguyễn Ngọc Anh (2009), “Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về
các tội xâm phạm sở hữu”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (1), tr.6 - 9.
3. Mai Thế Bày (2003), “Về việc định tội danh với một số hành vi vi phạm
trong lĩnh vực viễn thông”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, (3).
4. Bộ Tư Pháp (1957), Tập luật lệ về tư pháp, Hà Nội.
5. Bộ Tư Pháp (1998), “Luật hình sự của một số nước trên thế giới”, Tạp
chí dân chủ và pháp luật, (Số chuyên đề).
6. Bộ Tư pháp (2015), Dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi), bản thảo ngày
12/01/2015, Hà Nội.
7. Bộ Tư pháp (Viện Khoa học pháp lý) (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ
điển Bách khoa & Nxb Tư pháp, Hà Nội.
8. Nguyễn Mai Bộ (2010), Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự năm
1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Lê Văn Cảm (2001), Giáo trình luật hình sự (phần chung), Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Lê Văn Cảm - Trịnh Quốc Toản (2005), Định tội danh: Lý luận, hướng
dẫn mẫu và 500 bài thực hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
11. Lê Văn Cảm (2005) “Những vấn đề lý luận về bốn yếu tố cấu thành tội
phạm”, Tạp chí TAND, (7).
12. Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ
bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), tr.443, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
13. Lê Văn Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn Nhà nước
pháp quyền, Nxb Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị.
5
14. Nguyễn Ngọc Chí (2000), Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm
sở hữu, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp
luật, Hà Nội.
15. Nguyễn Huy Chiểu (1972), Hình luật, Nxb Viện Đại học Sài Gòn, Sài Gòn.
16. Đỗ Văn Chỉnh (2004), “Xác định tội Trộm cắp tài sản đối với người lắp
đặt thiết bị thu phát viễn thông để thu lợi bất chính là có căn cứ”, Tạp chí
TAND, (10).
17. Lê Đăng Doanh (2004), “Chưa có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với hành vi lắp đặt, sử dụng thiết bị viễn thông trái phép”, Tạp chí
TAND, (17).
18. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày
02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày
2/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020,
Hà Nội.
20. Trần Văn Độ (1994), “Quan niệm mới về hình phạt”, trong chuyên đề:
Bộ luật hình sự: Thực trạng và phương hướng đổi mới, Viện nghiên cứu
Khoa học pháp lý, Hà Nội.
21. Phạm Hồng Hải (2002), "Tiếp tục hoàn thiện chính sách hình sự phục vụ
cho quá trình đổi mới và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay", Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, (6).
22. Nguyễn Văn Hảo (1962), Bộ luật hình sự Việt Nam, Bộ Tư Pháp, Sài Gòn.
23. Trần Thị Hiền (dịch) (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
24. Bùi Đăng Hiếu (2005), “Tiến là một loại tài sản trong quan hệ pháp luật
hình sự”, Tạp chí Luật học, (1).
6
25. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (1997), Luật hình sự Việt Nam - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2000), Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Thạch Thị Bích Hợp (2003), “Xác định mối tương quan giữa định tính và
định lượng trong luật hình sự Việt nam”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, (2).
28. Đinh Thế Hưng (2013), Bình luận khoa học BLHS sửa đổi bổ sung năm
2009, Nxb Lao động, Hà Nội.
29. Hoàng Văn Hùng (2007), Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng,
chống tội này ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội.
30. Phạm Mạnh Hùng (2007), “Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự về quan hệ giữa Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra trong tố tụng
hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, (18), tr.45 - 48.
31. Trần Minh Hưởng (chủ biên) (2009), Bình luận khoa học Bộ luật hình
sự, (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009), thực hiện từ 01/01/2010, Nxb
Lao động, Hà Nội.
32. InsunYu (1994), Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
33. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1997), Giáo trình lịch sử Nhà
nước và pháp luật Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
34. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam (phần riêng), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
35. Nguyễn Lân (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin.
36. Đặng Xuân Mai (1989), Làm gì để phòng chống tội phạm, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
37. Dương Tuyết Miên (2005), Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb
Lao động - Xã hội, Hà Nội.
7
38. Hồ Chí Minh (2002), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
39. Nhà xuất bản Bạch Thái Bưởi (1911), Luật An Nam, Hà Nội.
40. Lê Thúy Phượng (1999), “Vấn đề định lượng tài sản bị chiếm đoạt trong
bộ luật hình sự năm 1999”, Tạp chí TAND, (3).
41. Đỗ Ngọc Quang (2004), Bàn về cơ quan điều tra trong tiến trình cải
cách tư pháp, cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
42. Đinh Văn Quế (2000), Thực tiễn xét xử và pháp luật hình sự, Nxb Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
43. Đinh Văn Quế (2001), "Một số điểm mới của Bộ luật hình sự năm 1999 về
hình phạt và quyết định hình phạt", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (2).
44. Đinh Văn Quế (2005), Bình luận khoa học BLHS phần các tội phạm, Tập
2, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
45. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học BLHS, các tội xâm phạm hoạt
động tư pháp, Nxb TP Hồ Chí Minh.
46. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
47. Quốc hội (1991), Bộ luật hình sự, Nxb pháp lý, Hà Nội..
48. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
49. Quốc hội (1995) Hiến pháp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
50. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
51. Quốc hội (2002), Pháp lệnh Bưu chính viễn thông, Hà Nội.
52. Quốc hội (2005), Những nội dung mới của Bộ luật dân sự, Nxb Tư pháp,
Hà Nội.
53. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
54. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
8
55. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
56. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, Hà Nội.
57. Lê Thị Sơn (2004), “Về dấu hiệu định lượng trong BLHS”, Tạp chí luật
học, (1).
58. Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hựu (Nguyễn Quốc Thắng, Nguyễn
Văn Tài dịch, giới thiệu) (1994), Hoàng Việt luật lệ, Nxb Văn hóa - Thông
tin Hà Nội, Thành phố Hổ Chí Minh.
59. Kiều Đình Thụ (1996), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
60. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
61. Bùi Huy Tin (1939), Hoàng Việt hình luật, Nhà in Đắc Lập, Sài Gòn.
62. TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP (2001), Thông tư liên tịch số
02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP về việc hướng dẫn áp
dụng một số quy định tại chương XIV “các tôi xâm phạm sở hữu” của
Bộ luật hình sự năm 1999, Hà Nội.
63. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Hà Nội.
64. Tòa án nhân dân tối cao (1979), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự, tập 1,
Hà Nội.
65. Trịnh Quốc Toản (2010), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ
sung trong Luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
66. Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt
bổ sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
67. Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình luật hình sự Việt Nam,
tập thể tác giả, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
68. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Giải thích thuật ngữ luật
học (Phần luật hình sự), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
9
69. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga,
Nxb công an nhân dân, Hà Nội.
70. Trần Hữu Ứng (1998), “Một số khó khăn vướng mắc trong điều tra xử lý
các vụ án có tính chiếm đoạt và giải pháp khắc phục”, Tạp chí TAND, (12).
71. Viện Khoa học pháp lý (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
73. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (1993), Bình luận khoa học Bộ luật
hình sự, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Viện Sử học (1995), Quốc triều hình luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
75. Trịnh Tiến Việt (2001), "Một số điểm mới về các tội xâm phạm sở hữu
trong luật hình sự năm 1999", Pháp lý, (5).
76. Trịnh Tiến Việt (2013), “Chế định loại trừ trách nhiệm hình sự và những
vấn đề đặt ra khi sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học, chuyên san Luật học, Hà Nội.
77. Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
78. Đoàn Ngọc Xuân (2014), Nguyên tắc pháp chế trong luật hình sự Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050005671_4879_2009944.pdf