Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính trong đại học vùng tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp Đại học Thái Nguyên

Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng và đánh giá hiệu lực quản lý tài

chính trong ĐHTN, có thể tóm lược các vấn đề chính như sau:

(1) Khi vẫn có sự hỗ trợ từ NSNN, hầu hết các cơ sở giáo dục đại

học thành viên ĐHTN đều đạt mục tiêu thu đủ bù đắp chi phí và có tích

lũy. khả năng tự đạm bảo chi thường xuyên là tiền đề để các trường có

thể đạt được lợi nhuận trong bối cảnh tương lai. Tuy nhiên, mức độ tự

đảm bảo chi thường xuyên của các đơn vị này chưa cao, nguyên nhân là

bởi nguồn thu thấp trong khi chi thường xuyên tăng.

(2) Nguồn thu của ĐHTN chưa đa dạng và chưa được khai thác hiệu

quả.

(3) Tỷ trọng tăng thu nhập bình quân của cán bộ giảng viên qua các

năm không ổn định cho thấy khả năng tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên

của đại học găp nhièu khó khăn trong thời kỳ mới. Đây là kết quả tất yếu

của một cơ cấu thu không hợp lý, phụ thuộc quá nhiều vào khả năng tuyển

sinh, các nguồn thu sự nghiệp khác lại chưa mang lại hiệu quả cao.

pdf11 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính trong đại học vùng tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính. 3 - Đề xuất giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ của Đại học Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính. Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời cho 3 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Hiệu lực quản lý tài chính của Đại Thái Nguyên đã đạt được như thế nào? Câu hỏi 2: Các nhân tố thuộc kiểm soát nội bộ ảnh hưởng như thế nào tới hiệu lực quản lý tài chính tại Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính? Câu hỏi 3: Giải pháp nào là phù hợp trong việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh tự chủ tài chính? 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc kiểm soát nội bộ và hiệu lực quản lý tài chính Đại học Thái Nguyên khi hướng tới chủ tài chính. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính, nghiên cứu trường hợp cụ thể của Đại học Thái Nguyên. Dữ liệu phân tích được lấy chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2015 tới 2017. 4. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới dự kiến đạt được của luận án: - Về mặt lý luận: + Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB và quản lý tài chính trong đại học nói chung và đại học vùng nói riêng. 4 + Phân tích KSNB đối với quản lý tài chính của Đại học vùng và ảnh hưởng của các chính sách, thể chế pháp luật tới sự vận hành hệ thống KSNB và hiệu lực quản lý tài chính của đại học vùng trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính. + Chỉ ra sự ảnh hưởng của KSNB tới hiệu lực quản lý tài chính tại đại học vùng và đánh giá mối quan hệ đó - Về mặt thực tiễn: + Nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc KSNB đến hiệu lực quản lý tài chính tại ĐHTN. + Từ kết quả nghiên cứu, chỉ ra các nhân tố của KSNB có ảnh hưởng tới hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính, đưa ra các khuyến nghị điều chỉnh, khắc phục cần thiết đối KSNB, nâng cao hiệu lực quản lý tài chính nhằm phát huy tối đa quyền tự chủ của ĐHTN trong khuôn khổ pháp luật, từ đó có thể điều chỉnh, đúc kết kinh nghiệm chung cho các đại học vùng tại Việt Nam. 5. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Lý luận về kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính đại học trong điều kiện tự chủ tài chính Chương 3: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Bối cảnh nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên Chương 5: Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Nghiên cứu các vấn đề chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB) Nghiên cứu Internal Control của tác giả Charles A. Saia (1992) xác định các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB gồm: môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Nhiều công trình nghiên cứu về KSNB của các nhà nghiên cứu đề cập đến khái niệm về kiểm soát nội bộ, các loại hình kiểm soát trong mối quan hệ với kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán tài chính. Trong đó, Kiểm toán nội bộ hiện đại kế thừa quan điểm của Brink, tác giả Robert R. Moeller (2009 khi phát triển thêm lý luận của COSO ứng dụng cho mục đích của kiểm toán nội bộ, đã bổ sung thêm một số mục tiêu của kiểm soát nội bộ cần đạt được. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về khái niệm hệ thống KSNB, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB, vai trò và trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB, trình tự và phương pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên chủ yếu là các giáo trình, sách, tạp chí, bài viết. 1.2. Các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ trong trường đại học Các nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh thiết lập khung kiểm soát nội bộ của trường đại học như nghiên cứu của Weixing Wang (2010), M. Popescu và A. Dacălu (2012), He Fan và các cộng sự (2013)... khẳng định kiểm soát là một công cụ của quản lý. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay (2012), các tác giả Đinh Thế Hùng, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Hàn Thị Lan Thư đã xác định kiểm soát nội bộ của các trường đại học công lập tại Việt Nam được cấu thành bởi 6 các yếu tố: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hệ thống kế toán, Hệ thống thông tin kế toán, các thủ tục kiểm soát và giám sát. 1.3. Các nghiên cứu về vấn đề quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong các trường đại học Nghiên cứu về khía cạnh này, các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau như so sánh hiệu quả quản lý tài chính giáo dục khối công lập và dân lập (Estelle James và các cộng sự, 1996); sự đa dạng hóa nguồn tài chính các trường đại học (Estermann, 2011); nhìn nhận vấn đề tự chủ tài chính của các trường đại học là một vấn đề tất yếu (Michael Mitsopoulos và Theodore Pelagidis, 2008). Các nghiên cứu ở Việt Nam về lĩnh vực quản lý tài chính nói chung trong các trường đại học vẫn chủ yếu tập trung giải quyết các vấn đề quản lý, mang tính thời sự. Kết quả nghiên cứu chưa hướng tới tính quy luật, do đó chỉ có thể giải quyết vấn đề quản lý cụ thể của một đối tượng cụ thể, trong một khoảng thời gian nhất định. LATS. Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, tác giả Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đã xác định thang đo tự chủ tài chính của các trường đại học bằng tỷ lệ thu ngoài ngân sách nhà nước/tổng thu của trường và khả năng tự chủ, tự quyết định các danh mục, mức chi. 1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính trong trường đại học Trong các nghiên cứu này, các tác giả đều khẳng định có mối quan hệ ảnh hưởng tích cực giữa kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính trong trường đại học. Tóm lại, các nghiên cứu trước đã giải quyết được các vấn đề sau: 1. Xác định mục tiêu và các yếu tố của KSNB trường đại học. 7 2. Đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện KSNB của lãnh đạo cấp cao cũng như cán bộ công nhân viên 3. Các yếu tố của quản lý tài chính trường đại học 4. Xác định thang đo tự chủ tài chính và các yếu tố ảnh hưởng tới tự chủ tài chính trường đại học 5. Xác định mối quan hệ giữa KSNB với quản lý tài chính trong trường đại học, tuy nhiên mức độ giải quyết vẫn chưa triệt để. Như vậy, qua quá trình tổng quan tài liệu, theo hiểu biết của tác giả, vẫn tồn tại khá nhiều khoảng trống trong các nghiên cứu về KSNB và tự chủ tài chính trong đại học công lập ở Việt Nam nói chung. Thứ nhất. Các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý tài chính các trường đại học trên thế có thể không phù hợp với các đơn vị giáo dục đại học ở Việt Nam. Thứ hai. Chưa có nghiên cứu nào về tại Việt Nam chỉ ra tính quy luật trong mối quan hệ giữa KSNB và quản lý tài chính. Thứ ba. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ ảnh hưởng của các quyết định quản lý vĩ mô tới việc thiết lập và vận hành KSNB của các đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước. Thứ tư. Các nghiên cứu đối với các đơn vị tự chủ tài chính cũng chỉ tập trung vào các giải pháp để nâng cao khả năng tự chủ của đơn vị mà chưa đánh giá được mức độ ảnh hưởng của quyền tự chủ tới các quyết định quản lý tài chính. Thứ năm. Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và khả năng tự chủ tài chính trong trường đại học.. Thứ sáu. Cho tới nay, các nghiên cứu mới chỉ tập trung giải quyết các vấn đề về kiểm soát nội bộ hoặc tự chủ tài chính cho các trường đại học công lập mà chưa có nghiên cứu nào giải quyết vấn đề của đại học vùng. 8 Thứ 7. Trong bối cảnh các đại học Việt Nam hướng tới tự chủ tài chính tài chính, đạt được hiệu lực quản lý tài chính là một vấn đề vô cùng cấp thiết song các nghiên cứu về hiệu lực quản lý tài chính nói chung và hiệu lực quản lý tài chính trong đại học nói riêng hầu như có rất ít tài liệu đề cập tới. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu Đề tài “Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính trong đại học vùng tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp Đại học Thái Nguyên” nhằm làm sáng tỏ ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính trong đại học vùng trong bối cảnh hướng tới đảm bảo tự chủ tài chính. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 9 CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát về đại học công lập “Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đảm bảo chi thường xuyên” . 2.2. Quản lý tài chính đại học 2.2.1. Quan điểm về quản lý tài chính đại học Có thể hiểu rằng: Quản lý tài chính đại học là sự tác động của Nhà quản lý tới các hoạt động tài chính (quản lý thu, quản lý chi, quản lý tài sản, kiểm soát tài chính) trong đơn vị thông qua các công cụ quản lý tài chính được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu để ra trên cơ sở pháp luật hiện hành. Quản lý tài chính của đại học là một quá trình liên tục bao gồm: xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, lập dự toán; tiếp nhận dự toán Ngân sách và thực hiện phân bổ; tổ chức tạo nguồn và sử dụng nguồn tài chính; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị trực thuộc; thực hiện công khai tài chính theo quy định. 2.2.2. Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong đại học Trong điều kiện tự chủ tài chính, các đại học phải tự đảm bảo được nguồn thu của mình, cân đối thu - chi, đảm bảo bù đắp được chi phí và phải có tích lũy, quản lý tài chính tương tự như một doanh nghiệp độc lập. Tình hình mới đòi hỏi các đại học phải thay đổi trong quản lý tài chính hướng tới bền vững tài chính nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển. Nội dung quản lý tài chính của trường đại học gồm có: (1) Quản lý huy động các nguồn lực tài chính, (2) Quản lý phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính, và (3) Kiểm soát tài chính. 2.2.2.1. Quản lý huy động các nguồn lực tài chính - Nguồn tài chính từ NSNN cấp 10 - Nguồn tài chính ngoài NSNN 2.2.2.2. Quản lý phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính 2.2.2.3. Kiểm soát tài chính Các công cụ quản lý tài chính trong đại học công lập gồm có: * Dự toán ngân sách * Công tác kế hoạch * Quy chế chi tiêu nội bộ * Hạch toán, kế toán, kiểm toán * Hệ thống thanh tra, kiểm tra nội bộ * Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 2.2.3. Hiệu lực quản lý tài chính Trong điều kiện tự chủ tài chính, quản lý tài chính của đại học vùng được coi là có hiệu lực khi đảm bảo đạt được các mục tiêu: (1) Có lợi nhuận; (2) Nguồn thu đa dạng; (3) Đảm bảo mục tiêu phát triển; (4) Tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên. 2.3. Kiểm soát nội bộ trong đại học 2.3.1. Quan điểm về kiểm soát nội bộ trong trường đại học Có nhiều khung KSNB đã được phát triển, từ đó có các định nghĩa riêng về KSNB và các cách tiếp cận hệ thống khác nhau. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu và phạm vi Luận án, tác giả lựa chọn sử dụng khung KSNB theo COSO làm định hướng cho việc xác định các thành tố của KSNB trong Đại học vùng. Theo đó, KSNB bao gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, Quản lý rủi ro, Thông tin và truyền thông, Các hoạt động kiểm soát, Giám sát. 2.3.2. Khái quát về kiểm soát nội bộ Khái niệm về KSNB của COSO đã được cập nhật cho thấy sự mở rộng của mục tiêu báo cáo: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bị ảnh 11 hưởng bởi ban giám đốc, quản lý và các nhân viên khác, được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý liên quan đến việc đạt được mục tiêu về quá trình hoạt động, báo cáo và tuân thủ của thực thể”. Nhiều tác giả đã cụ thể hóa các mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong một tổ chức. Tác giả Đinh Thế Hùng và các cộng sự trong một nghiên cứu về hệ thống KSNB trong các trường đại học công lập Việt Nam cũng đã khái quát các định nghĩa về KSNB của COSO và INTOSAI, từ đó khẳng định: “trong lĩnh vực công, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng được hiểu theo nghĩa là quá trình chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động; Sự tin cậy của báo cáo tài chính; Sự tuân thủ các luật lệ và luật định”. Đại học vùng thuộc hệ thống giáo dục đào tạo đại học công lập, do đó, khẳng định trên phù hợp đối với hệ thống kiểm soát nội bộ đại học vùng. 2.3.3. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ của đại học Theo COSO, Kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố cấu thành: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Các hoạt động giám sát. 2.4. Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu lực quản lý Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, tồn tại một mối liên hệ giữa KSNB đối với hiệu suất tài chính của một tổ chức, và KSNB có ảnh hưởng tích cực tới doanh thu, lợi nhuận. Như đã phân tích, tổ chức có thể đạt được các mục tiêu phát triển khác khi đạt được mục tiêu lợi nhuận. Và do đó, tồn tại một mối liên hệ giữa KSNB và hiệu lực quản lý tài chính. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 12 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu 3.1.1. Lý thuyết nền tảng * Lý thuyết bất định (Contingency Theory) Lý thuyết bất định giải thích cho sự đa dạng của các hệ thống kiểm soát nội bộ trên thực tế, và do đó, hoàn toàn phù hợp khi được vận dụng vào nghiên cứu này. Các đại học là các tổ chức kinh tế, có sứ mệnh, mục tiêu đặc thù, khác biệt với doanh nghiệp và các tổ chức khác. Sự tồn tại của kiểm soát nội bộ trong đại học đảm bảo cho đơn vị đạt được các mục tiêu, và do tính chất đặc thù của đại học mà kiểm soát nội bộ cần phải có những điều chỉnh phù hợp. * Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory) Trong nghiên cứu này, lý thuyết các bên liên quan được vận dụng để giải thích cho việc ra quyết định của nhà quản lý trên cơ sở xem xét các mối liên hệ cũng như lợi ích với bên ngoài và bên trong đại học. 3.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được xác định như sau: Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Thông tin & Truyền thông Hoạt động kiểm soát Giám sát Hiệu lực quản lý tài chính của đại học trong bối cảnh hướng tới tự chủ tài chính 13 3.1.3. Xác định các biến quan sát thuộc mô hình nghiên cứu Trên cơ sở 17 nguyên tắc của COSO, các biến quan sát về Kiểm soát nội bộ được xác định theo từng thành tố: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Thông tin và Truyền thông, Hoạt động kiểm soát và Giám sát. Các biến quan sát của Hiệu lực quản lý tài chính gồm có: Đơn vị có khả năng đạt được lợi nhuận khi đại học chuyển sang tự chủ tài chính; Đơn vị có khả năng đa dạng hóa nguồn thu khi đại học tự chủ tài chính; Đơn vị có khả năng đảm bảo mục tiêu phát triển khi đại học tự chủ tài chính; Đơn vị có khả năng đảm bảo tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên khi đại học chuyển sang tự chủ tài chính 3.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết (H1): Môi trường Kiểm soát có tác động cùng chiều tới hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN trong điều kiện tự chủ tài chính Giả thuyết (H2): Có sự tác động tích cực của việc đánh giá rủi ro tới hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN trong điều kiện tự chủ tài chính Giả thuyết (H3): Thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN trong điều kiện tự chủ tài chính Giả thuyết (H4): Có sự tác động cùng chiều của hoạt động kiểm soát tới hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN Giả thuyết (H5) Có mối tương quan cùng chiều giữa hoạt động giám sát và hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN 3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu Xây dựng thang đo và chuẩn bị cho điều tra sơ bộ. Bảng hỏi điều tra sơ bộ được gửi xin ý kiến một số chuyên gia, sau đó thực hiện điều chỉnh và thực hiện điều tra sơ bộ với quy mô mẫu nhỏ nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả của việc phân tích dữ liệu điều tra sơ bộ cùng với phản hồi của các đáp viên là cơ sở điều chỉnh bảng hỏi, loại bớt các biến 14 quan sát trùng lắp hoặc không thỏa mãn điều kiện của phân tích định lượng, từ đó điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp trước khi điều tra trên diện rộng. Các chuyên gia được lựa chọn dựa trên tiêu chí vị trí công tác và thâm niên công tác. 3.4. Nguồn dữ liệu nghiên cứu - Nguồn dữ liệu thứ cấp - Nguồn tài liệu sơ cấp 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (1) Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN đã đạt được như thế nào thông qua việc đánh giá các mục tiêu quản lý tài chính đã đạt được - Đánh giá khả năng đạt được lợi nhuận - Đánh giá khả năng đa dạng hóa các nguồn thu - Đánh giá khả năng đảm bảo mục tiêu phát triển - Khả năng tăng thu nhập cho cán bộ, giảng viên (2) Nghiên cứu ảnh hưởng của KSNB tới hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN Tác giả sử dụng phần mềm SPSS20 để phân tích mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên trong bối cảnh hướng tới tự chủ tài chính. Bảng khảo sát sau khi được xây dựng sẽ thực hiện pilot test với mẫu nhỏ và tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi đưa vào khảo sát chính thức. Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lượng của thang đo. - Phân tích nhân tố khám phá EFA - Kiểm định KMO - Kiểm định Bartlett . - Sử dụng phương sai trích (% cumulative variance) để đánh giá mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố 15 - Phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy được thực hiện theo từng thành tố đối với Hiệu lực quản lý tài chính TÓM TẮT CHƯƠNG 3 16 CHƯƠNG 4. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỚI HIỆU LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 4.1. Bối cảnh nghiên cứu của luận án 4.1.1. Đại học vùng và đặc điểm của đại học vùng trong hệ thống đại học công lập Việt Nam 4.1.2. Khái quát về Đại học Thái Nguyên Trên cơ sở sắp xếp lại các trường đại học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, ngày 4/4/1994 Đại học Thái Nguyên (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Thai Nguyen University, viết tắt là TNU) được thành lập theo Nghị định số 31/CP của chính phủ. Là một trong 5 Đại học của Việt Nam thực hiện theo mô hình Đại học 2 cấp, Đại học Thái Nguyên được giao trọng trách là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ nhằm góp phần phát triền kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Hiện nay, Đại học Thái Nguyên có tổng số 29 đơn vị thành viên với 11 đơn vị đào tạo, 15 đơn vị nghiên cứu, 03 đơn vị phục vụ. 4.2. Thực trạng quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên 4.2.1. Quản lý khai thác nguồn thu Nguồn thu của Đại học Thái Nguyên được hình thành từ các nguồn: - Nguồn Ngân sách Nhà nước cấp - Nguồn thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác 4.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính 17 4.2.2.1. Phân phối các nguồn thu sự nghiệp tại Đại học Thái Nguyên 4.2.2.2. Phân bổ dự toán Ngân sách Nhà nước 4.2.3. Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ 4.2.4. Kiểm soát quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên 4.3. Kết quả nghiên cứu 4.3.1. Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên Đánh giá hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN đã đạt được như thế nào thông qua việc đánh giá các mục tiêu quản lý tài chính đã đạt được. Kết quả đánh giá hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN: có khả năng đạt được lợi nhuận song mức độ chưa cao; nguồn thu chưa thực sự đa dạng và hiệu quả; khả năng tăng thu nhập cho CBGV gặp nhiều khó khăn; khả năng đạt được mục tiêu phát triển bị ảnh hưởng cơ cấu chi chưa hợp lý 4.3.2. Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tới hiệu lực quản lý tài chính của Đại học Thái Nguyên 4.3.2.1. Điều tra sơ bộ Từ kết quả của khảo sát sơ bộ và sau khi thực hiện điều chỉnh bảng hỏi, tác giả tiến hành điều tra chính thức. Mô hình nghiên cứu sau khảo sát có sự thay đổi, gồm 18 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc với 58 quan sát. 4.3.2.2. Điều tra chính thức * Xác định cỡ mẫu điều tra: Tác giả xác định, cỡ mẫu điều tra tối thiểu là 290, thỏa mãn điều kiện cỡ mẫu. Kết quả thu được 298 phiếu hợp lệ, chiếm 85,14% tổng số phiếu điều tra, thỏa mãn điều kiện cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu. Sau khi phân tích EFA ta có 18 biến độc lập với 52 biến đo lường được gom lại thành 18 nhân tố. * Ảnh hưởng của Môi trường kiểm soát tới Hiệu lực quản lý tài chính 18 HLQLTC = 0.26GTDAODUC + 0.306LANHDAO + 0.131CCTOCHUC + 0.212CSNHANSU + 0.116TNCANHAN + 0.152CSNHANUOC Trong đó, Hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ vai trò người lãnh đạo và các giá trị đạo đức được thiết lập cũng như chính sách nhân sự. * Ảnh hưởng của Đánh giá rủi ro tới Hiệu lực quản lý tài chính HLQLTC = 0.502XDMUCTIEU + 0.296NDRUIRO + 0.168DGGIANLAN + 0.22TDDANGKE Hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ việc xác định mục tiêu và nhận dạng các rủi ro, bên cạnh đó, cũng cần phải lưu ý tới các thay đổi đáng kể. * Ảnh hưởng của Hoạt động kiểm soát tới Hiệu lực quản lý tài chính HLQLTC = 0.617CLKIEMSOAT + 0.136SDCONGNGHE + 0.204TUANTHU Trong đó, Hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi chọn lọc hoạt động kiểm soát. * Ảnh hưởng của Thông tin và Truyền thông tới Hiệu lực quản lý tài chính HLQLTC = 0.560TTTHICHHOP + 0.171TTNOIBO + 0.233TTBENNGOAI Hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi việc sử dụng thông tin thích hợp. * Ảnh hưởng của Giám sát tới Hiệu lực quản lý tài chính HLQLTC = 0.481GIAMSAT + 0.385SCHIEMKHUYET Trong mối quan hệ với Hiệu lực quản lý tài chính của ĐHTN cả 2 nhân tố thuốc Giám sát đều có ảnh hưởng lớn. 19 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng và đánh giá hiệu lực quản lý tài chính trong ĐHTN, có thể tóm lược các vấn đề chính như sau: (1) Khi vẫn có sự hỗ trợ từ NSNN, hầu hết các cơ sở giáo dục đại học thành viên ĐHTN đều đạt mục tiêu thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy. khả năng tự đạm bảo chi thường xuyên là tiền đề để các trường có thể đạt được lợi nhuận trong bối cảnh tương lai. Tuy nhiên, mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên của các đơn vị này chưa cao, nguyên nhân là bởi nguồn thu thấp trong khi chi thường xuyên tăng. (2) Nguồn thu của ĐHTN chưa đa dạng và chưa được khai thác hiệu quả. (3) Tỷ trọng tăng thu nhập bình quân của cán bộ giảng viên qua các năm không ổn định cho thấy khả năng tăng thu nhập cho cán bộ giảng viên của đại học găp nhièu khó khăn trong thời kỳ mới. Đây là kết quả tất yếu của một cơ cấu thu không hợp lý, phụ thuộc quá nhiều vào khả năng tuyển sinh, các nguồn thu sự nghiệp khác lại chưa mang lại hiệu quả cao. (4) Mục tiêu phát triển của đại học được xác định theo từng giai đoạn lịch sử, tuy nhiên, cơ cấu chi trong tổng chi chưa hợp lý, chưa đáp ứng được mục tiêu hoạt động và phát triển của một đại học vùng. 20 5.2. Định hướng phát triển của Đại học Thái Nguyên đến năm 2030 5.3. Một số giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên 5.3.1. Tăng cường kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý tài chính trong Đại học Thái Nguyên (1) Đề xuất hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ (2) Đề xuất về công tác Đánh giá rủi ro (3) Đề xuất về hoàn thiện Thông tin và Truyền thông (4) Đề xuất về hoàn thiện Hoạt động kiểm soát (5) Đề xuất về tăng cường giám sát 5.3.2. Giải pháp đảm bảo khả năng tự chủ tài chính của Đại học Thái Nguyên 5.3.2.1. Giải pháp vĩ mô (1) Đại học vùng cần được giao quyền tự chủ cao hơn và toàn diện hơn so với các trường thành viên; (2) Cần sớm ban hành các văn bản pháp quy quy định cụ thể về quyền tự chủ đại học phù hợp với đặc điểm tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của đại học vùng; (3) Các văn bản được ban hành cần có tính thống nhất cao nhằm đảm bảo trọn vẹn quyền tự chủ cho các đại học. 5.3.2.2. Giải pháp từ phía Đại học Thái Nguyên (1) ĐHTN cần thực hiện tái cấu trúc nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong đại học, phân bổ lại các nguồn lực, phân cấp quản lý theo hướng tăng cường tự chủ cho các đơn vị thành viên; (2) Thiết lập và và hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_anh_huong_cua_kiem_soat_noi_bo_toi_hieu_luc.pdf
Tài liệu liên quan