Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đã

được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

Công tác giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đã được

chú trọng, đẩy mạnh. Công tác hậu giám sát đã được quan tâm

rất nhiều, thông qua hoạt động giám sát và kết quả giám sát yêu

cầu các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, nghiêm túc

các yếu cầu kiến nghị

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của đoàn đại biểu quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đánh giá những kết quả đã được, những tồn tại và hạn chế từ thực tiễn hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi, từ đó tác giả đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ: - Luận văn tập trung làm rõ khái niệm giám sát, phân tích nội dung và hình thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tác động đến hiệu quả hoạt động giám sát, các tiêu 4 chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thuộc về chức năng giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 đến 30.6.2017) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Trên cơ sở quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về tổ chức quyền lực nhà nước, nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Những vấn đề về Quốc hội và chức năng giám sát của Quốc hội được tác giả sử dụng là cơ sở lý luận khi nghiên cứu đề tài luận văn này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, là những phương pháp cơ bản thân tôi lựa chọn để làm nổi bật chức năng giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5 - Luận văn nêu được khái niệm giám sát cũng như khái quát được những nét cơ bản về đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; các yếu tố bảo đảm cho hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố. - Đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi từ khóa XIII đến nay (từ năm 2011 – 30.6.2017) trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Xem xét giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật như: Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Đoàn đại biều Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH 1.1. Khái quát về hoạt động giám của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh 1.1.1. Khái niệm giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là việc theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. 1.1.2. Vai trò giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thứ nhất, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội giúp cho đại biểu Quốc hội thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả Quốc hội. Thứ hai, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội góp phần đảm bảo các chính sách, pháp luật được tổ chức thực hiện ở địa phương một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Thứ ba, giúp đại biểu nắm bắt được những thông tin cần thiết và quan trọng làm cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị đối với việc sửa đổi hệ thống những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. 7 Thứ tư, thông qua hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội sẽ góp phần tăng cường mối quan hệ giữa Đại biểu Quốc hội với cử tri của địa phương. Thứ năm, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là hoạt động nhằm góp phần tạo điều kiện cho cử tri địa phương thực hiện quyền lực của mình thông qua hoạt động này. Thứ sáu, hoạt động giám sát góp phần nâng cao địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương. 1.1.3. Nguyên tắc giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh - Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. - Nguyên tắc bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả. - Nguyên tắc không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát 1.1.4. Thẩm quyền giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để Đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia giám sát với Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương. 1.2. Nội dung, phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 1.2.1. Nội dung giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 1.2.1.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát 8 Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát sáu tháng, hàng năm của Đoàn và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện chương trình giám sát của mình. 1.2.1.2. Tổ chức thực hiện giám sát Căn cứ vào chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, theo yêu cầu của các Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội giúp Đoàn đại biểu Quốc hội ra nghị quyết thành lập các Đoàn giám sát để tiến hành giám sát chuyên đề; giúp Đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát tại địa phương. 1.2.1.3. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội là bước rất quan trọng cần phải thực hiện sau khi Đoàn đại biểu Quốc hội tiến hành các hoạt động giám sát chương trình, nội dung, kế hoạch đã đưuọc đề ra. Tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát là nhằm để thấy được toàn bộ tiến trình hoạt động giám sát của Đoàn, qua đó đánh giá và rút kinh nghiệm cho những hoạt động giám sát của Đoàn sau này. 1.2.2. Phương thức giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 1.2.2.1. Tổ chức giám sát chuyên đề 9 Hoạt động giám sát theo chuyên đề của Đoàn đại biểu Quốc hội thường được tiến hành theo đúng chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội khi được phân công. Bên cạnh đó, việc tiến hành hoạt động giám sát theo chuyên đề, Đoàn đại biểu Quốc hội còn dựa trên cơ sở thông tin nắm bắt được từ hoạt động tiếp xúc của tri, công tác tiếp dân, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo công dân chuyển đến. 1.2.2.2. Giám sát thông qua nghe báo cáo Giám sát thông quan nghe báo cáo của Đoàn đại biểu Quốc hội là một trong những hình thức thực hiện hoạt động giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát gián tiếp thông qua văn bản, không trực tiếp, tiếp cận thực tế ở cơ sở. Trong thực tế đây là hình thức giám sát được các Đoàn đại biểu Quốc hội lựa chọn rất nhiều với lý do số lượng Đại biểu Quốc hội trong đoàn ít, trong khi đó việc tiến hành giám sát tại nhiều đơn vị cơ sở lại nhiều hoặc đi thực tế tại cơ sở lại gặp nhiều khó khăn... thì hình thức này là hình thức lựa chọn phù hợp nhất để thực hiện hoạt động giám sát. 1.2.2.3. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết a. Chuyển cơ quan thẩm quyền giải quyết Khi nhận được các đơn thư, khiếu nại của công dân gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm xem xét, nghiên cứu và phải kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo đến người khiếu nại được biết. 10 b. Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Đây là căn cứ để giám sát trách nhiệm trong việc trả lời của các cơ quan chức năng trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Qua hoạt động nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Đoàn đại biểu Quốc hội sẽ thấy được mức độ cũng như chất lượng trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương như thế nào, có kịp thời, đầy đủ, chính xác hay chưa... từ đó Đoàn đại biểu Quốc hội tiến hành xem xét có nên giám sát hay không. c. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm Căn cứ vào kết quả giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc các vấn đề của địa phương. d. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết Sau khi Đoàn đại biểu Quốc hội chuyển các đơn thư, khiếu nại, kiến nghị của công dân, tổ chức đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiến hành việc theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết để đảm bảo các đơn thư, khiếu nại, kiến nghị được tổ chức thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả nhất. 11 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh - Vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng - Yếu tố thuộc về hệ thống pháp luật chi phối hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội - Yếu tố về năng lực, trách nhiệm của từng Đại biểu Quốc hội - Yếu tố thuộc về cách thức tổ chức thực hiện giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội 1.4. Kinh nghiệm giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương Qua đánh giá kết quả hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, mỗi Đoàn của địa phương đều rút cho mình những bài học kinh nghiệm để cho hoạt động giám sát đạt kết quả tốt hơn. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng Một là, hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội phải đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của cấp ủy Đảng Hai là, cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát một cách chính xác, kịp thời, phát huy tính chủ động sáng tạo ... Ba là, trong hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội cần phải gắn bó mật thiết với cử tri, liên hệ thường xuyên với cử tri. Bốn là, cần phải lựa chọn đại biểu bảo đảm về tiêu chuẩn, trình độ, có đủ năng lực và có điều kiện để tham gia các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội. Năm là, cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tổng quan về Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi Nhiệm kỳ Quốc hội khoá XIV, Đoàn ĐBQH tỉnh có 07 đại biểu Quốc hội. Trong số Đại biểu Quốc hội nói trên 03 người là đại biểu trung ương. Có 04 đại biểu là nữ; có 03 đại biểu là người dân tộc Kor và Hrê, 04 đại biểu là dân tộc kinh. Về trình độ chuyên môn, Đoàn có có 01 Phó giáo sư, Tiến sĩ; 01 Tiến sĩ; 01 Thạc sĩ và 04 cử nhân . Với đặc điểm trên, hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Ngãi có một số thuận lợi và khó khăn sau: - Về thuận lợi: Việc lựa chọn đại biểu Quốc hội theo quy định Luật bầu cử Quốc hội đã được tiến hành kỹ lưỡng, chất lượng đại biểu Quốc hội ngày càng nâng cao, số đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Quảng Ngãi có trình độ đại học, sau đại học các khóa đều cao. Bởi vậy, cả ba chức năng cơ bản của Quốc hội là lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đều tham gia khá đầy đủ với chất lượng cao, nhiều ý kiến xác đáng được Quốc hội ghi nhận. - Về khó khăn: + Đa số đại biểu trong Đoàn hoạt động kiêm nhiệm, thường bận công tác chuyên môn nên thời gian dành cho hoạt động giám sát của Đoàn chưa nhiều. + Nhiều Đại biểu Quốc hội trong Đoàn là những đại biểu mới tham gia nhiệm kỳ đầu (có 04 đại biểu) nên thời gian, điều kiện tiếp cận với thực tiễn và kinh nghiệm hoạt động dân 13 cử còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đoàn nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. 2.2. Đánh giá hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Các phương diện đánh giá 2.2.1.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát Việc xây dựng, chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội được xem là điều kiện tiên quyết để hành hoạt động giám sát. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã căn cứ vào chương trình giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hằng quý, sáu tháng, hàng năm của Đoàn. 2.2.1.2. Về tổ chức thực hiện giám sát a. Tổ chức giám sát chuyên đề Đoàn đại hiểu Quốc hội tỉnh đã tổ chức các cuộc giám sát chuyên đề; xây dựng kế hoạch giám sát đối với từng chuyên đề cụ thể, trong đó xác định rõ mục đích, nội dung giám sát, những yêu cầu đối với đối tượng giám sát và thời gian tiến hành cụ thể; chủ động phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan để thực hiện giám sát. b.Giám sát thông qua nghe báo cáo 14 Các Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cũng đã thực hiện quyền giám sát thông qua hình thức chất vấn bằng văn bản, chất vấn trực tiếp tại các kỳ họp của Quốc hội về các vấn đề kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, thi hành pháp luật c. Xử lý đơn thư, theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết - Chuyển cơ quan thẩm quyền giải quyết Qua quá trình tiếp nhận, nghiên cứu, xem xét các đơn thư, khiếu nại, tố cáo, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội đã kịp thời chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết 115 đơn. - Công tác nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Qua hoạt động nghiên cứu, đánh giá văn bản trả lời việc giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Đoàn đại biểu Quốc hội nhận thấy được rằng việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương đã được chú trọng, mặc dù số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo rất nhiều nhưng các cơ quan, tổ chức đã tiến hành xử lý một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, góp phần hạn chế việc đơn thư khiếu nại, tố cáo nhiều lần. - Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm Đối với kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương, ngoài các nội dung được đại diện chính quyền địa phương giải trình trực tiếp tại buổi tiếp xúc cử tri, Đoàn đại biểu Quốc hội đã tổng hợp kiến nghị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và các Sở, ban, ngành liên quan; tổ chức một số buổi làm 15 việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và một số Sở, ban, ngành thảo luận về các vấn đề cử tri có ý kiến, kiến nghị để có hướng giải quyết, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân. - Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc giải quyết Về theo dõi, đánh giá tình hình giải quyết kiến nghị cử tri và tình hình giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã tổ chức theo dõi thường xuyên việc giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri, đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân của các cơ quan Trung ương và địa phương. 2.2.1.3. Về tổng hợp, báo cáo kết quả giám sát Tất cả các nội dung kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đều được các cơ quan Trung ương và địa phương xem xét, giải quyết theo hướng có văn bản trả lời trực tiếp hoặc tiếp thu để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật và công tác chỉ đạo điều hành. 2.2.2. Đánh giá chung 2.2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân a. Kết quả đạt được Các Đại biểu Quốc hội trong Đoàn không chỉ tích cực tham gia vào công tác xây dựng pháp luật; tham gia thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội mà còn tập trung rất nhiều vào hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; giám sát của Đoàn tại phương. Hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành nhà nước 16 và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, những vẫn đề bức xức trong dư luận xã hội, giữ vững niềm tin của cử tri vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Chính phủ và vai trò lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng quốc gia của Quốc hội. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đã được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Công tác giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đã được chú trọng, đẩy mạnh. Công tác hậu giám sát đã được quan tâm rất nhiều, thông qua hoạt động giám sát và kết quả giám sát yêu cầu các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các yếu cầu kiến nghị. b. Nguyên nhân của kết quả đạt được Nhờ có sự lãnh đạo của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; chất lượng của Đại biểu Quốc hội trong đoàn nhìn chung là khá cao, với những đại biểu có trình độ học hàm, học vị cao, trình độ chuyên môn đa dạng, kèm với nhiệt tình và sự nỗ lực phấn đấu của từng Đại biểu Quốc hội. Bên cạnh đó Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh cũng đã không ngừng đổi mới phương thức tổ chức và hoạt động. 2.2.2.2. Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân a. Những hạn chế, thiếu sót - Chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chưa lập tách biệt mà chủ yếu còn gắn kết vào chương trình công tác chung của Đoàn đại biểu Quốc hội. 17 - Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trên các lĩnh vực chất vấn, giám sát các văn bản quy phạm pháp luật, giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân... chưa được tiến hành một cách thường xuyên theo quy định; các kiến nghị sau giám sát, khảo sát chưa được chính quyền các cấp ở địa phương quan tâm giải quyết. - Công tác giám sát thiếu chiều sâu, thời gian giám sát ngắn, chủ yếu vẫn dựa trên văn bản báo cáo, đi sâu, đi sát cơ sở chưa nhiều, hình thức giám sát thiếu phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. - Chưa sử dụng hết quyền giám sát tối cao của Quốc hội, kỹ năng giám sát của một số đại biểu Quốc hội chưa cao, chưa có điều kiện tập huấn kỹ năng nghiệp vụ, trong giám sát đại biểu chưa "đeo bám" đến cùng. - Mặc dù đã có kinh phí cho hoạt động giám sát của Quốc hội, song chưa có sự khuyến khích đối với các thành viên tham gia giám sát. - Quá trình thực hiện hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội còn có sự nể nang, ngại va chạm, thiếu kiên quyết trong tranh luận giữa người giám sát và đối tượng chịu sự giám sát. - Chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đôi lúc còn dàn trải, coi trọng số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng. Một số cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng giám sát chưa quan tâm và chấp hành nghiêm chỉnh kiến nghị của cơ quan giám sát. b. Nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót 18 Một là, hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội chưa được hoàn thiện Hai là, việc xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát còn bộc lộ nhiều khó khăn, thiếu tính chủ động nên Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh thường bị động trong công tác giám sát. Ba là, phương thức tổ chức giám sát có sự đổi mới nhưng thật sự chưa có sự đa dạng và phong phú. Bốn là, năng lực, trình độ, kỹ năng của một số đại biểu còn hạn chế. Năm là, sự phân bố không đồng đều về Đại biểu Quốc hội, nhất là số lượng đại biểu chuyên trách. Sáu là, thiếu tính chủ động của nhân dân trong việc phát huy quyền làm chủ, việc am hiểu và tuân thủ pháp luật của nhân dân còn hạn chế. Bảy là, bộ máy tham mưu, giúp việc cho đại biểu trong hoạt động giám sát còn thiếu và yếu. Tám là, thiếu thông tin, thời gian thực hiện hoạt động giám sát. 2.2.2.3. Kinh nghiệm đúc kết Một là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự phối hợp với chính quyền, với mặt trận và các ban ngành đoàn thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội. Hai là, cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội một cách chặc chẽ, khoa học, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Ba là, cần phải chủ động trong việc xác định nội dung, cải tiến phương thức, hình thức tổ chức hoạt động giám sát. 19 Bốn là, cần tăng cường mối quan hệ hợp tác của Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan trung ương và địa phương trong hoạt động giám sát. Năm là, nâng cao chất lượng của Đại biểu Quốc hội, xây dựng bộ máy tham mưu, giúp việc cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đủ mạnh, có năng lực phù hợp. Sáu là, đề cao vai trò, trách nhiệm của đại biểu chuyên trách và lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. Bảy là, chú trọng đến việc xử lý sau giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỀU QUỐC HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Phương hướng - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát - Đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò của Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát - Nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động của Đại biểu Quốc hội, nhất là Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách - Tạo điều kiện để Đại biểu Quốc hội độc lập, tự chủ trong hoạt động giám sát 3.2. Giải pháp 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội 20 Cần phải hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động chất vấn của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội trong từng hoạt động giám sát cụ thể: giám sát văn bản quy phạm pháp luật và việc thi hành pháp luật ở địa phương; giám sát thông qua nghe báo cáo; hoạt động tiếp nhận, xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; sửa đổi, bổ sung một số điều trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội và cơ quan tham mưu giúp việc cho đoàn đại biểu Quốc hội. 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cho Đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát: Cần tạo điều kiện về mọi mặt: tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin... cho đại biểu; mỗi Đại biểu Quốc hội cần phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực, trình độ, kiến thức của mình; Đại biểu Quốc hội phải được tham gia thường xuyên các lớp tập huấn, các hội thảo khoa học, các khóa kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng giám sát.; trong công tác nhân sự cần đảm bảo tính kế thừa.... 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng của cơ quan tham mưu giúp việc cho Đoàn đại biểu Quốc hội: Cần phải hoàn thiện những quy định pháp luật về cơ quan tham mưu, giúp việc; đẩy mạnh việc tổ chức nhiều hơn các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về tham m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_doan_dai_bieu_quoc_h.pdf
Tài liệu liên quan