Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà
phê đến độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan vùng cao nguyên Di Linh,
Lâm Đồng
3.2.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến tính chất vật lý
3.2.1.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến tính chất vật lý đất
Bón phân hữu cơ liên tục 3 năm với lượng 10 tấn/ha/năm cho thấy
tỷ trọng đất không thay đổi; dung trọng đất giảm 10,2%; độ xốp tăng lên
7,5% và độ bền đoàn lạp tăng 17,2% so với không bón phân hữu cơ (khác
biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến một số tính chất vật lý
đất
Ảnh hưởng của các mức phân N bón liên tục trong 3 năm đến tỉ
trọng của đất là không khác biệt thống kê; Dung trọng đất thấp nhất ở mức
bón 320 kg N/ha/năm và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm. Độ xốp và
độ bền đoàn lạp đất đều cao nhất ở mức bón 320 kg N/ha/năm và thấp
nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm (khác biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.3 Ảnh hưởng của liên tục bón lân đến một số tính chất vật lý đất
Bón phân lân trên đất nâu đỏ bazan không có tác động nhiều đến
cải thiện tính chất vật lý đất.
3.2.1.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến một
số tính chất vật lý đất12
Bón phân vô cơ N, P kết hợp với phân hữu cơ không có ảnh hưởng
nhiều đến sự thay đổi tỉ trọng đất.
Tác động tương hỗ giữa lân và hữu cơ: bón 10 tấn phân hữu cơ với
100 kg P2O5/ha/năm làm cho dung trọng thấp nhất (có ý nghĩa). Tác động
tương hỗ giữa phân hữu cơ với đạm và lân làm cho dung trọng đất thấp
nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm) là 0,98 g/cm3. Độ xốp và đoàn lạp bền trong nước
của đất giảm ở các nghiệm thức chỉ bón phân N, P không bón phân hữu cơ
(NT1 – NT12) và thấp nhất ở các nghiệm thức có mức N (460 kg/ha) bất
kể liều lượng phân P và tăng ở các nghiệm thức bón kết hợp giữa phân vô
cơ N, P với phân hữu cơ (NT13 – NT24). Bón kết hợp phân vô cơ NPK và
phân hữu cơ ở mức thích hợp (320 N – 100 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha/năm) đã cải thiện một số tính chất vật lý đất.
3.2.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến một số tính chất hóa học đất
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của phân bón đến độ phì nhiêu đất đỏ Bazan và năng suất cà phê ở cao nguyên Di Linh, Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
6
2.1.3 Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ, đạm và lân đến
NS cà phê vối trên đất nâu đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.1.4 Nội dung 4: Xây dựng mô hình trình diễn sản xuất cà phê vối bền
vững trên đất nâu đỏ bazan cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết vùng nghiên cứu
Cao nguyên Di Linh có toại độ cao so với mặt biển là 800 m. Khí hậu
nhiệt đới gió mùa: mùa mưa (tháng 5 – 11) và mùa khô (tháng 12 – 4 năm
sau). Nhiệt độ trung bình 18 – 270C, lượng mưa 1750 – 3150 mm/năm, độ
ẩm tương đối 85 – 87%.
2.3 Vật liệu nghiên cứu
2.3.1 Đất và địa điểm thí nghiệm
Đất nâu đỏ trên đá bazan (Rhodic Ferralsols), độ dốc ± 40, tầng
canh tác dày >120 cm ở xã Đan Phượng; Đất rừng được thu thập ở xã Tân
Thanh, huyện Lâm Hà.
2.3.2 Cây trồng: Cà phê vối (Coffea Canephora Pierre) được ghép chồi
giống cao sản TS1, độ tuổi gốc cây ghép 15 năm; độ tuổi thân cây ghép là
3 năm; mật độ 1.100 cây/ha.
2.3.3 Phân bón
Phân vô cơ: phân urê, phân lân nung chảy Văn Điển, phân kali
clorua, phân hữu cơ chế biến.
2.3.4 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2012 – tháng 12/2015.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Điều tra, phỏng vấn nhanh nông dân trên phiếu thông tin in sẵn.
- Địa điểm điều tra gồm 3 huyện Lâm Hà, Di Linh và Bảo Lâm.
Tổng số phiếu điều tra là 135 phiếu; Điều tra về diện tích, năng suất và
thực trạng sử dụng phân bón cho cà phê vối.
7
2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm 3 nhân tố được bố trí theo kiểu ô lớn của ô nhỏ (Split –
Plot Design) với 3 lần lặp lại trong đó ô lớn gồm 2 nghiệm thức (có bón
phân hữu cơ và không bón phân hữu cơ), ô nhỏ với 4 mức đạm (250, 320,
390 và 460 kg N/ha), 3 mức lân (100, 150 và 200 kg P2O5/ha) trên nền
phân kali (350 kg K2O/ha). Mỗi ô nhỏ có diện tích 81 m2 (tương đương
với 9 cây cà phê) và ô lớn có diện tích 3.600 m2.
Mô hình trình diễn được bố trí tại hai địa điểm: Mỗi mô hình gồm
có 3 nghiệm thức: đối chứng nông dân, nghiệm thức phân NPK và nghiệm
thức phân NPK kết hợp với phân hữu cơ. Diện tích mỗi mô hình là 1,5 ha,
mỗi nghiệm thức là 5.000 m2 và mật độ là 1.100 cây cà phê/ha.
+ Mô hình 1: Thôn Đan Hà, xã Đan Phượng, huyện Lâm Hà, tỉnh
Lâm Đồng.
+ Mô hình 2: Thôn 7, xã Phúc Thọ, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
Bảng 2.1 Liều lượng phân hữu cơ chế biến, đạm và lân của các nghiệm
thức nghiên cứu (trên nền 350 kg K2O/ha/năm).
Nghiệm thức
(NT)
Phân hữu cơ P2O5 N
(tấn/ha) (kg/ha)
NT1 0 100 250
NT2 0 100 320
NT3 0 100 390
NT4 0 100 460
NT5 0 150 250
NT6 0 150 320
NT7 0 150 390
NT8 0 150 460
NT9 0 200 250
NT10 0 200 320
8
NT11 0 200 390
NT12 0 200 460
NT13 10 100 250
NT14 10 100 320
NT15 10 100 390
NT16 10 100 460
NT17 10 150 250
NT18 10 150 320
NT19 10 150 390
NT20 10 150 460
NT21 10 200 250
NT22 10 200 320
NT23 10 200 390
NT24 10 200 460
2.4.3 Phương pháp bón phân
- Phân phân hữu cơ chế biến được bón vào tháng 6, vùi vào đất.
Phân lân nung chảy được bón 100% vào cuối tháng 4 đầu tháng 5, bón rãi
đều trong bồn cách gốc 30 cm, xới trộn vào đất.
- Phân urê và phân KCl được trộn chung theo đúng tỉ lệ chia ra bón
4 lần/năm (giữa mùa khô; đầu, giữa và cuối mùa mưa). Bón rãi đều trong
bồn cách gốc 30 cm, xới trộn vào đất.
2.4.4 Kỹ thuật chăm sóc theo hướng dẫn của 10 TCN 478 – 2001.
2.4.5 Phương pháp thu thập mẫu đất
2.4.5.1 Mẫu giun đất (thu thập vào tháng 5, 7 và 10 của năm 2014): theo
phương pháp của Fender và McKey-Fender (1990), số lượng mẫu 72.
2.4.5.2 Mẫu đất đánh giá mật độ vi sinh vật (thu thập vào tháng 10 năm
2014): theo TCVN 7538-6:2010, số lượng mẫu 72.
9
2.4.5.3 Mẫu đất đánh giá các chỉ tiêu vật lý và hóa học (thu thập tháng
11/2014): Mẫu đất phân tích dung trọng, tỉ trọng, độ xốp và đoàn lạp bền
trong nước được thu thập theo TCVN 5297: 1995 và TCVN 7538-2:2005
bằng bộ dụng cụ chuyên dùng. Mẫu đất phân tích một số chỉ tiêu hóa học
được thu thập theo TCVN 5297: 1995 và WASI trên đất canh tác cà phê,
số lượng mẫu 72.
2.4.6 Phương pháp phân tích mẫu đất: Một số tính chất lý, hóa và sinh học
đất (dung trọng, tỷ trong, độ xốp, đoàn lạp bền trong nước; pH, OM, CEC,
Ca2+, Mg2+, Al3+, SO42-; vi sinh vật tổng số, cố định đạm, phân giải P,
phân giải cellulose) được phân tích theo TCVN và Sổ tay phân tích đất,
nước, phân bón và cây trồng của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (1998).
2.4.7 Phương pháp thu mẫu, tính toán năng suất cà phê và hiệu quả kinh
tế: NS và hiệu quả kinh tế được thu thập bắt đầu từ năm thứ 2 của thí
nghiệm đồng ruộng và theo dõi liên tục trong 3 năm (2013, 2014 và 2015).
2.4.8 Phương pháp xử lý thống kê số liệu:
Các số liệu thu thập được phân tích phương sai (ANOVA) và các
giá trị trung bình được trắc nghiệm theo LSD (khác biệt có ý nghĩa nhỏ
nhất) với mức α ≤ 0,05 bằng phần mềm IRRITAS phiên bản 5.0. Tương
quan giữa các yếu tố được phân tích bằng phần mềm XLSTAT 2012 và
Microsoft Office Excel 2010. Phương pháp phân tích thành phần chính
PCA (Principal Component Analysis) được áp dụng cho phân tích quan hệ
giữa các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học với năng suất và độ phì nhiêu đất.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng canh tác cà phê vối của nông dân vùng cao nguyên Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng
3.1.1 Qui mô diện tích và năng suất cà phê vối
10
Năng suất (NS) cà phê nhân trung bình của ba huyện Lâm Hà, Bảo
Lâm và Di Linh là (3,6 – 3,7 tấn/ha). Tuy nhiên, NS cà phê giữa các hộ
nông dân có sự biến động rất lớn, từ 5,0 tấn/ha. Ở cả ba
huyện, tỷ lệ hộ nông dân đạt NS từ 3,1 - 4,0 tấn/ha chiếm đa số (55,7%).
3.1.2 Thực trạng sử dụng phân bón vô cơ cho cà phê vối
3.1.2.1 Lượng phân bón N, P, K
- Phân đạm: bón cho cây cà phê vối của nông dân ba huyện (Lâm
Hà, Di Linh và Bảo Lâm) có sự biến thiên rất lớn. Mức đạm bón dao động
từ 196 - 897 kg N/ha/năm, trung bình từ 448,5 kg N/ha/năm. So với
khuyến cáo của WASI (lượng N cho mức NS 3 – 4 tấn nhân/ha là 300 kg
N/ha) thì lượng phân N trung bình bón cho cà phê vối ở cả ba huyện cao
hơn từ 118 - 166 kg N/ha, có tới 77% hộ bón thừ N.
- Phân lân: Mức lân bón từ 105 - 620 kg P2O5/ha/năm, trung bình
từ 324,1 kg P2O5/ha/năm. Nếu so với khuyến cáo của WASI (lượng P2O5
bón cho mức NS 3 – 4 tấn nhân/ha là 80 - 100 kg P2O5/ha) thì lượng phân
lân bón cho cà phê vối ở cả 3 huyện đều cao hơn 212 – 293,5 (kg
P2O5/ha/năm), có tới 97,0% hộ bón thừ lân.
- Phân kali: Mức kali bón thấp từ 80 – 900 kg K2O/ha/năm, trung
bình từ 305,8 kg K2O/ha/năm. So với WASI (lượng K2O bón cho mức NS
3 - 4 tấn nhân/ha là 250 – 300 kg K2O/ha/năm, có 36,3% số hộ bón kali ở
mức thấp (thiếu), 47,4% số hộ bón thừa kali.
Nông dân bón phân NPK cao nhưng NS không tăng, bón không
theo NS thực thu gây hậu quả lãng phí phân bón và hiệu quả kinh tế thấp.
- Tỷ lệ giữa các loại phân bón N:P2O5:K2O: Tỷ lệ bình quân bón
phân đạm, lân và kali của nông dân nhìn chung mất cân đối (N : P2O5 :
K2O là 1,38 : 1 : 0,94), trong đó lượng phân đạm và lân cao hơn rất nhiều
so với kali và so với khuyến cáo (3 : 1 : 3).
3.1.3 Thực trạng sử dụng phân hữu cơ bón cho cà phê vối
11
Số hộ sử dụng phân hữu cơ chiếm 61,5% so với tổng số hộ điều tra;
Trong đó có 53,0% số hộ sử dụng phân chuồng tươi chưa qua xử lý; Số hộ
bón phân hữu cơ chế biến chiếm 27,7%. Liều lượng phân chuồng bón rất
biến động, dao động từ 8,5 – 35 tấn/ha, trung bình 16,8 tấn/ha và bón 2 – 3
năm/lần. Đối với phân hữu cơ chế biến, bón 1,0 – 5,3 tấn/ha/năm, trung
bình 2,8 tấn/ha/năm.
3.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà
phê đến độ phì nhiêu đất nâu đỏ bazan vùng cao nguyên Di Linh,
Lâm Đồng
3.2.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến tính chất vật lý
3.2.1.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến tính chất vật lý đất
Bón phân hữu cơ liên tục 3 năm với lượng 10 tấn/ha/năm cho thấy
tỷ trọng đất không thay đổi; dung trọng đất giảm 10,2%; độ xốp tăng lên
7,5% và độ bền đoàn lạp tăng 17,2% so với không bón phân hữu cơ (khác
biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến một số tính chất vật lý
đất
Ảnh hưởng của các mức phân N bón liên tục trong 3 năm đến tỉ
trọng của đất là không khác biệt thống kê; Dung trọng đất thấp nhất ở mức
bón 320 kg N/ha/năm và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm. Độ xốp và
độ bền đoàn lạp đất đều cao nhất ở mức bón 320 kg N/ha/năm và thấp
nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm (khác biệt có ý nghĩa thống kê).
3.2.1.3 Ảnh hưởng của liên tục bón lân đến một số tính chất vật lý đất
Bón phân lân trên đất nâu đỏ bazan không có tác động nhiều đến
cải thiện tính chất vật lý đất.
3.2.1.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến một
số tính chất vật lý đất
12
Bón phân vô cơ N, P kết hợp với phân hữu cơ không có ảnh hưởng
nhiều đến sự thay đổi tỉ trọng đất.
Tác động tương hỗ giữa lân và hữu cơ: bón 10 tấn phân hữu cơ với
100 kg P2O5/ha/năm làm cho dung trọng thấp nhất (có ý nghĩa). Tác động
tương hỗ giữa phân hữu cơ với đạm và lân làm cho dung trọng đất thấp
nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm) là 0,98 g/cm3. Độ xốp và đoàn lạp bền trong nước
của đất giảm ở các nghiệm thức chỉ bón phân N, P không bón phân hữu cơ
(NT1 – NT12) và thấp nhất ở các nghiệm thức có mức N (460 kg/ha) bất
kể liều lượng phân P và tăng ở các nghiệm thức bón kết hợp giữa phân vô
cơ N, P với phân hữu cơ (NT13 – NT24). Bón kết hợp phân vô cơ NPK và
phân hữu cơ ở mức thích hợp (320 N – 100 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha/năm) đã cải thiện một số tính chất vật lý đất.
3.2.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến một số tính chất hóa học đất
3.2.2.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến động thái pH của đất
Ảnh hưởng của việc bón và không bón phân hữu cơ đến pHH2O qua
các năm 2013, 2014 và 2015 là khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bón 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm, động thái pHH2O qua các năm 2013, 2014, 2015 là
tăng dần so với không bón phân hữu cơ trung bình 6%.
3.2.2.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến động thái pH của đất
Qua 4 năm liên tục bón phân N với các mức khác nhau (250, 320,
390 và 460 kg N) đã làm cho pH đất thay đổi một cách rõ rệt, khi sử dụng
liều lượng phân N ở mức (460 kg N/ha/năm) làm cho pH giảm thấp hơn so
với đất trước thí nghiệm, điều này thể hiện rõ nhất vào năm thứ tư (2015)
của thí nghiệm.
13
3.2.2.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến động thái pH của đất
pH tăng dần ở mức lân 200 kg P2O5/ha/năm qua các thời điểm
2013, 2014 và 2015, đặc biệt cao nhất ở năm 2015, bón phân lân nung
chảy trong lâu dài đã cải thiện độ pH đất nâu đỏ bazan.
3.2.2.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến động
thái pH của đất.
Tương hỗ giữa phân đạm và hữu cơ làm cho pH cao một cách có ý
nghĩa khi bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm với 320 kg N/ha/năm.
Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến pHH2O
cao nhất (có ý nghĩa) ở NT18 (320 N – 200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân
hữu cơ/ha/năm)là 6,3 và thấp nhất ở NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350
K2O/ha/năm) là 4,8.
3.2.2.5 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến một số tính chất hóa
học đất
Bón phân hữu cơ 10 tấn/ha/năm làm tăng hàm lượng OM, CEC,
Nts, P2O5dt, K2Ots, K2Odt, Ca2+ và Mg2+ lần lượt là (36,51%, 21,8% ,
15,79%, 13, 91%, 23,53% 67,63%, 52,74% và 49,33%), với Al3+ giảm 2,4
lần so với không bón hữu cơ.
Sau 3 năm liên tục bón với lượng 10 tấn phân hữu cơ/ha đã cải
thiện hàm lượng CEC, OM, Nts, P2O5dt, K2Odt, Ca2+ và Mg2+ một cách
đáng kể so với đất trước thí nghiệm. Đối với đất không được bón phân
hữu cơ thì hàm lượng OM trong đất giảm so với đất trước thí nghiệm.
3.2.2.6 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến một số tính chất hóa
học đất
- Biến thiên hàm lượng CEC, OM, Nts trong đất rất rõ qua các mức
phân N, bón N ở mức cân đối (320 kg N/ha/năm) cho cà phê sẽ làm tăng
CEC, OM, Nts trong đất, nếu bón với mức quá thấp hay quá cao đều làm
14
cho CEC, OM, Nts trong đất giảm và thấp nhất ở mức bón 460 kg
N/ha/năm.
- Hàm lượng P2O5dt và K2Odt tăng theo liều lượng phân N bón vào
đất và đạt cao nhất ở mức N2 (320 kg N/ha/năm) và giảm thấp nhất ở mức
N4 (460 kg N/ha/năm). Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trong đất đạt cao nhất ở
mức N2 = 320 kg/ha/năm (3,53 và 2,24 cmolc/kg đất) và thấp nhất ở mức
bón N4 = 460 kg/ha/năm.
- Hàm lượng Al3+ trong đất tăng theo liều lượng đạm bón vào đất
và cao nhất ở mức N4 = 460 kg/ha/năm là 0,37 cmolc/kg đất. Như vậy,
bón N cân đối trong canh tác cà phê vối là rất quan trọng, giúp điều tiết
được hàm lượng Al3+ ở mức an toàn cho bộ rễ cây trồng.
3.2.2.7 Ảnh hưởng của liên tục bón liều lượng phân lân đến một số tính
chất hóa học
- Ảnh hưởng của các liều lượng lân đến CEC, OM, Nts, P2O5dt,
K2Odt, Ca2+, Al3+ và SO42- trong đất khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Hàm lượng Mg2+ tăng theo liều lượng của phân lân nung chảy bón vào đất
và cao nhất ở mức P3 (2,07 cmolc/kg đất).
3.2.2.8 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến một
số tính chất hóa học đất
- Sự tương hỗ giữa phân N, P và hữu cơ với mức bón (320 kg N –
150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) có CEC cao
nhất (có ý nghĩa) là 17,9 cmolc/kg đất và thấp nhất ở mức bón (460 kg N –
200 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm), và mức bón (460 kg N – 150 kg P2O5
– 350 kg K2O/ha/năm) là 12,2 cmolc/kg đất.
- Ảnh hưởng tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân
đến hàm lượng OM, Nts trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N
– 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm), thấp nhất ở
15
NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm) và NT12 (450 kg N
– 200 kg P2O5 – 350 kg K2O/ha/năm).
- Tác động tương hỗ giữa phân vô cơ N, P và phân hữu cơ ở các
(NT 13 – NT24) làm cho tỉ lệ C/N giao động từ 10,3 – 16,9, ở mức tối ưu
trong quá trình cung cấp khoáng N cho cây và tích lũy mùn cho đất.
Ngược lại ở các NT bón phân vô cơ N, P mà không bón phân hữu cơ (NT1
– NT12) thì tỉ lệ C/N dao động trong khoảng 9,3 đến 11,9 báo hiệu mức
độ khoáng hóa mạnh sự tích trữ mùn trong đất bị suy giảm.
- Hàm lượng P2O5dt cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N – 100
kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ) 14,8 mg/100g và thấp nhất ở
NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 0 tấn phân hữu cơ) là 9,2
mg/100g đất. Hàm lượng K2Odt ở các NT bón phân vô cơ N, P không bón
phân hữu cơ (NT1 – NT12) dao động 12,2 – 19,2 mg/100g đất và ở các
nghiệm thức bón kết hợp giữa phân vô cơ N, P với phân hữu cơ (NT13 –
NT24) dao động từ 20,1 – 26,7 mg/100g đất.
- Hàm lượng Ca2+ trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT22 (320 N –
200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 4,26 cmolc/kg và
thấp nhất ở NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350 K2O/ha/năm) là 1,45 cmolc/kg.
- Hàm lượng Mg2+ trong đất cao nhất (có ý nghĩa) ở NT22 (320 N –
200 P2O5 – 350 K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 2,75 cmolc/kg và
thấp nhất ở nghiệm thức NT4 (460 N – 100 P2O5 – 350 K2O /ha/năm) là
0,67 cmolc/kg.
- Tác động tương hỗ giữa phân hữu cơ và đạm đến nồng độ Al3+
trong đất giảm thấp nhất ở mức bón 320 kg N/ha/năm kết hợp với 10 tấn
phân hữu cơ/ha/năm và cao nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm không bón
phân hữu cơ.
- Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến hàm
lượng Al3+ trong đất cao nhất ở NT4 (460 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg
16
K2O/ha/năm) là 0,64 cmolc/kg đất và thấp nhất (một cách có ý nghĩa ) ở
NT21 (250 kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm) là 0,09 cmolc/kg đất. Nhìn chung các NT bón phân vô cơ kết
hợp với phân hữu cơ (NT13 – NT24) hàm lượng Al3+ trong đất thấp (0,09
– 0,22 cmolc/kg đất) so với các NT chỉ bón phân vô cơ N, P không có
phân hữu cơ (NT1 – NT12: từ 0,23 – 0,64 cmolc/kg đất).
3.2.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến mật độ, kích thước và sinh khối giun đất
3.2.3.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến mật độ, kích thước
và sinh khối giun đất
Bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm làm cho mật độ, kích thước cũng
như sinh khối giun đất tăng (gấp 2,5; 2,6 và 7,6 lần) so với không bón
phân hữu cơ (khác biệt có ý nghĩa thống kê) và cũng cao hơn so với đất
trước thí nghiệm.
3.2.3.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến mật độ, kích thước và
sinh khối giun đất
Ở bón mức N2 = 320 kg N/ha gây ảnh hưởng cao nhất đến mật độ
giun qua các tháng (5, 7 và 10) cũng như kích thước và sinh khối giun và
thấp nhất ở mức bón 460kg N/ha/năm (một cách có ý nghĩa thống kê).
3.2.3.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến mật độ, kích thước và
sinh khối giun đất: Liều lượng phân lân hầu như không có ảnh hưởng lớn
đến mật độ của giun đất trên đất nâu đỏ bazan.
3.2.3.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật
độ, kích thước và sinh khối giun đất
- Mật độ giun cao nhất ở mức bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm với
200 kg P2O5/ha/năm và thấp nhất ở mức bón 200 kg P2O5/ha/năm mà
không có phân hữu cơ. Tương hỗ giữa các phân lân với phân hữu cơ đến
kích thước giun là có ý nghĩa thống kê, bón 10 tấn phân hữu cơ với 150 kg
17
P2O5/ha/năm làm cho kích thước giun lớn nhất so với các mức còn lại và
thấp nhất ở mức bón 150 kg P2O5/ha/năm không có phân hữu cơ.
- Ảnh hưởng tương hỗ giữa phân đạm với phân hữu cơ đến kích
thước và sinh khối giun đất cao một cách có ý nghĩa ở mức bón 320 kg
N/ha/năm với 10 tấn phân hữu cơ và thấp nhất ở mức bón 460 kg
N/ha/năm không có phân hữu cơ. Tác động tương hỗ giữa đạm với lân cho
thấy kích thước giun cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón (kg/ha/năm) 320 N
với 100 P2O5 và giảm thấp nhất ở mức 460 N kết hợp với 200 P2O5.
- Khảo sát ảnh hưởng tương hỗ của các liều lượng phân N, P và hữu
cơ cho thấy nghiệm thức NT22 (320 kg N, 200 kg P2O5 và 10 tấn phân
hữu cơ/ha) cho kết quả tốt nhất về mật độ giun đất qua các tháng tháng (5,
7 và 10). Về kích thước và sinh khối giun đất nghiệm thức NT14 (320 kg
N, 100 kg P2O5 và 10 tấn phân hữu cơ/ha) cho kết quả tốt nhất.
3.2.4 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ, đạm và lân cho cây cà phê
đến mật độ vi sinh vật đất
3.2.4.1 Ảnh hưởng của liên tục bón phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật
trong đất
Bón 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm mật độ vi sinh vật (tổng số, cố định
đạm, phân giải lân và phần giải cellulose lần lượt là: 4,6x106, 7,6x104,
14,0x105 và 7,4x104 cfu/g đất) tăng 31,42%, 40,74%, 91,78% và 68,18%
so với không bón phân hữu cơ và so với đất trước thí nghiệm.
3.2.4.2 Ảnh hưởng của liên tục bón phân đạm đến mật độ vi sinh vật
trong đất
Mật độ vi sinh vật tổng số thay đổi theo liều lượng N bón vào đất.
Mật độ vi sinh vật tổng số đạt cao nhất ở mức N2 = 320 kg/ha/năm là
5,7x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460kg/ha/năm là 2,7x106 cfu/g
đất. Mật độ vi khuẩn cố định đạm cao nhất ở mức N1 = 250 kg/ha/năm là
8,4x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460 kg/ha/năm 4,7x104 cfu/g
18
đất. Mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất ở mức N1 = 250 kg
N/ha/năm là 1,6x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460kg N/ha/năm
là 6,3x105 cfu/g đất. Mật độ vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất ở mức
N2 = 320 kg/ha/năm là 6,0x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức N4 = 460
kg/ha/năm là 4,8x104 cfu/g đất. Cho thấy bón N cao (460 kg/ha/năm) đều
làm cho mật độ vi sinh vật đất giảm.
3.2.4.3 Ảnh hưởng của liên tục bón phân lân đến mật độ vi sinh vật trong
đất
Ảnh hưởng của các mức phân lân đến mật độ vi sinh vật tổng số, vi
sinh vật phân giải cellulose là không có ý nghĩa thống kê. Đối với mật độ
vi khuẩn cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân trong đất là khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất ở mức bón 100
kg P2O5/ha/năm là 1,4x106 cfu/g đất và thấp nhất ở mức bón 200 kg
P2O5/ha/năm là 8x105 cfu/g đất; mật độ vi khuẩn cố định đạm 100 kg
P2O5/ha/năm là 8,9x104 cfu/g đất và thấp nhất ở mức bón 200 kg
P2O5/ha/năm là 4,6x104 cfu/g đất.
3.2.4.4 Ảnh hưởng giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật
độ vi sinh vật trong đất
- Mật độ vi sinh vật tổng số đạt cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320
kg N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 7,1
x106 cfu/g đất và thấp nhất ở NT8 (460 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg
K2O/ha/năm) là 2,1x106 cfu/g đất. Mật độ vi khuẩn cố định đạm đạt cao
nhất ở NT17 (250 kg N – 150 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm) là 14,7x104 cfu/g đất và thấp nhất ở NT8 (460 kg N – 150 kg
P2O5 – 350 kg K2O /ha/năm) là 2,3x104 cfu/g đất.
- Tác động tương hỗ giữa các liều lượng phân lân với phân hữu cơ
đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón 100
kg P2O5 kết hợp với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm và thấp nhất là mức bón
19
200 kg P2O5 và không có phân hữu cơ. Tác động tương hỗ giữa các liều
lượng phân lân với đạm đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý
nghĩa) ở mức bón 100 kg P2O5 kết hợp với 250 kg N/ha/năm và thấp nhất
ở mức bón 150 kg P2O5 với 460 kg N/ha/năm. Tác động tương hỗ giữa các
liều lượng phân đạm với phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật phân giải lân
đạt cao nhất (có ý nghĩa) ở mức bón 250 kg N kết hợp với 10 tấn phân hữu
cơ/ha/năm và thấp nhất ở mức bón 460 kg N/ha/năm không phân hữu cơ.
- Tác động tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân
đến mật độ vi sinh vật phân giải lân cao nhất (có ý nghĩa) ở NT13 (250 kg
N – 100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 37x105
cfu/g đất và thấp nhất NT12 (460 kg N – 200 kg P2O5 – 350 kg
K2O/ha/năm) là 4,9x105 cfu/g đất. Tương hỗ giữa các liều lượng phân đạm
với phân hữu cơ đến mật độ vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất (có ý
nghĩa) ở mức bón 320 kg N với 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm và thấp nhất ở
mức bón 250 kg N và 460 kg N mà không có phân hữu cơ.
- Tương hỗ giữa các liều lượng phân hữu cơ, đạm và lân đến mật độ
vi sinh vật phân giải cellulose cao nhất (có ý nghĩa) ở NT14 (320 kg N –
100 kg P2O5 – 350 kg K2O + 10 tấn phân hữu cơ/ha/năm) là 11x104 cfu/g
đất và thấp nhất ở NT12 (460 kg N – 200 kg P2O5 – 350 kg K2O /ha/năm)
là 3,5x104 cfu/g đất. Nhìn chung các NT bón phân vô cơ N, P kết hợp với
phân hữu cơ (NT13 – NT24) có mật độ của vi sinh vật cao hơn so với các
NT bón phân vô cơ N, P không có phân hữu cơ (NT1 – NT12).
3.2.5 Phân tích tương quan giữa các tính chất vật lý, hóa học và sinh học
trong đất
3.2.5.1 Tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ trong đất với một số tính
chất vật lý đất
20
- Tương quan giữa hàm lượng OM với dung trọng, độ xốp và độ
bền đoàn lạp đất trong nước, hệ số r lần lượt là - 0,94; 0,95 và 0,95 (P ≤
0,01) cho thấy đây là mối tương quan rất chặt.
3.2.5.2 Tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ trong đất với một số tính
chất hóa học đất
- Tương quan giữa hàm lượng OM với CEC, K2Ots, K2Odt và Ca2+
trong đất với hệ số r lần lượt là 0,95; 0,94; 0,94 và 0,94 (P ≤ 0,01) đây là
mối tương quan rất chặt. Tương quan giữa Al3+ với pH và giữa CEC với
K2Odt có hệ số tương quan r lần lượt là -0,91 và 0,96 (P ≤ 0,01). Tương
quan giữa Ca2+ với pH, CEC, K2Ots, K2Odt và Al3+ (độc tố nhôm) trong
đất với hệ số r lần lượt: 0,90; 0,93; 0,92; 0,92 và - 0,92 (P ≤ 0,01) đây là
mối tương quan rất chặt.
3.2.5.3 Tương quan giữa một số tính chất vật lý và hóa học đất với mật
độ, kích thước và sinh khối giun đất cũng như mật độ của vi sinh vật đất
- Tương quan giữa mật độ giun đất với dung trọng, độ xốp và độ
bền đoàn lạp đất với hệ số r lần lượt là - 0,95; 0,95 và 0,98 (P ≤ 0,01).
Giữa kích thước giun với dung trọng, độ xốp và độ bền đoàn lạp đất với hệ
số r lần lượt là - 0,94; 0,94 và 0,99 (P ≤ 0,01).
- Tương quan giữa OM với mật độ, kích thước và sinh khối giun
đất là mối tương tác rất chặt với r lần lượt: 0,95; 0,96 và 0,90 (P < 0,01).
Giữa pH với mật độ giun đất có hệ số tương quan r = 0,83 (P ≤ 0,05), thể
hiện được pH đất ảnh hưởng có ý nghĩa đến sự sinh trưởng của giun đất.
Tương quan giữa hàm lượng Ca2+ với mật độ, kích thước và sinh khối
giun đất với hệ số r lần lượt là 0,93; 0,93 và 0,81 với (P ≤ 0,01).
- Tương quan đa tuyến tính giữa các yếu tố (dung trọng, tỉ trọng, độ
xốp, đoàn lạp, CEC, pH, Nts, P2O5dt, K2Odt, K2Ots, Ca2+, Mg2+, Al3+
cũng như mật độ, kích thước, sinh khối giun đất và mật độ vi sinh vật
trong đất) với thành phần chính là hàm lượng chất hữu cơ, mức độ tuyến
21
tính của các biến qua trục F1 và F2 là 82,23%. Như vậy có thể thấy, giữa
dung trọng, độ xốp và đoàn lạp bền trong nước (vật lý) với hàm lượng
OM, pH, CEC, Nts, K2Odt, Ca2+, Al3+ (hóa học) và mật độ, kích thước và
sinh khối giun cũng như mật độ vi sinh vật tổng số, vi sinh vật phân giải
cellulose (sinh vật đất) luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong môi
trường đất nâu đỏ bazan, trong đó các chỉ tiêu OM, pH và Ca2+ là những
yếu tố có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_anh_huong_cua_phan_bon_den_do_phi_nhieu_dat.pdf